Mục lục
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu các thông số đặc trưng thông lượng notron trong một số lò phản ứng nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
Chương 2 :Nghiên cứu xác định thông số đặc trưng thông lượng notron trong các kênh chiếu xạ của lò phản ưng hạt nhân Đà Lạt
Chương 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đặc trưng thông lượng notron lên kết quả phân tích kích hoạt
Chương 4: Một vài nghiên cứu áp dụng trong sản xuất đồng vị trên lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt
Chương 5: Kết luận
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu điều kiện chiếu xạ nơtron cho phân tích kích hoạt và chế tạo đồng vị phóng xạ tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì dốc c đườn ẳng õ là
ù gc t brị riêng ät Log EE)(epiφ được xác định từ việc chiếu xạ c mium các
mo itor c ăng co ởn ha . ùi m n c
=
ó bọc cad
n ó các n lượng äng hư g Er k ùc nhau đối vơ ỗi mo itor sẽ ó:
αφφ −= repirrepi EEE )( αα
αφ −
r
epi E
I
I
)(
0 (1.14)
(
)(
0
SCHUMANN và ALBERT đã chứng minh rằng 0) IEIE rr =+ αα và như vậy: 01
0
0 )(
I
I
Er
αα =− (1.15)
Từ đó công thức (1.13) có thể viết:
0
)(
I
EEepi
0 )(Iepi αφφ = (1.16)
Hoặc
0
)(
I
REE eepi =φ (1.17)
Trong đó Re là tốc độ phản ứng đối với nơtron trên nhiệt, và nó được xác định:
pA
esp
e N
MA
R γεθ
,= (1.18)
23
với
wSDC
A
A p=
g bình đo được ở đỉnh năng lượng xác định = Np/tm; Np số
logEr, kết quả hệ số
óc của đường thẳng là giá trị -α. Trong phương pháp này, độ chính xác sẽ phụ thuộc
thích hợp. Các monitor mà SCHUMANN
à ALBERT đã lựa chọn là In, Au, Sm, W, Mo, Zn. Các số liệu hạt nhân và các đồng
liệu hạt nhân của các monitor α
L
sp
Trong đó: Ap - Hoạt độ trun
đếm trong đỉnh xác định với thời gian đo tm.
Như vậy trong thực tế, phương pháp này là chiếu xạ một tập hợp các monitor
cộng hưởng được lựa chọn thích hợp và sau đó vẽ logRe/I0 theo
g
vào việc lựa chọn các monitor cộng hưởng
v
vị sử dụng để xác định α được đưa ra trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Các số
á
dò
Dạng
mẫu
Đồng
vị bia
Đồng
vị tạo
thành
T1/2
Er
chính
eV
rE
(eV)
σ0
barn
I0
barn
Q0 =
I0/σ0
In
Au
Sm
W
0,1% dây
0,5%
Mo
0,05%
0,5%
0,025m
Au
152Sm
186W
6mIn
1
153Sm
187W
46,5h
23,9h
8,05
18,84
8,33
19,5
340
4520
206
38
0,13
2900
500
6,6
14,1
13,8
53,8
115In
197
11
98Au
54,2m
2,7d
1,46
4,9
1,51
5,47
161
98,8
2600
1550
16,1
15,7
Zr
lá dò
0,127mm
lá dò
98Mo m
96Zr
94Zr
99Mo 66h 12,1 211
97Zr
95Zr
16,9h
64d
467,4
302
2263
5800
0,020
0,052
5,0
0,300
250
5,77
Nếu chúng ta đưa ra giá trị năng lượng cộng hưởng trung bình như RYVES đã
đưa ra trong [75] thì biểu thức (1.14) có thể viết theo rE như sau:
αα
α
αφφφ −− == repirepirrepi EI
I
EEE
)(
)(
)(
0
0 (1.19)
Thế biểu thức (1.12) vào biểu thức (1.19) và thay )(0 αφ Iepi bởi Re sẽ có:
α
α
α
σσ
φ
−++−
=
Cd
r
e
rrepi
E
EI
REE
)12(
426,0)(426,0
)(
0
00
(1.20)
24
Biểu thức (1.20) giờ thay thế cho biểu thức (1.17) để tính rrepi EE )(φ . Do phía
trái của biểu thức (1.20) là các giá trị thư ûi dùng
phương pháp lặp. Tức là, trong gần đúng thứ nhất tính biểu thức (1.20) đối với α = 0
sau đó giá trị α1 thay vào (1.20) để tính
tiếp cho gần đúng lần thứ hai, và cứ tiếp tục như thế cho đến giá trị α có giá trị thích
ïc nghiệm phụ thuộc vào α nên pha
và đường thẳng của đồ thị có hệ số góc là α1
hợp. Giá trị rE u thức sau [31]: có thể được tính từ biể
∑ Γ iiE ,γ
σ
∑ Γ
= i ir
irii
r
E
E
E ,
,, ln
ln
γσ
i ir ,
(1.21)
Trong đó:
hưởng thứ i; i - cộng σ -tiết d lượng
r;
iện bắt tổng cộng ở đỉnh cực đại của năng
E độ rộng bắt bức xạ;
Các giá trị
γΓ -
rE của các đồng vị quan tâm được đưa ra trong bảng 1.2. L.
MOENS và các cộng sự đã tính toán cho 96 đồng vị hay được sử dụng trong phân tích
kích hoạt dùng comparator đã được trình bày trong báo cáo [48].
b) Phương pháp dùng tỷ số cadmium
Phương pháp nguyên thủy do RYVES trình bày dựa trên biểu thức viết trong
biến đổi WESTCOTT [25, 26]:
20
2/10
02
10 ]/'),(' IGhFGW rr
(1.22)
2/10
01
]/'),('))(
12
2[(
))(
12
2[(
)2/1(
σαασ
σαασ
α
α
IGhFGW
E
Eg
E
Eg
rr
Cd
Cd
+−+
+−+=Ω
+
+
øng bên dưới
; G - hệ số tự che chắn đối với nơtron trên nhiệt; F - Hệ số truyền nơtron trên
hiệt đối với phin lọc Cd; h
Trong đó: W' - hệ số hiệu chỉnh cho phần không tuân theo quy luật 1/v vu
ECd r
n ( rG,α ) = α)( 0
rE
số WESTCOTT [25,26]; )2/1(Ω - tỷ số tốc độ phản ứng nơtron trên nhiệt đối với
E ; I' - tích phân cộng hưởng rút gọn; g - hệ
monitor 1 và 2;
25
2)2(, MespA
222 ApAN εγθ
111)2 ApA
N εγθ= (1.23)
56 198 ải của
biểu thức (1.22) là phụ thuộc vào α và dự đoán α từ
1)1(,
/1(
MespA
Ω
Phương pháp nguyên thủy, người ta dùng hai đồng viï Mn, Au. Vế ph
)2/1(Ω trong chiếu bọc cadmium.
là ị khác với các thông số
vị nên độ chính xác của
việc xác định α phụ thuộc vào độ chính xác của các số liệu hạt nhân được sử dụng
ùc (1.22). Đặc biệt là các số liệu σ0 và øng hợp
các số liệu này đưa ra trong nhiều tài liệu khác nhau rất lớn [49]. Tuy nhiên, để loại
bỏ sai số do số liệu hạt nhân trong phương pháp này chúng ta có thể dùng tỷ số
cadmium R
Hiển nhiên phương pháp có thể áp dụng cho những đồng v
hạt nhân biết chính xác. Tuy nhiên, do chỉ sử dụng hai đồng
trong biểu thư γ, vì trong rất nhiều trươ
Cd. Biểu thức (1.23) có thể chuyển thành:
02
01
02222
2)2(,
01111
1)1(,
)2/1( σ
σ
φσεγθ
φσεγθ
thApA
esp
thApA
esp
N
MA
N
MA
=Ω (1.24
Trong đó φ
)
th là thông lượng nơtron nhiệt, và:
espsp AAM ,
=thpAN 0 −φσγεθ (1.25)
Asp và Asp,e là hoạt độ riêng trong chiếu không bọc cadmium và có bọc cadmium
ùn ịnh õ adm chu
tương ư g. Từ đ nghia về tỷ số c ium ùng ta có:
espA ,
sp
Cd
A
R =
Từ biểu thức (1.23) chúng ta có th å viết lại
(1.26)
e thành:
2,0
1,0
1)1 σ
2)1
(
(
)2/1(
σ
−
−= RΩ
Cd
Cd (1.27)
Ke bie (1 ùi b c (1.22 '/σ0 = I ỏ qua
các hệ số h chọn các đồng vị tuân theo 1/v đến vùng 1- 2 eV (lúc
R
át hợp åu thức .27) vơ iểu thứ ), thế I 0/σ0 -0,426 và b
iệu chỉnh ; tức là lựa
26
đ 1, W , dùn c lá ỏng ạng dung ịch thì Gr =1 và bỏ qua sự che
chắn nơtron trên nhiệt của phin lọc ca F=1, g ta co t
ó g= '=0) g cá dò m hoặc d d
dmium thì chún ù thể viế :
αα
α
σ −++
−−−
CdE
rE
ICdR
)12(
426,0
)2,](426,02)
0
0[(1
)1(
Từ biểu thức (1.28), α có thể xác định sau khi đo tỷ số cadmium
αα
α
σ −++
−−
=− CdE
E
CdR )12(
)1,](426,01)
0
0[(
2)1 (1.28)
đối với hai
đồng vị thích hợp mà không cần sử dụng các số liệu hạt nhân tuyệt đối và không cần
biết hiệu suất ghi của detector. Biểu thức (1.28) cũng có thể rút ra từ :
r
I 426,0
(
1
0σφ
0 )
)(
/()1(
αφ
2
0
0
1
2
)
)(
/(
)1( σ
α
φ
φ
IR thCd −
I
R epi
th
Cd =−
Sau khi thay I0(α) bằng biểu thức (1.12) ta sẽ nhận được biểu thức (1.28).
áu kh g bọc cadmium đồng t ời 3 đồng vị thích hợp (ký hiệu là 1, 2, 3)
mà đối với những đồng vị này có σ(v) ~ 1/v tới vùng 1-2 eV, và tiến hành đo chúng
trên detector bán dẫn với hiệu suất ghi đã biết, thì tỷ số φth/φepi viết trong qui ước
epi
c) Phương pháp chiếu 3 monitor trần (tức không bọc cadmium)
Khi chie ôn h
HOGDAHL sẽ là:
022221
0111121,
20
0
2,
1,
10
0
022221
011112 )()(
σεγθ
σ
α
σ
α
σεγθ
σεγθ
φ
φ
psp
sp
sp
p
p
epi
th
MA
I
A
AI
M
M
−
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡−⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
= (1.29)
2, σεγθ psp MA
Nếu chúng ta đưa vào biểu thức:
)2(,0
)1(,001112 AukM =σγθ (1.30
02221 AukM σγθ )
Trong đó:
AuAuAu
Au M σγθ
AuMk
θγσ 0= ,0
Khi đó biểu thúc (1.29) sẽ trở thành đơn giản như sau:
(1.31)
27
2)2(,02, pAusp kA
1)1(,01,
20
0
2,
1,
10
0
2
1
)2(,0
)1(,0 )()(
pAusp
sp
sp
p
p
Au
Au
epi
th
kA
I
A
AI
k
k
ε
σ
α
σ
α
ε
ε
φ
φ
−
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡−⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
= (1.32)
ε
Các hệ số k0,Au được trình bày rất rõ trong các công trình [20,32,34,50], cho độ
chính xác rất cao, vì nó là hệ số tổng hợp các hằng số hạt nhân. Hiện nay hệ số k0,Au
đ ùc đ ác k đư o sự
không chính xác về các số liệu hạt nhân [ bảng 1.3 đ và sai
số c nó đối ị ha å xá g các
kênh chiếu xạ của lò.
ồng
ã được xa ịnh với độ chính x hoảng 1%, bỏ qua
32]. Trong
ợc sai số hệ thống d
ưa ra hệ số k0,Au
ủa với một số đồng v y được sử dụng đe c định hệ số α tron
Bảng 1.3 Hệ số k0,Au của một số đồng vị dùng xác định α
Đ
vị
I0/σ0
(α=0) r
E
(eV)
Đồng vị
tạo
thành
T1/2 Năng lượng
dùng để xác
định k0,Au
k0,Au thực nghiệm
và sai số tương
đối %[32]
115In
197Au
152Sm
16,1
15,7
14,1
1,51
5,47
8,33
186W
96Zr
13,8
19,5
153Sm
187W
Tc
46,5 h
23,9 h
6,02 h
103,2
497,5
140,5
2,27 10-1 (0,9)
2,95 10-2 (1,0)
4,22 10-5 (0,3)
6,14 10-4 (1,1)
116mIn
198Au
54,2 m
2,7 d
416,9
1097,2
1293,5
411,8
8,06 10-1(1,8)
1,71 (1,5)
2,5 (1,8)
1
98Mo
53,8
211
99Mo
99m
66,02 h
685,7
181,1
3,64 10-2 (0,7)
97Zr
97mNb
95Zr
16,9 h
54 s
63,98 d
743,3
724,2
756,7
1,20 10
94Zr
250
5,77
340
4520
-5 (1,3)
9,05 10-5 (0,8)
1,12 10-4 (1,3)
Biểu thức (1.32) cũng tương tự viết cho đồng vị 1 và 3, bằng cách thay 2 bởi 3
trong biểu thức (1.32). Chú ý, tỷ số φ /φ là một hằng số đặc trưng cho thông lượng
nơtron nhiệt và trên nhiệt tại vị trí chiếu mẫu, nên chúng ta có b
th epi
iểu thức:
28
2
1
)2(,0
)1(,0
2,sp kA
−1,
20
0
2,
1,
10
0
2
1
)2(,0
)1(,0 )()(
p
p
Au
Ausp
sp
sp
p
p
Au
Au
kA
I
A
AI
k
k
ε
ε
σ
α
σ
α
ε
ε ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡−⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
=
=
3)3(,03, pAusp kA ε
1)1(,01, pAusp kA ε−
303,10
0
3
1
)3(,0
) )(
spp
p
Au A
I
k σσ
α
ε
ε
⎦⎣
−⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
(1.33)
ùng ta sẽ có phương trình:
01,1(,0 )(spAu IAk α ⎥⎤⎢⎡
Thế I0(α)/σ0 từ biểu thức (1.12) vào (1.33) chu
0)(')1((( 0 =⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡++⎥⎦
⎤−⎥⎦
⎤⎢− σ
αIba (1.34) )(')1)(')
3020
0
10
0 ⎢⎣
⎡+
⎣
⎡
σ
α
σ
α IaIb
Trong đó: αα −=⎥⎦
⎤⎡ )(' 00 II (1.35) σσ −⎢⎣ ))(426.0( 00 rii
E
và
1.
1
1
2
)1(,0
)2(,0
2,
1, −
=
p
p
Au
Au
sp
sp
k
k
A
A
a
ε
ε
1
1
1)1(,03,
−−
=
pAusp k
k
A
A
b
ε
ε (1.36)
Như vậy, trong phương pháp này cần thiết phải chiếu 3 đồng vị thích hợp,
không cần bọc cadmium (thông thường hay sử dụng nhất là
3)3(,01, pAusp
197Au, 94Zr, 96Zr), nhưng
cần phải biết các hệ số k0Au và hiệu suất ghi của detector. Khi đó, hệ số α có thể
được tính như sau:
- Tính các hệ số a,b theo biểu thức (1.36)
- Giải phương trình (1.34) bằng phương pháp lặp trên máy tính với
0
0
σ
I và riE
lấy từ các bảng số liệu hạt nhân.
Nhìn chung, trong thực nghiệm ba phươ ày hay được sử dụng. Tuy
chính xác khi xác định hệ số α là khác nhau. Trong [32] cũng đã tiến hành
ng pháp n
nhiên, cả ba phương pháp đều phải dùng phương pháp lặp chạy trên máy tính và độ
kiểm tra
chí hi xa n số α trong hai kênh chiếu xạ 11 và 15 của lò THETIS độ nh xác k ùc đị h hệ
29
cho thấy: phương pháp dùng tỷ số cadmium cho kết quả tốt hơn. Bảng 1.4 đưa ra kết
quả giá trị α được xác định bằng 3 phương pháp cùng với sai số của nó.
Bảng 1.4 Giá trị α trong kênh 11 và 15 của lò THETIS
α ± s (%) Kênh
chiếu xạ Phương pháp tỷ số
cadmium
Phương pháp bọc
cadmium
Phương pháp chiếu
3 đồng vị trần
11
15
0,027 ± 0,004 (16)
0,084 ± 0,006 (7)
0,032 ± 0,014 (44)
0,084 ± 0,010 (12)
0,042 ± 0,014 (33)
0,089 ± 0,017 (19)
Cả ba phương pháp cho giá trị α là phù hợp với nhau. Tuy nhiên, các tác giả
trong nhóm thực nghiệm này cũng thấy rằng phương pháp chiếu 3 đồng vị trần cho
giá trị α lớn hơn.
rất
tích kích hoạt dùng các
trưng thông lượng nơtron
Trong mục này chúng tôi muốn trình bày ảnh hưởng của các thông số đặc trưng
or và k0.
ặc biệt, đối với phương pháp phân tích kích hoạt dùng hệ số k0, một phương pháp
Như vậy, từ việc xác định thông lượng nơtron (thông lượng nơtron nhanh,
nơtron nhiệt, nơtron trên nhiệt) và hệ số α, chúng ta sẽ xác định được một số đặc
trưng khác như tỷ số nơtron nhiệt/nơtron trên nhiệt (f), nơtron nhiệt/nơtron nhanh, tỷ
số cadmium cho các đồng vị (R ) hay nhiệt độ nơtron (T). Đó là những đặc trưngCd
quan trọng trong phân tích kích hoạt, đặc biệt trong phân
phương pháp comparator.
1.3 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các thông số đặc
trong các kênh chiếu xạ lên kết quả phân tích kích hoạt
thông lượng nơtron lên kết quả phân tích kích hoạt dùng kỹ thuật comparat
Đ
hiện đại, ngày nay được áp dụng rất nhiều trong các trung tâm hạt nhân có lò phản
ứng nghiên cứu. Phương pháp này cho phép phân tích mẫu tự động và có độ tin cậy
cao. Một số kết quả nghiên cứu cũng có thể áp dụng cho phương pháp phân tích tuyệt
đối và phương pháp tương đối dùng mẫu chuẩn đa thành phần.
30
1.3.1 Hệ số k0
Hệ số k0 được định nghĩa là:
**
0
*
0
*
0
0 ...
...
γσθ
γσθ
M
Mk = (1.37)
ng biểu thức là nguy
Hệ số thực nghiệm k0,Au đối với Au làm comparator, được xác định như sau:
Ký hiệu (*) tro ên tố làm comparator
( ) ppspAu Qf
Qf
A
A
k ε
ε
α
α *
0
*
0
*,0 )(
)(
+
+=
sp
(1.38)
với:
SDCw
tN /
A mpsp =
Trong đó f, α, cần phải xác định; pε là hiệu suất ghi của detector ở năng lượng cần
phân tích; 000 /)()( σαα IQ =
Trong [21, 47] hệ số k0 ều lần thực nghiệm trên
lò WWR-M (Budapest) và THETIS (Gent). Nhằm giảm ảnh hưởng của f và α vào kết
quả xác định k
được lấy trung bình trong nhi
nhỏ hơn 2% (trung bình cỡ 1%). Vào năm 1980 [21] và 1984 [47] các tác
giả củ
0, các tác giả đã tiến hành xác định k0 trong mỗi lò với ít nhất trong hai
kênh chiếu xạ có hệ số f, α khác nhau, và 3-5 mẫu trong một kênh chiếu xạ. Với
những thực nghiệm này, chúng ta sẽ giảm được sai số hệ thống và k0 được xác định
với sai số
a những công trình này đã đưa ra bảng k0 cho 35 và 72 đồng vị. Từ đó các xác
định thực nghiệm hệ số k0 được tiếp tục và các giá trị cũ được xác định lại chính xác
hơn. Đối với một số đồng vị, việc tiến hành xác định được đưa ra trong các kênh
chiếu xạ có độ nhiệt hóa tốt (f=320, α=0.17) của lò DR-3 (Riso, Đanmạch).
Năm 1987, một nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đàlạt đã tiến
hành xác định hệ số k0 cho một số đồng vị trong cột nhiệt của lò phản ứng hạt nhân
Đàlạt [60]. Ưu điểm của việc xác định k0 trong cột nhiệt là: Có hệ số nhiệt hoá rất
cao f=670, α 0≈ nên từ biểu thức (1.38) phần
)(
)(
0
*
0
α
α
Qf
Qf
+
+ có thể xem là =1 đối với
những đồng vị có Q0 không lớn. Như vậy, hệ thức xác định k0 viết lại thành:
31
( ) ppsp
sp
Au A
A
k ε
ε *
*,0 =
Như vậy, độ chính xác của k0 chỉ còn phụ thuộc vào độ chính xác của đường
trưng của các kênh c α
dụng tốt cho những đồng vị có Q0 0 qua n
cong hiệu suất và của việc xác định hoạt độ riêng mà không còn phụ thuộc vào đặc
hiếu xạ (f, ). Tuy n iên, theo chúng tôi, phương pháp này áp h
)(0
)(*0
α
α
Q
không lớn . Vì nếu Q ù lớ thì tỷ số
f
Q
+
+
sẽ không thể coi là bằng 1 và lúc đó sẽ có sai số đáng kể.
ột phương ùp khác c å du định là ph áp trừ
cadmium; tức là phương pháp dựa trên h ọc hông
Phư áp này t áp dụng ới đ ị ch p ộng h
được xác định:
f
M pha ó the øng để xác k0 ương ph
việc c iếu b và k bọc cadmium.
ơng ph hường đối v ồng v có tí hân c ưởng tương đối
lớn. Trong trường hợp này k0
[ ] ppCdCdspsp CdCdspspAu FAAk ε*,0 /)(−= (1.39)
Trong đó F
FAA ε */)(−
0 0
á liệu θ, σ0 lấy từ [69,70] và γ lấy từ [38], thì có sự rất khác nhau
giữa tí
ố thông lượng nơtron trên nhiệt
không tuân theo quy luật 1/E, tức là phổ nơtron trên nhiệt bị lệch khỏi phổ lý tưởng.
Cd là hệ số chuyển cadmium đối với nơtron trên nhiệt [76]. Trong báo cáo
[34] đã đưa ra bảng hệ số k cho 94 đồng vị. Báo cáo chỉ ra rằng, giá trị k từ biểu
thức (1.38) với các so
nh toán và thực nghiệm. Báo cáo đã thống kê rằng hệ số k0 từ tính toán sẽ:
- Thấp hơn 5% đối với 37% các đồng vị nghiên cứu;
- Giữa 5% và 10% đối với 16% các đồng vị nghiên cứu;
- Giữa 20 và 50% đối với 20% các đồng vị nghiên cứu;
- Lớn hơn 50% đối với 5% các đồng vị nghiên cứu;
Điều này cho thấy về độ chính xác khi sử dụng phương pháp phân tích tuyệt
đối mà không kiểm tra số liệu hạt nhân
1.3.2 Phân bố thông lượng nơtron trên nhiệt không tuân theo qui luật 1/E
Một trong những vấn đề liên quan chính trong phân tích kích hoạt dùng hệ số
k0 và các phương pháp comprator khác là sự phân b
32
Điều na ên cứu
nha cả
các nghiên cứu điều chấp nhận phương pháp của Ryves và các cộng sự [74, 75] là
xem sự phân b ûa thông lượn n trên nhiệt tuân luật φepi ~ 1/E1+α, với
α độc lập với E. Từ quan thông số mới là năng lượng
cộng hưởng t ình, mà t α và
được xác địn
øy sẽ ảnh hưởng đến phần kích hoạt nơtron trên nhiệt. Có rất nhiều nghi
èm hiệu chỉnh ảnh hưởng này với độ chính xác chấp nhận được. Tuy nhiên, tất
ố cu g nơtro theo qui
niệm này người ta đưa ra một
rung b rong gần đúng bậc nhất nó không phụ thuộc vào
h bởi:
iri ,
i
i
i
w
w
1 ∑∑ n vị eV) (1.40)
Với wi = (gΓγ )i/E2r,i , g là trọng số thống kê. Dựa gần đúng này, giá trị
tích phân cộng hưởng bây giờ có thể xác định như sau:
rln Eln (đơE =
.Γn/Γ trên sự
])55,0)(12α +/[(426,0)0(
)
(0
αααα −+=⎟⎟⎠
⎞
rQQ (1.41)
Như va quan nie khỏi qui luật 1/E, một thông số nữa (ngoài
thông số
/()426,0− E
0σ⎜⎝
(0) = ⎜⎛ I
äy, với äm phổ lệch
α) cần phải biết là: hằng số hạt nhân rE . Giá trị rE có thể tính từ biểu thức
(1.40) với các số liệu về các thông số cộng hưởng. Trong các báo cáo của Ryves
[74,75] chỉ đưa ra các giá trị rE cho một vài đồng vị, Moens và các cộng sự trong [48]
đã tính toán cho một số phản ứng (n,γ) dựa trên các thông số cộng hưởng của tài liệu
BNL-325 xuất bản 1973 [73]. Ở trong hội nghị MTAA-7/1986 Jovanovic và các cộng
sự [71] đã tính toán cho 127 phản ứng (n,γ) dựa vào các giá trị cộng hưởng chính xác
hơn trong [69,70] và trong báo cáo này cũng bàn luận về độ chính xác của kết quả
tính toán.
Chúng ta cũng xem xét độ chính xác của quan niệm 1/E1+α và rE . Mặc dù có
một số nghiên cứu về mặt lý thuyết [43, 44, 72], nhưng cũng cần xem xét nó từ quan
điểm thực tế. Dựa trên phương pháp tỷ số cadmium [30], F. De Corte và các cộng sự
đã ngh
I
giá trị Q0(α) trong các phản ứng (n,γ) của Zr khi có và không hiệu chỉnh hệ số α cho
iên cứu xác định hệ số lệch phổ 1/E trong 5 vị trí chiếu xạ của 3 lò phản ứng
với độ nhiệt hóa tương đối khác nhau: trong kênh M LA của lò WWR-M. kênh 14, 7
và16 của lò THETIS và R4V4 của lò DR-3. Từ thực nghiệm xác định hệ số α, các
33
5 kênh chiếu xạ của 3 lò này được đưa ra ở bảng 1.5. Trong đó, rE là 338 eV đối với
96Zr(n,γ) và 6260 eV đối với 94Zr(n,γ). Từ bảng 1.5 thể hiện rất rõ tính đúng đắn của
sự cha
rị Q0 xác định trong 5 kênh chiếu xạ trong 3 lò phản ứng được xác
định từ phương pháp tỷ số cadmium, "Q0" là giá trị không hiệu chỉnh α
94Zr(n,γ) 95Zr 96Zr(n,γ) 97Zr
áp nhận gần đúng 1/E1+α của phổ notron trên nhiệt. Từ bảng 1.5 cũng cho thấy rõ
sự ảnh hưởng của α lên giá trị Q0 và từ đó sẽ ảnh hưởng lên độ chính xác của kết quả
phân tích, nếu như không hiệu chỉnh nó.
Bảng 1.5. Giá t
Lò phản
ứn
Kênh chiếu xạ
g "Q0" Q0 "Q0" Q0
WWR-M
THETIS
Mila
14
7
16
5,53
4,32
3,23
3,16
5,34
DR-3 R4V4 1,88
± 0,64
5,15 ± 0,27
5,02 ± 0,16
5,10 ± 0,23
4,97 0,22
185
127
251
224
182
245 ± 24
251 ± 10
243 ± 6
254 ± 8
251 ±± 7
1.3.3 Các đồng vị có hệ số gWESTCOTT ≠ 1
Do phương pháp k0 được viết trong qui ước Hogdahl, nên đối với một số đồng
ùc phản ứng (n,γ) không tuân theo qui luật σ(v tới vùng 1-2 eV sẽ không
ác, ệ số c 1 ä so stcott ơn nư số na ïi phụ thuộc
ệt ơtron
N ung giá t u kh ụng làm ato i g
a á gh ng ố kênh chiếu xạ của một số lò khác nhau
HE R-3 các ät đo - 10 Với g ä
A tr oản 8 đ 00 g
ố ko-Au này được sử dụng trong thực tế phân tích ở nhiệt độ
nơtron nằm trong khoảng 20 - 100 o
vượt quá 0,15% đúng cho các
ường hợp 109Ag(n,γ)110mAg, 133Cs (n,γ)134Cs, 138Ba(n,γ)139Ba, 181Ta(n,γ)182Ta,
vị có ca
chính x
) ~ 1/v
vì h g khá (g là he á We ). H õa, hệ øy la
vào nhi độ n .
hìn ch , các rị k -A0 i sử d Au compar r lấy g á trị trun
bình củ một so lần thực n iệm tro một s
(lò WWR-M, T TIS, D ) với nhie ä từ 20 0oC. khoản nhiệt đo
này, trong [29] đã xác định hệ số g u nằm ong kh g 1,003 ến 1, 68; tron
vùng nhiệt độ này, sự thay đổi của g là 0,3% sẽ đưa vào sai số của ko-Au. Như vậy, giá
trị ko-Au lấy trung bình sẽ là hệ số tương ứng gần với nhiệt độ trung bình 60 oC, tức hệ
số gAu=1,0053. Nếu hệ s
C thì sai số mang vào kết quả phân tích sẽ không
và thực tế có thể bỏ qua trong phân tích. Điều này cũng
tr
34
186W(n,γ)187W, 185Re(n,γ)186Re, 232Th(n,γ)2 U. Hệ số g của một số
ù 1 được ra trong bảng 1.6
Bảng 1.6 Giá trị g của một số đồng vị dùng trong phương pháp k0,
( ) = Westc ], (b)= Gr à cộng sự[29], (c)= ENDF/B-V[22], (d)= Moens[51],
Hệ số g
33Th and 238U(n,γ)239
đồng vị co
giá trị khác đưa .
a ott[25 yntakis v
Đồng vị
oC đo 20 oC 100
Những đồng vị có sai số 1-2%
104Rh
116In
154Eu
165Dy
176Lu
1
a)
(b)
(b)
(c)
(c)
(c)
(b)
(b)
1,041 (a)
0321 (b)
,0074 (b)
-
-
-
1,0425
1,0400
88mRe
192Ir
194Ir
1,023 (
1,0175
1,0290
0,9876
0,9766
0,9819
1,0326
1,0218
1,
1
N àng vị có saihững đo số lớn
152mEu
152Eu
177Lu
0,8936 (b)
(b)
(b)
8183 (b)
2421 (b)
0,9022
1,6914
0,
0,8336 (b)
2,
Trong một vài trường hợp, ví dụ như phản ứng Rh(n,γ)104Rh với hệ số g thay
đổi va
áp. Đó là điều bị hạn chế trong phân tích các
guyên tố đất hiếm.
103
øi phần trăm so với đơn vị và sẽ đưa vào sai số trong phân tích cỡ 1-2%, tuy
nhiên vẫn chấp nhận được. Trong thực tế phân tích có hai trường hợp mà hệ số g thay
đổi tương đối lớn khi thay đổi nhiệt độ nơtron. Điều này sẽ đưa vào sai số tương đối
lớn vào kết quả phân tích là: phản ứng 151Eu(n,γ)152Eu và đặc biệt là 176Lu(n,γ)177Lu.
Về nguyên tắc để xác định Eu và Lu chúng ta có thể sử dụng các phản ứng
153Eu(n,γ)154Eu và 175Lu(n,γ)176mLu mà đối với chúng các hệ số ko là rất khả dĩ. Tuy
nhiên, trong phân tích chẳng hạn trong phân tích không phá mẫu các mẫu địa chất
dùng đồng vị 154Eu và 176mLu sẽ cho độ chính xác thấp vì 154Eu có thời gian bán hủy
ngắn và 176mLu có năng lượng gamma tha
n
35
Nhiệt độ nơtron, trong thực nghiệm, được xác định bằng phương pháp chiếu xạ
monitor Lu theo phản ứng 176Lu(n,γ)177Lu (σ0 = 2090 ± 70 barn [68]; I0 = 1087± 40 barn
[40] và sử dụng năng lượng Eγ =208 keV với γ =(11.0 ± 0.4)% [48]) sẽ cho độ chính
xác chấp nhận được. Nhiệt độ nơtron trong một số kênh chiếu xạ của lò phản ứng hạt
nhân Đà Lạt đã được đưa ra trong [61].
Cuối cùng, nếu chúng ta coi rằng hệ số ko là khả dĩ đối với 152mEu và 152Eu (tức
hợp có thể chấp
hư vậy, co ác định
.3.4 Các phản ứng cản trở
dạn
ùng.
hoạt và
Tạo bởi từ:
ở nhiệt độ 60 oC và g= 0,8532 trung bình từ bảng 1.6) thì sai số cực đại trong hàm
lượng tính Eu sẽ không vượt quá 4,5%, mà trong rất nhiều trường
nhận được. N ù thể dùng 152mEu và 152Eu trong phương pháp ko để x
hàm lượng Eu.
1
Một vấn đề luôn luôn tồn tại trong phân tích kích hoạt là các phản ứng nhiễu
g (n,n') và (n,2n), sẽ gây sai số nếu không hiệu chỉnh chúng. Một số trường hợp
ảnh hưởng rõ nét nhất được