MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 3
1.1. Dịch tễ ung thư biểu mô tế bào gan . 3
1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan. 4
1.3. Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan. 5
1.4. Giai đoạn ung thư biểu mô tế bào gan . 13
1.5. Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. 15
1.6. Phương pháp xạ trị lập thể định vị thân . 25
1.6.1. Định nghĩa và lịch sử . 25
1.6.2. Cấu tạo và hoạt động của máy xạ trị TrueBeam STx. 26
1.6.3. Cơ chế tác động. 27
1.6.4. Lựa chọn bệnh nhân và quy trình kỹ thuật . 31
1.6.5. Theo dõi khi xạ trị và khám định kỳ. 33
1.6.6. Kết quả và độ an toàn trong các nghiên cứu đã công bố . 34
Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu . 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 422.2.1. Thiết kế nghiên cứu. 42
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn mẫu, chia nhóm . 42
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu . 43
2.2.4. Quy trình thực hiện nghiên cứu . 45
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu. 55
2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu. 65
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu . 65
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 67
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị. 67
3.2. Kỹ thuật điều trị . 73
3.3. Kết quả sớm sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị . 78
3.4. Kết quả lâu dài sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị . 84
3.5. Tác dụng phụ và biến chứng sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị. 97
Chương IV. BÀN LUẬN. 101
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị. 101
4.2. Kỹ thuật điều trị . 107
4.3. Kết quả sớm sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị . 115
4.4. Kết quả lâu dài sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị . 120
4.5. Tác dụng phụ và biến chứng sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị. 130
KẾT LUẬN. 137
KIẾN NGHỊ . 139
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
182 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan còn tồn dư sau tắc mạch hóa chất bằng phương pháp xạ trị lập thể định vị thân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(c) Hình DSA
ĐM gan nuôi u
(d) CT u tồn dư
sau TACE
Hình 3.1. Hình ảnh u gan HPT VII trên CT và chụp mạch nhóm I
(* Nguồn: BN Nguyễn Trần K. BANC số 14)
(a) CT
thì ĐM
(b) CT
thì TM
(c) Hình DSA
ĐM gan nuôi u
(d) CT u tồn dư
sau TACE
Hình 3.2. Hình ảnh u gan HPT VI trên CT và chụp mạch nhóm I
(* Nguồn: BN LÊ THỊ MINH KH. BANC số 38)
(a) CT
thì ĐM
(b) CT
thì TM
(c) Hình DSA
ĐM gan nuôi u
(d) CT u tồn dư
sau TACE
Hình 3.3. Hình ảnh u gan trên CT và chụp mạch nhóm II
(* Nguồn: BN CAO KHẢ V. BANC số 77)
a b c d
a b c d
a b c d
73
3.2. Kỹ thuật điều trị
3.2.1. Kỹ thuật tắc mạch hóa chất
Bảng 3.8. Mức độ tắc động mạch gan nuôi u
Động mạch
Nhóm II
n = 38 %
Thùy trái hoặc phải 18 47,4
Phân thùy 6 15,8
Hạ phân thùy 10 26,3
THBH ngoài gan 1 2,6
ĐM gan và THBH 3 7,9
Nhận xét: - Có 47,4% bệnh nhân được tắc mạch ở mức động mạch thùy gan.
Tỷ lệ bệnh nhân được can thiệp siêu chọn lọc ở mức hạ phân thùy là 26,3%.
- Tỷ lệ tắc các động mạch tuần hoàn bàng hệ ngoài gan nuôi u đơn
thuần là 2,6% và kết hợp với động mạch trong gan là 7,9%.
Bảng 3.9. Kích cỡ hạt DC Bead sử dụng trong tắc mạch
Loại hạt (µm)
Nhóm II
n = 38 %
75-150 8 21,1
100-300 22 57,9
300-500 3 7,9
Kết hợp 2 loại hạt 5 13,1
Nhận xét: Loại hạt kích thước 100-300 µm được sử dụng nhiều nhất (57,9%).
74
3.2.2. Kỹ thuật xạ trị
Bảng 3.10. Số u được xạ trị trên một bệnh nhân và tổng số u được xạ trị
Số u xạ trị
Nhóm I
n = 42 %
1 u 35 83,3
2 u 5 11,9
3 u 2 4,8
Tổng số u được xạ trị 51
Nhận xét: - Tỷ lệ u đơn độc được xạ trị là 83,3%, 2 u là 11,9%, 3 u là 4,8%.
- Tổng số u được xạ trị là 51 u trên 42 bệnh nhân.
Bảng 3.11. Số phân liều cho một khối u được xạ trị
Số phân liều
Nhóm I
n = 51 %
3 phân liều 14 27,5
5 phân liều 37 72,5
Nhận xét: Tổng số u của 42 bệnh nhân trong nhóm I là 51. Tổng liều xạ cho u
được chia thành 5 phân liều (72,5%) có tỷ lệ cao hơn.
Bảng 3.12. Tổng liều xạ trị cho một khối u theo từng phân liều
Tổng liều xạ trị (Gy) Nhóm I (n = 51)
Tổng liều xạ trị chia thành 3 phân liều
(nhỏ nhất, lớn nhất)
30 - 48
Tổng liều xạ trị chia thành 5 phân liều
(nhỏ nhất, lớn nhất)
27,5 - 42,5
Nhận xét: Tổng liều xạ trị chia thành 3 phân liều dao động từ 30 - 48 Gy, tổng
liều chia thành 5 phân liều dao động từ 27,5 - 42,5 Gy.
75
Bảng 3.13. Trung bình tổng liều xạ trị cho một khối u theo từng phân liều
Liều xạ trị (Gy) Nhóm I (n = 51)
Liều trung bình cho 3 phân liều 40,50 ± 5,85
Liều trung bình cho 5 phân liều 35,00 ± 3,00
Nhận xét: Liều trung bình cho 3 phân liều (40,50 ± 5,85 Gy) cao hơn so với 5
phân liều (35,00 ± 3,00 Gy).
Bảng 3.14. Thời gian xạ cho một bệnh nhân
Thời gian xạ trị
Nhóm I
n = 42 %
1-7 ngày 10 23,8
8-14 ngày 29 69,0
>14 ngày 3 7,1
Thời gian trung bình (ngày) 9,81 ± 4,37
Nhận xét: - Thời gian xạ chủ yếu từ 8-14 ngày với tỷ lệ 69,0%.
- Có 7,1% số bệnh nhân kéo dài thời gian xạ lên > 14 ngày.
76
(a) CT 4D mô phỏng (b) Vẽ thể tích u di
động ITV (màu vàng)
(c) Vẽ thể tích dự kiến
xạ trị PTV (màu đỏ)
(d) Vẽ cơ quan lành (e) Kê liều xạ trị 36 Gy/ 3 Fx
(f) Đánh giá kế hoạch (g) Kiểm chuẩn kế hoạch
Hình 3.4. Xạ trị cho bệnh nhân có 1 u
(* Nguồn: BN Lê Thị Thu H. BANC số 4)
a b c
d e
f g
77
(a) Vẽ ITV (màu
vàng)
(b) Vẽ PTV (màu
đỏ)
(c) Vẽ cơ quan lành
(a’) Vẽ ITV (màu
vàng)
(b’) Vẽ PTV (màu
đỏ)
(c’) Vẽ cơ quan lành
(d) Kê liều xạ 35 Gy/ 5 Fx cho u 1 (d’) Kê liều xạ 35 Gy/ 5 Fx cho u 2
(f) Đánh giá kế hoạch 2 u (g) Kiểm chuẩn kế hoạch 2 u
Hình 3.5. Xạ trị cho bệnh nhân có 2 u
(a,b,c,d) u 1; (a’,b’,c’,d’) u 2;
(* Nguồn: BN Phan Đăng B. BANC số 16)
f g
a b c
a’ b’ c’
d’ d
78
3.3. Kết quả sớm sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị
3.3.1. Đánh giá đáp ứng lâm sàng
Bảng 3.15. Đáp ứng lâm sàng sau điều trị thời điểm 3 tháng
Đáp ứng lâm sàng
Nhóm I Nhóm II
p
n = 42 % n = 38 %
Tốt hơn 26 61,9 9 23,7
0,001 Như cũ 10 23,8 23 60,5
Kém đi 6 14,3 6 15,8
Nhận xét: Bệnh nhân sau xạ trị cho thấy sự cải thiện về tình trạng lâm sàng
(61,9%) cao hơn so với bệnh nhân sau tắc mạch (23,7%), p < 0,05.
3.3.2. Đánh giá thay đổi kết quả xét nghiệm
Bảng 3.16. Thay đổi các xét nghiệm sau điều trị thời điểm 3 tháng
Chỉ số
xét nghiệm
Nhóm I
p
Nhóm II
p Trước
điều trị
Sau điều trị
Trước
điều trị
Sau điều trị
Bạch cầu (G/l) 7,0 ± 2,5 5,6 ± 2,1 0,002 6,8 ± 2,1 6,6 ± 2,4 0,62
Hồng cầu (T/l) 4,6 ± 0,7 4,8 ± 0,7 0,06 4,6 ± 0,6 4,8 ± 0,7 0,02
HB (g/l) 136,2±18,7 143,8±18,4 0,3 140,6 ± 17,8 148,0±18,7 0,003
Tiểu cầu (G/l) 210,2±95,2 143,5±49,1 0,001 218,4±111,7 170,8±66,7 0,001
PT (%) 92,5 ± 11,4 88,5 ± 11,9 0,58 95,1 ± 11,2 94,4 ±15,4 0,65
Protein (g/l) 79,2 ± 5,1 79,0 ± 6,3 0,68 76,7 ± 6,8 77,4 ± 4,3 0,002
Albumin (g/l) 39,5 ± 3,5 40,3 ± 5,0 0,45 38,3 ± 3,3 39,1 ± 3,9 0,16
AST (U/l) 53,6 ± 41,6 54,2 ± 34,2 0,84 51,8 ± 23,1 57,5 ± 21,4 0,17
ALT (U/l) 58,04±59,8 45,7 ± 24,7 0,19 42,9 ± 18,5 48,4 ± 23,4 0,14
Bili TP (µmol/l) 15,2 ± 11,6 18,9 ± 13,0 0,38 13,9 ± 4,7 15,9 ± 5,9 0,01
79
Nhận xét: Sau tắc mạch hoặc xạ trị, bệnh nhân có giảm bạch cầu và tiểu cầu
nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.17. Thay đổi AFP sau điều trị thời điểm 3 tháng
Thay đổi AFP
Nhóm I Nhóm II
p
n = 42 % n = 38 %
Giảm 23 54,8 17 44,7
0,37
Tăng 19 45,2 21 55,3
Nhận xét: Trong tổng số 42 bệnh nhân ở nhóm I, sau xạ trị có tỷ lệ giảm AFP
là 54,8%. Trong 38 bệnh nhân ở nhóm II, sau tắc mạch có tỷ lệ giảm thấp hơn
(44,7%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa, p = 0,37.
Bảng 3.18. Đáp ứng AFP sau điều trị thời điểm 3 tháng
Đáp ứng AFP
Nhóm I Nhóm II
p
n = 23 % n = 21 %
Không đáp ứng 10 43,5 12 57,1
0,36
Có đáp ứng 13 56,5 9 42,9
Nhận xét: Trong 23/42 bệnh nhân có tăng AFP trước điều trị, sau SBRT có
56,5% đáp ứng AFP. Trong 21/38 bệnh nhân tăng AFP trước điều trị, sau TACE
có 42,9% đáp ứng AFP, sự khác biệt chưa có ý nghĩa, p = 0,36.
80
3.3.3. Đánh giá đáp ứng khối u sau điều trị
Bảng 3.19. Đáp ứng khối u sau điều trị tại thời điểm 3 tháng
Đáp ứng khối u
Nhóm I Nhóm II
p
n = 42 % n = 38 %
Đáp ứng hoàn toàn 17 40,5 10 26,3
0,11
Đáp ứng một phần 3 7,1 5 13,2
Bệnh tiến triển 10 23,8 17 44,7
Bệnh ổn định 12 28,6 6 15,8
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng khối u ở nhóm I tốt hơn nhóm II tại thời điểm 3 tháng,
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa, p > 0,05.
Bảng 3.20. Yếu tố ảnh hưởng đáp ứng khối u ở nhóm I thời điểm 3 tháng
Các chỉ số
Không đáp ứng Có đáp ứng
p
n = 22 % n = 20 %
Kích thước
u
> 5cm 4 18,2 5 25,0
0,59
≤ 5cm 18 81,8 15 75,0
Số u
1 u 18 81,8 17 85,0
0,78
≥ 2 u 4 18,2 3 15,0
AFP
> 20 ng/ml 9 40,9 10 50,0
0,55
≤ 20 ng/ml 13 59,1 10 50,0
Giai đoạn
BCLC
A 2 9,1 1 5,0
0,60
B 20 90,9 19 95,0
Nhận xét: Nhóm I có 20/42 BN có đáp ứng khối u sau SBRT, ĐƯ khối u chưa
thấy có mối liên quan đến kích thước, số u, AFP và giai đoạn BCLC, p > 0,05.
81
(a) CT u gan trước TACE
KT u: 10,6 x 10,0 cm
(b) U tồn dư sau TACE, trước xạ
KT u: 9,1 x 7,0 cm
(c) U gan 6 tháng sau xạ
KT u: 7,6 x 6,0 cm
(d) U gan 9 tháng sau xạ
KT u: 6,7 x 5,4 cm
(e) U gan 18 tháng sau xạ
KT u: 6,9 x 6,5 cm
(f) U gan 21 tháng sau xạ
KT u: 5,2 x 4,0 cm
Hình 3.6. Hình ảnh u gan đáp ứng hoàn toàn sau xạ trị trên CT
(* Nguồn: BN Nguyễn Trần K. BANC số 14)
a b
c d
e f
82
(a) U gan tồn dư trước xạ (b) U gan ĐƯHT sau xạ
Hình 3.7. Hình ảnh u gan đáp ứng hoàn toàn sau xạ trị trên CT
(* Nguồn: BN Đỗ Đắc B. BANC số 18)
(a) U gan tồn dư trước xạ (b) U gan ĐƯMP sau xạ
Hình 3.8. Hình ảnh u gan đáp ứng một phần sau xạ trị trên CT
(* Nguồn: BN Lê Thị Minh Kh. BANC số 38)
a b
a b
83
(a) U gan tồn dư trước xạ (b) U gan ổn định sau xạ
Hình 3.9. Hình ảnh u gan ổn định bệnh sau xạ trị trên CT
(* Nguồn: BN Trương Ngọc D. BANC số 27)
(a) U tồn dư trước xạ thì ĐM (b) Gan trái không u trước xạ
(c) U cũ ổn định sau xạ (d) Tái phát u mới gan trái sau xạ
Hình 3.10. Hình ảnh u gan tiến triển sau xạ trị trên CT
(* Nguồn: BN Trương Công C. BANC số 42)
a b
a b
c d
84
3.4. Kết quả lâu dài sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị
3.4.1. Thay đổi AFP tại các thời điểm sau điều trị
Biểu đồ 3.1. AFP trung bình tại thời điểm 3, 6, 9 tháng so với trước điều trị
3.4.2. Đánh giá đáp ứng khối u sau điều trị
Bảng 3.21. Thay đổi kích thước u tại các thời điểm theo dõi
Kích thước u
(cm)
Trước ĐT
(1)
3 tháng
(2)
6 tháng
(3)
9 tháng
(4)
Nhóm I 6,5 ± 2,0 5,1 ± 2,0 4,8 ± 1,9 4,5 ± 2,4
p p2-1=0,001 p3-1=0,001 p4-1=0,001
Nhóm II 6,8 ± 2,7 6,2 ± 3,3 6,2 ± 4,2 6,4 ± 3,5
p p2-1=0,11 p3-1=0,13 p4-1=0,43
Nhận xét: - Kích thước u gan trung bình sau xạ trị tại thời điểm theo dõi là 3,
6, 9, 12 tháng giảm có ý nghĩa so với trước điều trị, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê, p < 0,05.
681.9 422.2
1441.2
6052.8
7659.3
26091.4
11868
8820.6
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
Trước điều trị 3 tháng 6 tháng 9 tháng
Nhóm I Nhóm II
85
Bảng 3.22. Tỷ lệ đáp ứng khối u sau điều trị tại các thời điểm 6 tháng
Đáp ứng khối u
Nhóm I Nhóm II
p
n = 37 % n = 32 %
Đáp ứng hoàn toàn 19 51,4 7 21,9
0,04
Đáp ứng một phần 3 8,1 1 3,1
Bệnh tiến triển 11 29,7 18 56,3
Bệnh ổn định 4 10,8 6 18,8
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng khối u ở nhóm I tốt hơn nhóm II tại thời điểm 6 tháng,
sự khác biệt có ý nghĩa, p < 0,05.
Bảng 3.23. Tỷ lệ đáp ứng khối u sau điều trị tại các thời điểm 9 tháng
Đáp ứng khối u
Nhóm I Nhóm II
p
n = 29 % n = 23 %
Đáp ứng hoàn toàn 19 65,5 5 21,7
0,002
Đáp ứng một phần 1 3,4 3 13,0
Bệnh tiến triển 5 17,2 14 60,9
Bệnh ổn định 4 13,8 1 4,3
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng khối u ở nhóm I tốt hơn nhóm II tại thời điểm 9 tháng,
sự khác biệt có ý nghĩa, p < 0,05.
86
3.4.3. Tình trạng tái phát, di căn
Bảng 3.24. Tình trạng tái phát u sau khi đáp ứng hoàn toàn
Tình trạng tái phát
Nhóm I Nhóm II
p
n = 26 % n = 30 %
Tại chỗ 5 19,2 11 36,7
0,01 Khối mới 14 53,9 5 16,6
Tại chỗ + khối mới 7 26,9 14 46,7
Thời gian tái phát TB
Nhỏ nhất, lớn nhất (tháng)
8,1 ± 6,7 5,6 ± 3,3 0,07
1,4-29,5 1,1-13,7
Nhận xét: - Trong số 26/42 BN có tái phát ở nhóm I, tỷ lệ u tái phát tại chỗ
19,2% thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm II 36,7% trong tổng số 30/38 BN tái
phát, p < 0,05. Thời gian tái phát ở 2 nhóm chưa thấy sự khác nhau có ý nghĩa.
Bảng 3.25. Tình trạng di căn ngoài gan
Tình trạng di căn
Nhóm I Nhóm II
p
n = 8 % n = 13 %
Di căn hạch 0 0 2 15,3
0,19
Di căn phổi 7 87,5 6 46,2
Di căn xương 0 0 3 23,1
Di căn não 0 0 1 7,7
Di căn nhiều vị trí 1 12,5 1 7,7
Nhận xét: - Tỷ lệ di căn ngoài gan ở nhóm I (8/42) thấp hơn ở nhóm II (13/38)
nhưng chưa thấy có ý nghĩa, p > 0,05.
- Tỷ lệ di căn phổi là cao nhất ở cả 2 nhóm: nhóm I (87,5%), nhóm
II (46,2%).
87
(a) U tồn dư trước xạ
thì ĐM
(b) U gan ĐƯHT sau xạ (c) U tái phát tại chỗ
sau xạ
Hình 3.11. Hình ảnh u gan tái phát sau xạ trị trên CT
(* Nguồn: BN Bùi Huy NG. BANC số 34)
(a) U tồn dư trước
TACE thì ĐM
(b) U gan ĐƯHT sau
TACE nhắc lại
(c) U tái phát tại chỗ sau
TACE nhắc lại
Hình 3.12. Hình ảnh u gan tái phát sau tắc mạch trên CT
(* Nguồn: BN Nguyễn Đức Th. BANC số 56)
a b c
a b c
88
Hình 3.13. Hình ảnh di căn hạch sau tắc mạch trên CT
(* Nguồn: BN Nguyễn Đức Th. BANC số 56)
Hình 3.14. Hình ảnh di căn phổi sau tắc mạch trên CT
(* Nguồn: BN Trịnh Trọng B. BANC số 54)
89
(a,b) Hình ảnh DSA mạch não nuôi u di căn
Hình 3.15. Hình ảnh di căn não sau tắc mạch trên DSA
(* Nguồn: BN Cao Khả V. BANC số 77)
Hình 3.16. Hình ảnh di căn xương sau tắc mạch trên CT
(* Nguồn: BN Trương Văn H. BANC số 75)
a b
90
3.4.4. Tình trạng tử vong
Bảng 3.26. Tỷ lệ tử vong ở 2 nhóm
Tử vong
Nhóm I Nhóm II
p
n = 42 % n = 38 %
Không 32 76,2 21 55,3
0,04
Có 10 23,8 17 44,7
Nhận xét: Tỷ lệ tử vong ở nhóm I thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm II, p < 0,05.
Bảng 3.27. Nguyên nhân tử vong ở 2 nhóm
Nguyên nhân tử vong
Nhóm I Nhóm II
p
n = 10 % n = 17 %
Suy gan 7 70,0 13 76,5
0,50
Xuất huyết tiêu hóa 3 30,0 2 11,8
Vỡ khối ung thư 0 0 1 5,9
Xuất huyết u di căn não 0 0 1 5,9
Nhận xét: Nhóm I có 10/42 BN tử vong, nhóm II có 17/38 BN tử vong. Nguyên
nhân tử vong chủ yếu ở 2 nhóm đều là suy gan do u gan tiến triển ở giai đoạn
cuối.
3.4.5. Thời gian sống thêm
Bảng 3.28. Thời gian sống thêm trung bình ước tính sau điều trị
Thời gian sống (tháng) Nhóm I Nhóm II p
Không tiến triển bệnh 14,95 6,50 0,001
Toàn bộ 27,67 18,86 0,03
Nhận xét: - Thời gian sống không tiến triển bệnh ở nhóm I (14,9 tháng) cao
hơn có ý nghĩa so với nhóm II (6,5 tháng), p < 0,05.
- Thời gian sống toàn bộ ở nhóm I (27 tháng) cao hơn nhóm II (18 tháng), p < 0,05.
91
Biểu đồ 3.2. Đường cong sống thêm không tiến triển bệnh
Biểu đồ 3.3. Đường cong sống thêm toàn bộ
Thời gian theo dõi trung bình của 80 bệnh nhân là 16,1 ± 7,5 tháng (Dao động
từ 4,0-34,2 tháng)
p < 0,05
p < 0,05
92
Bảng 3.29. Xác suất sống còn tại các thời điểm
Nhóm
Xác suất sống tại các thời điểm (%)
p
3 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng 30 tháng
Nhóm I 100 95,2 84,1 74,1 68,8
0,03
Nhóm II 100 94,6 69,4 37,9 37,9
Nhận xét: - Theo Kaplan Meier xác suất sống toàn bộ tại các thời điểm 12, 24,
30 tháng ở nhóm I (84,1%, 74,1%, 68,8%) cao hơn có ý nghĩa so với ở nhóm
II (69,4%, 37,9%, 37,9%), p < 0,05.
Bảng 3.30. Thời gian sống toàn bộ và xác suất sống theo phân nhóm Kinki
Giai đoạn
Thời
gian
(tháng)
Xác suất sống tại các thời điểm (%)
p
3
tháng
6
tháng
12
tháng
24
tháng
30
tháng
Kinki
B1
Nhóm I (n =13) 22,6 100 93,8 69,2 69,2 69,2
0,97
Nhóm II (n =12) 21,1 100 90,0 90,0 59,1 59,1
Kinki
B2
Nhóm I (n=26) 28,3 100 96,2 92,0 68,3 68,3
0,02
Nhóm II (n=20) 17,5 100 90,0 55,0 36,7 36,7
Nhận xét: - Theo Kaplan Meier thời gian sống trung bình và xác suất sống tại
một số thời điểm của bệnh nhân giai đoạn Kinki B1 ở nhóm I cao hơn không
có ý nghĩa so với ở nhóm II, p > 0,05.
- Theo Kaplan Meier thời gian sống trung bình và xác suất sống
thêm tại các thời điểm của bệnh nhân giai đoạn Kinki B2 ở nhóm I cao hơn có
ý nghĩa so với ở nhóm II, p < 0,05.
93
Biểu đồ 3.4. Đường cong sống toàn bộ 2 nhóm theo giai đoạn Kinki B1
Biểu đồ 3.5. Đường cong sống toàn bộ 2 nhóm theo giai đoạn Kinki B2
p < 0,05
p > 0,05
94
Bảng 3.31. Thời gian sống toàn bộ và xác suất sống theo kích thước u
Kích thước u
Thời
gian
(tháng)
Xác suất sống tại các thời điểm (%)
p
3
tháng
6
tháng
12
tháng
24
tháng
30
tháng
< 5 cm
Nhóm I (n=9) 20,9 100 88,9 64,8 64,8
0,89
Nhóm II (n=10) 20,1 100 100 88,9 37,0
≥ 5 cm
Nhóm I (n=33) 28,5 100 97,0 89,6 77,0 70,0
0,01
Nhóm II (n=28) 18,1 100 92,7 62,8 39,1 39,1
Nhận xét: - Theo Kaplan Meier thời gian sống trung bình và xác suất sống tại
một số thời điểm theo nhóm kích thước u ≥ 5 cm ở nhóm I cao hơn có ý nghĩa
so với ở nhóm II, p < 0,05.
Bảng 3.32. Thời gian sống toàn bộ và xác suất sống theo đáp ứng u gan
Đáp ứng u gan
(3 tháng sau ĐT)
Thời
gian
(tháng)
Xác suất sống tại các thời điểm (%)
p
3
tháng
6
tháng
12
tháng
24
tháng
30
tháng
ĐƯ u gan
Nhóm I (n=20) 31,6 100 100 94,1 94,1 82,4
0,05
Nhóm II (n=15) 19,3 100 93,3 71,8 64,6 64,6
Không
ĐƯ u gan
Nhóm I (n=22) 20,4 100 90,9 74,7 54,8 54,8
0,40
Nhóm II (n=23) 18,1 100 95,5 68,2 28,7 28,7
Nhận xét: - Theo Kaplan Meier thời gian sống trung bình và xác suất sống tại
các thời điểm ở bệnh nhân có đáp ứng u gan ở nhóm I cao hơn không có ý nghĩa
so với ở nhóm II, p > 0,05.
- Theo Kaplan Meier thời gian sống trung bình và xác suất sống
thêm tại một số thời điểm ở bệnh nhân không đáp ứng u gan ở nhóm I cao hơn
không ý nghĩa so với ở nhóm II, p > 0,05.
95
Biểu đồ 3.6. Đường cong sống toàn bộ 2 nhóm có kích thước u < 5 cm
Biểu đồ 3.7. Đường cong sống toàn bộ 2 nhóm có kích thước u ≥ 5 cm
p > 0,05
p < 0,05
96
Biểu đồ 3.8. Đường cong sống toàn bộ 2 nhóm có đáp ứng u gan
Biểu đồ 3.9. Đường cong sống toàn bộ 2 nhóm không đáp ứng u gan
p > 0,05
p > 0,05
97
3.5. Tác dụng phụ và biến chứng sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị
3.5.1. Tác dụng phụ và biến chứng sớm sau điều trị
Bảng 3.33. Tác dụng phụ sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị
Triệu chứng
Nhóm I Nhóm II
p
n = 42 % n = 38 %
Đau vùng gan (n=27) 9 21,4 18 47,4 0,01
Sốt (n=6) 3 7,1 3 7,9 0,89
Mệt mỏi (n=14) 10 23,8 4 10,5 0,11
Buồn nôn, nôn (n=10) 6 14,3 4 10,5 0,61
Nhận xét: - Sau điều trị tổng số bệnh nhân ở cả 2 nhóm có triệu chứng đau
vùng gan là 27/80, có sốt là 6/80, có mệt mỏi là 14/80, có buồn nôn, nôn là
10/80.
- Bệnh nhân sau TACE ở nhóm II có tỷ lệ đau vùng gan (47,4%)
cao hơn so với sau SBRT ở nhóm I (21,4%), khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.
- Bệnh nhân sau SBRT ở nhóm I thấy mệt mỏi (23,8%) cao hơn so
với ở nhóm II (10,5), khác biệt không có ý nghĩa, p > 0,05.
- Các triệu chứng sốt và buồn nôn, nôn không có sự khác biệt có ý
nghĩa ở 2 nhóm sau điều trị, p > 0,05.
98
Bảng 3.34. Mức độ, thời gian của tác dụng phụ sau tắc mạch hoặc xạ trị
Triệu chứng
Mức độ
Số ngày
1 2 3
Đau
vùng
gan
Nhóm I (n=9)
8
88,9%
1
11,1%
0
4,89 ± 3,98
Nhóm II (n=18)
3
16,7%
15
83,3%
0
1,50 ± 1,09
Sốt
Nhóm I (n=3)
2
66,7%
1
33,3%
0
1,67 ± 1,15
Nhóm II (n=3)
1
33,3%
2
66,7%
0
1,33 ± 0,57
Mệt
mỏi
Nhóm I (n=10)
9
90%
1
10%
0
3,30 ± 2,40
Nhóm II (n=4)
3
75%
1
25%
0
2,50 ± 1,91
Nôn
Nhóm I (n=6)
6
100%
0
0
1,33 ± 0,81
Nhóm II (n=4)
1
25%
3
75%
0
1,25 ± 0,50
Nhận xét: - Đau vùng gan là triệu chứng hay gặp nhất sau tắc mạch, chủ yếu
đau mức độ 2 (83,3%), sau xạ trị bệnh nhân chủ yếu đau nhẹ (88,9%).
- Bệnh nhân sau xạ trị thấy mệt mỏi mức độ 1 (90%) là chủ yếu, kèm
theo có nôn nhẹ. Bệnh nhân sau tắc mạch không mệt mỏi nhưng vài trường hợp
xuất hiện nôn mức độ 2.
99
Bảng 3.35. Biến chứng sớm sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị
Biến chứng
Nhóm I Nhóm II
p
n = 42 % n = 38 %
Viêm gan đợt cấp 2 4,8 0 0
0,14 Viêm da 2 4,8 0 0
Không biến chứng 38 90,4 38 100
Nhận xét: Sau xạ trị có 4,8% bệnh nhân bị viêm gan đợt cấp và 4,8% bệnh
nhân bị viêm da, sau tắc mạch không thấy xuất hiện biến chứng viêm gan đợt
cấp, viêm da, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p = 0,14.
3.5.2. Biến chứng lâu dài sau điều trị
Bảng 3.36. Biến chứng lâu dài sau tắc mạch hóa chất hoặc xạ trị
Biến chứng
Nhóm I Nhóm II
p
n = 42 % n = 38 %
Viêm gan đợt cấp 1 2,4 0 0
0,42
Tràn dịch màng phổi 3 7,1 1 2,6
Viêm da 1 2,4 0 0
Không biến chứng 37 88,1 37 97,4
Nhận xét: - Biến chứng viêm gan đợt cấp gặp ở bệnh nhân sau xạ trị với tỷ lệ
2,4%. Sau tắc mạch không thấy bệnh nhân nào bị viêm gan đợt cấp.
- Tràn dịch màng phổi xuất hiện ở nhóm I (7,1%), nhóm II (2,6%).
- Tình trạng viêm da do tia xạ gặp ở 2,4% số bệnh nhân, những sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p = 0,42.
100
(a,b) Hình ảnh viêm da mức độ nhẹ sau xạ trị
Hình 3.17. Tình trạng viêm da sau xạ trị
(* Nguồn: BN Bùi Tân Đ. BANC số 7)
a
b
101
Chương IV
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng
UTBG là bệnh phát sinh ở những người có yếu tố nguy cơ, tế bào gan khi
bị các yếu tố này tác động dần dần sẽ thay đổi cấu trúc thành tế bào ác tính.
Đây là quá trình diễn ra trong thời gian dài, do đó bệnh thường biểu hiện rõ ở
những người có độ tuổi > 60. Những năm gần đây chúng ta thấy UTBG xuất
hiện ở bệnh nhân trẻ, ngoài ba mươi tuổi đã biểu hiện bệnh nhưng nhìn chung
số bệnh nhân này không nhiều. Trong nghiên cứu này tuổi trung bình của cả 2
nhóm xấp xỉ nhau khoảng hơn 60 tuổi (bảng 3.1). Độ tuổi có tăng hơn một chút
so với những nghiên cứu về UTBG thực hiện trong nước những năm trước đây,
có độ tuổi trung bình khoảng hơn 50 tuổi đến gần 60 tuổi [76], [92], [151]. Tuổi
trung bình của bệnh nhân UTBG gần đây cũng tương tự như một số nghiên cứu
trên thế giới [9], [126]. Bệnh này vẫn chủ yếu gặp nhiều ở nam giới, tỷ lệ nam
chiếm hơn 80%. Các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới cũng cho kết quả
tương đương. Thực trạng này có lẽ là do nam giới tiếp xúc với nhiều yếu tố
nguy cơ gây bệnh hơn nữ giới.
Trong các yếu tố nguy cơ mà y văn đã nêu thì viêm gan virus B vẫn là chủ
yếu, ở cả 2 nhóm bệnh trong nghiên cứu này tỷ lệ HBsAg (+) được phát hiện
là trên 70% (bảng 3.2). Đây là tỷ lệ thường thấy tại Việt Nam, một vài số liệu
báo cáo trước có tỷ lệ từ trên 60% đến khoảng 80-90% [77], [92]. Việt Nam là
quốc gia có tỷ lệ nhiễm viêm gan virus cao (ước tính 92,6% có HBsAg (+) và
2% có Anti-HCV (+)). Vì vậy, HBV là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với
UTBG tại Việt Nam [152]. Ước tính tỷ lệ nhiễm HBV mạn tính tăng từ 6,4
triệu trường hợp vào năm 1990 lên khoảng 8,4 triệu trường hợp vào năm 2005
và được dự đoán sẽ giảm xuống còn 8,0 triệu vào năm 2025. Tuy nhiên, tỷ lệ
102
mắc UTBG liên quan đến HBV ước tính sẽ tăng từ 9.400 vào năm 1990 lên
25.000 vào năm 2025. Mặc dù tiêm vắc-xin HBV cho trẻ sơ sinh sẽ làm giảm
tỷ lệ nhiễm HBV mạn tính ở Việt Nam trong hai thập kỷ tới, nhưng gánh nặng
UTBG liên quan đến HBV sẽ tiếp tục tăng [153]. Yếu tố nguy cơ này rất khác
so với các nước phương Tây, các báo cáo chỉ ra rằng các nước phát triển bệnh
nhân UTBG có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C mới là cao nhất [9].
UTBG phát triển âm thầm trong cơ thể bệnh nhân, khi khối u lớn dần lên
có thể biểu hiện thành các triệu chứng lâm sàng như đau bụng, khó chịu và làm
suy giảm sức khỏe chung của bệnh nhân do ảnh hưởng đến quá trình chuyển
hóa chất tại gan khiến cho bệnh nhân mệt mỏi, gầy sút cân. Những bệnh nhân
được phát hiện lần đầu có thể do tình cờ đi khám sức khỏe hoặc có thể có triệu
chứng gợi ý. Đau bụng, mệt mỏi và sút cân là các triệu chứng mà bệnh nhân
UTBG thường cảm nhận thấy [23]. Số liệu thống kê về triệu chứng lâm sàng
mà chúng tôi trình bày trong phần kết quả là khi bệnh nhân đã được điều trị
TACE ít nhất một lần, nên các triệu chứng lâm sàng biểu hiện với tỷ lệ khá thấp
(bảng 3.3). Bệnh nhân ở nhóm II tỷ lệ các triệu chứng như đau hạ sườn phải,
mệt mỏi có cao hơn nhóm I một chút là do có một số bệnh nhân có kích thước
u khá to, sau điều trị bằng TACE khoảng 1 tháng bệnh nhân vẫn còn hội chứng
sau tắc mạch, tuy nhiên về ý nghĩa thống kê thì không có sự khác biệt.
4.1.2. Đặc điểm một số xét nghiệm máu
Các xét nghiệm công thức máu, đông máu, sinh hóa máu làm trước khi điều
trị nhằm mục đích đánh giá chức năng gan, tình trạng viêm gan, nguy cơ chảy
máu khi tiến hành can thiệp. Các chỉ số này được ghi vào biên bản hội chẩn để
xét duyệt trước khi điều trị, đa số các xét nghiệm trong giới hạn bình thường
(bảng 3.4), các bệnh nhân có nguy cơ cao đã được chúng tôi loại ra khỏi nghiên
cứu. Một số bệnh nhân có chỉ số men gan tăng kèm theo bilirubin máu tăng,
103
tuy nhiên vẫn nằm trong tiêu chuẩn để điều trị SBRT hoặc TACE nên chúng
tôi vẫn chọn vào nghiên cứu.
Nồng độ AFP cao có thể gặp trong ung thư biểu mô phôi, ung thư dạ dày
và ung thư phổi. Bệnh nhân viêm gan mạn tính và xơ gan có nồng độ AFP tăng
với tỷ lệ 20% và 40% [154]. Khi không được điều trị các khối u tiếp tục sản
xuất AFP nhiều hơn theo thời gian, trùng với tiến triển của bệnh. Các khối u
biệt hóa kém với các triệu chứng nặng nề hơn thường gặp ở những bệnh nhân
có mức AFP cao [155]. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ AFP bình thường gần tương
đương ở hai nhóm, lần lượt là 45,2% và 44,8%. AFP đã được chứng minh có
mối tương quan với kích thước và thể tích khối u tại thời điểm chẩn đoán [156].
Bệnh nhân ở nhóm I có tỷ lệ AFP > 200 ng/ml (31,0%) cao hơn so với ở nhóm
II (28,9%) (bảng 3.5). So với các kết quả của nghiên cứu khác thì Nguyễn Đình
Song Huy thấy nhóm bệnh nhân có tỷ lệ u > 5cm là 80,4% nên tỷ lệ AFP tăng
> 20 ng/ml chiếm đến gần 70% [77]. Kết quả của Thái Doãn Kỳ trên nhóm
bệnh nhân có kích thước u trung bình tương đương của chúng tôi thì thấy tỷ lệ
AFP tăng > 200 ng/ml chỉ cao hơn một chút ở mức 33,3% [91].
4.1.3. Đặc điểm u gan trên chụp CT và giai đoạn bệnh
Chụp CT ngày càng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và quyết định
chiến lược điều trị cho bệnh nhân UTBG. Nhờ vào đặc điểm u gan trên CT mà
chúng ta có thể phân loại bệnh dễ dàng hơn. Ung thư biểu mô tế bào gan giai
đoạn trung gian là một nhóm đối tượng rất không đồng nhất về kích thước khối
u (> 3 cm đến trên 10 cm), số lượng khối u (4 u đến trên 20 u) và chức năng
gan (điểm Child-Pugh từ 5-9). Trước đây, hóa trị liệu qua động mạch là lựa
chọn điều trị được khuyến nghị duy nhất cho bệnh nhân giai đoạn trung gian
theo phân loại BCLC. Hiện nay, qua nhiều nghi