LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC. iii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT . vii
DANH MỤC KÍ HIỆU . xii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ. xvi
DANH MỤC CÁC BẢNG. xxi
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .6
1.1 GIỚI THIỆU MẠNG CHUYỂN MẠCH GÓI QUANG .6
1.1.1 Kiến trúc trúc mạng chuyển mạch gói quang .10
1.1.2 Nút chuyển mạch gói quang.11
1.1.2.1 Khối giao diện đầu vào.11
1.1.2.2 Khối điều khiển chuyển mạch.12
1.1.2.3 Khối đệm và chuyển mạch quang .13
1.1.2.4 Khối giao diện ra.13
1.2 CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ MÀO ĐẦU GÓI QUANG TRONG MẠNG
CHUYỂN MẠCH GÓI QUANG .14
1.2.1 Các giải pháp xử lý mào đầu gói quang.14
1.2.2 Các vấn đề đặt ra khi xử lý mào đầu gói quang.15
1.3 MỘT SỐ CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH QUANG.16
1.4 CÁC THAM SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG CHUYỂN MẠCH GÓI
QUANG.17
1.4.1 Thời gian xử lý mào đầu .18
1.4.2 Công suất phát quang trung bình .18
1.4.3 Hiệu quả sử dụng mạng.18
1.4.4 Xác suất mất gói.18
159 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu giải pháp cải thiện hiệu năng mạng chuyển mạch gói quang (ops), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, hai SOA và một số các coupler 3dB, đường dây trễ quang (FDL- Fiber Delay
Lines), bộ phân cực (Pol- Polarizer) và bộ chia tia phân cực (PBS- Polarisation beam
splitter) như trên hình 2.9 [19], [42]. Bộ phân cực Pol để phân biệt các xung điều
khiển CP và các xung tín hiệu. FDL sử dụng để điều chỉnh vị trí xung tín hiệu nằm ở
giữa cửa sổ chuyển mạch SMZ. PBS để tách các tín hiệu điều khiển và tín hiệu dữ
liệu ở cổng ra của chuyển mạch SMZ [19], [42].
42
Tín hiệu dữ liệu đầu vào được đưa vào đầu vào chuyển mạch SMZ qua coupler
3dB đầu vào, đưa ra dịch pha /2 giữa các tín hiệu chia ở nhánh trên và nhánh dưới.
Khi không có các xung điều khiển (CP1 và CP2), chuyển mạch SMZ ở trạng thái cân
bằng và các tín hiệu sẽ được khuếch đại và dịch pha như nhau bởi các SOA, được kết
hợp tại couler 3dB đầu ra và xuất hiện ở cổng ra 2 (OP2- OutPut 2) trong khi cổng ra
1 (OP1- OutPut 1) không có tín hiệu. Do các tín hiệu cùng pha và ngược pha tương
ứng ở cổng ra OP2 và OP1, khi các tín hiệu ở nhánh trên và nhánh dưới nhận dịch
pha /2 khi mà chúng đi chéo qua couler 3dB đầu ra đến cổng OP2 và OP1, trong khi
không có dịch pha giữa các tín hiệu thì sẽ đi qua couler 3dB đầu ra đến cổng OP1 và
OP2.
Hình 2.9: Cấu trúc của chuyển mạch SMZ thông thường
Trong chế độ chuyển mạch cả hai đặc tính khuếch đại và pha của SOA1 và
SOA2 sẽ bị thay đổi nhờ đưa tương ứng CP1 và CP2 (trễ một chu kỳ SW, TSW) vào
các coupler, như trên hình 2.3c. Kết quả làm cho SOA ở trạng thái mất cân bằng trong
khoảng thời gian TSW và do đó tín hiệu dữ liệu sẽ xuất hiện ở OP1 mà không có tín
hiệu ở OP2. Hệ số khuếch đại cửa sổ chuyển mạch SW1 và SW2 tương ứng của OP1
và OP2 được tính như sau [95]:
1 1 2 1 2 12
1
( ) ( ) ( ) 2 ( ) ( ) ( )
8
SW t G t G t G t G t cos t
, (2.10)
1 1 2 1 2 12
1
( ) ( ) ( ) 2 ( ) ( ) ( )
8
SW t G t G t G t G t cos t
, (2.11)
43
1
12
2
( )1
( ) ln
2 ( )
LEF
G t
t
G t
(2.12)
trong đó, G1(t) và G2(t) là mặt cắt khuếch đại thời gian của SOA1 và SOA2, 𝛼𝐿𝐸𝐹 là
hệ số mở rộng vạch phổ và 12=1-2 là dịch pha (sai pha) giữa G1(t) và G2(t).
Giả thiết CP1 đưa đến SOA1 trước so với CP2 đưa đến SOA2, như trên hình
2.9. Hệ số khuếch đại SOA có thể được xác định bởi tổng hạt mang theo chiều dài z
của CP khi truyền dọc theo SOA như sau [95b]:
1
0
( ) exp ,
SOAL
d
g
z
G t g z t dz
V
, (2.13)
2
0
( ) exp ,
SOAL
d SW
g
z
G t g z t T dz
V
(2.14)
trong đó Vg là vận tốc nhóm, và z/Vg là số gia thời gian theo chiều z.
Khảo sát mặt cắt khuếch đại thời gian G1(t) và G2(t) trong chuyển mạch SMZ
bằng phương pháp tính toán theo biểu thức (2.1)-(2.5) với các tham số SOA cho trong
bảng 2.2 và chuyển mạch SMZ có công suất (đỉnh) CP, PCP= 14,5 dBm. Các tham
số thiết lập này được chọn dựa trên các công bố của các tác giả trong [42] về phân
tích hiệu năng BER của nút OTDM sử dụng chuyển mạch SMZ thông thường và công
bố của các tác giả trong [85] về xây dựng mô hình mô phỏng SOA (để khảo sát bão
hòa khuếch đại, nén xung và chuyển đổi bước sóng).
Bảng 2.2: Các tham số của SOA cho tính toán mặt cắt khuếch đại.
Các tham số Giá trị
Mật độ hạt tại điểm truyền qua- N0
Mật độ hạt mang ban đầu -Ni
Suy hao tán xạ ống dẫn sóng - α
Hệ số khuếch đại vi phân - Ag
Số phân đoạn
Chiều dài SOA- 𝐿𝑆𝑂𝐴
Chiều rộng SOA- 𝑊𝑆𝑂𝐴
Chiều cao SOA- 𝐻𝑆𝑂𝐴
1,4×1024 m-3
3×1024 m-3
40×102 m-1
2,78×10-20 m2
200
500×10-6 m
3×10-6 m
8×10-8 m
44
Hệ số giam hãm -
Hệ số tái kết hợp bề mặt và khiếm khuyết - RA
Hệ số tái kết hợp phát xạ - RB
Hệ số tái kết hợp Auger - RC
Dòng định thiên DC- Ip
0,2
1,43×108 s-1
1×10-16 m3/s
3×10-41 m6/s
0,15 A
Hình 2.10 biểu thị mặt cắt hệ số khuếch đại thời gian G1(t) và G2(t) với
PCP1=PCP2=14,5 dBm và TSW=12,5 ps. Với CP1 đưa vào SOA1, G1 nhảy xuống mức
bão hòa 21,57 dB. Tuy nhiên, G1 bắt đầu hồi phục trở lại mức không bão hòa 22,42
dB ngay khi CP1 không đưa vào SOA1. Quá trình hồi phục khuếch đại xẩy ra khoảng
một vài trăm ps, phụ thuộc vào đặc tính SOA và giá trị PCP1 [5], [105]. Sau khi trễ
một khoảng thời gian TSW, CP2 được đưa vào SOA2 để thay đổi mặt cắt khuếch đại
G2 tương tự như trong SOA1. G2 hoàn toàn giống như G1 nhưng bị trễ đi một khoảng
thời gian TSW. Do đó, có một mức khác nhau giữa G1 và G2 trong vùng hồi phục. Độ
lệch hệ số khuếch đại này sẽ gây ra hệ số khuếch đại dư ở ngoài cửa sổ chuyển mạch
SW1 trong biểu thức (2.10) do lệch (sai pha) pha khác không, do đó dẫn đến kết quả
là xuyên âm dư ngoài cửa sổ chuyển mạch SW1 (bằng TSW).
Hình 2.10: Các mặt cắt khuếch đại theo thời gian của SOA1 và SOA2 trong chuyển
mạch SMZ với TSW= 12,5ps.
45
2.3.2 Phát triển chuyển mạch SMZ với coupler đầu ra không đối xứng và xung
điều khiển có công suất khác nhau ở hai nhánh
Để cải thiện xuyên nhiễu dư RCXT (hạn chế được hệ số khuếch đại dư ở ngoài
cửa sổ chuyển mạch SMZ) và cải thiện công suất của của tín hiệu chuyển mạch ở
cổng đầu ra (cải thiện tỉ số phân biệt, CR- Contrast Ratio), chuyển mạch SMZ với
coupler 2×2 đầu ra không đối xứng và xung điều khiển có công suất khác nhau ở hai
nhánh được đề xuất. Cấu trúc của chuyển mạch SMZ đề xuất như trên hình 2.11.
Hình 2.11: Cấu trúc của chuyển mạch SMZ với coupler đầu ra không đối xứng và
xung điều khiển có công suất khác nhau ở hai nhánh.
So với cấu trúc chuyển mạch SMZ thông thường thì cấu trúc chuyển mạch
SMZ đề xuất có sự khác biệt là ở đầu ra của chuyển mạch sử dụng một coupler 2×2
không đối xứng (có 𝛼𝐶≠ 0,5) để thay thế cho coupler 3dB và các xung điều khiển CP
có công suất khác nhau. Các giá trị công suất của xung điều khiển CP được điều chỉnh
thay đổi nhờ các bộ suy hao quang (Att- Attenuator). Điều này làm cho cấu trúc phần
cứng của SMZ phức tạp hơn (thêm phần tử suy hao quang ATT trong cấu trúc) và
làm tăng chi phí chế tạo SMZ.
Xuyên nhiễu dư RCXT được cải thiện nhờ loại bỏ xuyên âm dư ngoài cửa sổ
chuyển mạch SW1 bằng cách hạn chế mức bão hòa khuếch đại của SOA2 đến mức
nó chồng lên mức của SOA1 trong vùng hồi phục. Từ phương trình (2.10) và (2.12)-
(2.14), các mức khuếch đại bão hòa của các SOA đều phụ thuộc tương ứng vào các
công suất của xung điều khiển CP1 và CP2. Do đó, để mức bão hòa khuếch đại của
46
SOA2 trùng với của SOA1, thì phải giảm công suất của CP2 xuống. Tỉ lệ giảm công
suất R được xác định bằng:
1 2( ) ( )CP CPR dB P dBm P dBm (2.15)
Giá trị của R phụ thuộc vào đặc tính của SOA và các công suất CP. R đạt giá
trị tối ưu, Ropt, khi G1 và G2 trùng nhau trong vùng hồi phục, có thể tính theo phương
pháp số bằng cách giải phương trình (2.13) và (2.14) đối với CP1 đã cho:
2 2 1 W 1
1
2
( , ) ( , )CP S CP
CP
CP
G t P G t T P
P
R
P
(2.16)
Hình 2.12 minh họa mặt cắt khuếch đại khi đưa các xung điều khiển CP vào
SOA với các mức công suất không bằng nhau. Rõ ràng là tại Ropt= 0,375 dB, cả G1
và G2 đều trùng nhau, do đó đảm bảo độ lệch pha bằng 0, nói cách khác là nén được
xuyên nhiễu dư (RCXT).
Hình 2.12: Các mặt cắt khuếch đại G1 và G2 theo thời gian của SOA1 và SOA2
trong chuyển mạch SMZ với TSW= 12,5ps khi các xung điều khiển có công suất
không bằng nhau với Ropt= 0,375 dB.
Để cải thiện công suất của tín hiệu chuyển mạch ở cổng đầu ra bằng cách thay
đổi mặt cắt cửa sổ chuyển mạch SMZ để tăng hệ số khuếch đại SOA nhờ thay đổi hệ
số ghép của coupler đầu ra. Gọi αC là tỉ số ghép của coupler đầu ra, từ biểu thức (2.10)
47
hệ số khuếch đại cửa sổ chuyển mạch SW1 và SW2 tương ứng của OP1 và OP2 được
tính như sau [77b]:
3 2 4 2
1 1 2 1 2 12
2 2 4 2
2 1 2 1 2 12
( ) (1 ) ( ) (1 ) ( ) 2 (1 ) ( ) ( ) cos ( )
( ) (1 ) ( ) (1 ) ( ) 2 (1 ) ( ) ( ) cos ( )
C C C C C
C C C C C C
SW t G t G t G t G t t
SW t G t G t G t G t t
(2.17)
Hình 2.13 đưa ra cửa sổ chuyển mạch SMZ ở đầu ra cổng 1 cho hai trường
hợp: chuyển mạch SMZ sử dụng coupler đầu ra đối xứng 50:50 (αC =0,5) trên hình
2.13(a) và chuyển mạch SMZ sử dụng coupler đầu ra không đối xứng 60:40 (αC =0,6)
trên hình 2.13(b). Rõ ràng là khi sử dụng coupler đầu ra đối xứng thì hệ số khuếch
đại chỉ đạt được khoảng 0,0007 dB, tuy nhiên khi sử dụng coupler đầu ra không đối
xứng 60:40 thì hệ số khuếch đại đạt được khoảng 0,54 dB.
(a) (b)
Hình 2.13: Mặt cắt cửa sổ chuyển mạch đối với SMZ: (a) sử dụng coupler đầu ra
đối xứng (50:50); (b) sử dụng coupler đầu ra có tỉ số ghép αC=0,6 (60:40)[77b]
2.3.3 Phân tích hiệu năng
Hình 2.14 là mô hình hệ thống truyền dẫn OTDM đặc trưng sử dụng chuyển
mạch SMZ làm bộ tách kênh. Hệ thống OTDM bao gồm một máy phát OTDM, tuyến
sợi quang, bộ tách kênh sử dụng chuyển mạch SMZ và bộ thu quang. Hệ thống này
được sử dụng để làm mô hình phân tích hiệu năng của chuyển mạch SMZ.
Để đánh giá cụ thể chuyển mạch toàn quang SMZ đề xuất, trong phần này đưa
ra các tham số chính để đánh giá hiệu năng của chuyển mạch toàn quang SMZ, bao
gồm các tham số: RCXT (Residual Crosstalk), BER (Bit Error Rate) và độ thiệt thòi
48
công suất thu Prx. Với chuyển mạch hoặc ghép kênh OTDM, Prx là độ lệch công
suất giữa công suất thu Prx của tốc độ kênh đơn (trong trường hợp nối lưng đấu lưng
(back to back)) và công suất thu Prx của kênh chuyển mạch/ kênh OTDM được tách.
Phân tích RCXT, CR, Prx và BER của chuyển mạch và tách kênh SMZ được đưa ra
trong tài liệu [6], [57], [105]. Trong phần này, tóm tắt cách tính BER với cơ sở triển
khai và tính Prx, Prx cải thiện cho chuyển mạch SMZ với coupler đầu ra không đối
xứng và xung điều khiển có công suất khác nhau ở hai nhánh.
Hình 2.14: Sơ đồ khối của hệ thống OTDM điển hình với bộ tách kênh dựa trên
chuyển mạch SMZ.
RCXT, được định nghĩa là tỉ số của công suất tín hiệu kênh không mong muốn
chuyển mạch Pnt và công suất tín hiệu kênh mong muốn chuyển mạch Pt,
bằng [80],[105]:
0
0
0
0
2
0
2
10
2
0
2
1
W( ) ( )
( ) 10log 10log
1
W( ) ( )
b
C
b
b
b
T
t T
p
TC
t
nt
T
t
t
p
TC
t
S t p t t dt
T
P
RCXT dB
P
S t p t t dt
T
(2.18)
CR, được định nghĩa là tỉ số của của công suất cực đại và công suất cực tiểu
của tín hiệu kênh mong muốn chuyển mạch [80].
BER được xác định bởi [98], [100], [109] :
0,5 ( / 2)BER erfc Q (2.19)
với hệ số Q được tính theo :
, ,( ) / ( )m s t m t sQ I I (2.20)
Tuyến
sợi quang
Máy phát
OTDM
Bộ tách
kênh SMZ
Bộ lọc
băng quang
Máy thu
quang
49
trong đó,
mI và sI là dòng tách quang thu trung bình tương ứng khi thu bit 1 (Im) và
bit 0 (Is);
2
,t m và
2
,st là phương sai nhiễu tổng khi thu tín hiệu tương ứng bit 1 và bit
0. Giả thiết xác suất phát bit 1 và bit 0 bằng nhau (nghĩa là bằng 0,5),
mI và sI được
cho như sau:
(2 ) (1 )
(2 ) ( )
m s
s s
I K P RCXT
I K P RCXT
(2.21)
trong đó, K=inGoutLfRp. in và out là hệ số ghép đầu vào và đầu ra SOA, G là hệ
số khuếch đại SOA, Lf là suy hao bộ lọc quang, Rp là độ nhạy bộ thu quang và Ps là
công suất tín hiệu thu trung bình không có RCXT. Dòng phát xạ tự phát khuếch đại
(ASE) tương đương do OSA sinh ra ở đầu thu là [105]:
00,5ASE SOA SOA out fI NF G qB L (2.22)
Trong biểu thức (2.22), NFSOA là hệ số nhiễu của SOA [45] và B0 là băng tần quang.
Các nguồn nhiễu góp phần vào làm suy giảm tín hiệu trong tách kênh OTDM là nhiễu
cường độ tương đối RIN ( 2
RIN ) từ máy phát và chuyển mạch SMZ, nhiễu ASE
(Amplified Spontaneous Emission) của SOA ( 2
SOA ), nhiễu nổ và nhiễu nhiệt của máy
thu ( 2
rec ). Các phương sai nhiễu được cho bởi [6], [105]:
2 2 2
, (2 )RIN m m T e s SMZI RIN B P K RIN (2.23)
2 2
,sRIN s T eI RIN B (2.24)
2 2 2
, 0 0 04 / (2 ) /SOA x x ASE e ASE eI I B B I B B B (2.25)
2 2
, 2 ( ) 4 /rec x x ASE e k L a eq I I B kT R i B (2.26)
trong đó, Be là băng tần điện, x tương ứng với giá trị bit 1 và bit 0, k là hằng số
Boltzmann, Tk là nhiệt độ Kelvin, RL là trở tải của bộ tách quang và
2
ai là mật độ phổ
công suất của dòng nhiễu đầu vào bộ khuếch đại điện. RINT và RINSMZ là nhiễu cường
độ tương đối (RIN- Relative Intensity Noise) của máy phát và chuyển mạch SMZ.
RINT là do rung pha định thời tín hiệu điều chế điện và các xung quang (các sóng
mang) trong khi đó RINSMZ là do kết hợp của rung pha định thời giữa xung điều khiển
50
và xung tín hiệu và do mặt cắt SW không chuẩn (không vuông) của chuyển mạch
SMZ, dẫn đến kết quả là làm thay đổi cường độ của các tín hiệu mong muốn chuyển
mạch và do đó làm thiệt thòi công suất chuyển mạch. RINSMZ được định nghĩa trong
[18], [105]:
2
( )
( )
( )
V
RIN
E w
(2.27)
trong đó V() và E[w()] là phương sai và giá trị năng lượng tín hiệu mong muốn.
RINSMZ có thể được tính nhờ phương sai RIN đã cho RMSRIN-SMZ [105]. Trong (2.25),
số hạng thứ nhất và thứ hai đại diện cho nhiễu phách giữa tín hiệu và ASE (sig-ase),
và giữa các thành phần ASE và ASE (ase-ase). Giả thiết là tất cả các nhiễu đều theo
xấp xỉ Gausian [68], phương sai nhiễu tổng là:
2 2 2 2, , , ,t x RIN x SOA x rec x (2.28)
Độ thiệt thòi công suất thu của chuyển mạch SMZ được đánh giá bằng cách
tính độ nhạy máy thu quang (hoặc công suất thu tối thiểu Prx tại BER=10-9, nghĩa là
Q=6) và so sánh với Prx trong trường hợp nối lưng đấu lưng. Từ (2.21):
2m s sI I KP (2.29)
Từ (2.25), với RCXT cao (nghĩa là chuyển mạch SMZ thông thường với xung
điều khiển CP có công suất bằng nhau, R=0), sig-ase là số hạng trội hơn so với các
số hạng khác trong biểu thức (2.23)-(2.26), do đó:
2
, 0
2
,s 0
8 (1 ) /
8 ( ) /
t m s C ASE e
t s C ASE e
KP RCXT I B B
KP RCXT I B B
(2.30)
Thay (2.29) và (2.30) vào (2.20), Q được xác định bằng:
0 0
2
8 (1 ) / 8 ( ) /
s
s C ASE e s C ASE e
KP
Q
KP RCXT I B B KP RCXT I B B
(2.31)
Từ (2.31) và (1 )rx s CP P RCXT , trong đó CRCXT biểu thị xuyên nhiễu dư
trong chuyển mạch SMZ thông thường, Prx,R=0 được tính như sau:
2
,
2
1 1 2 2 (1 )erx C ASE C C C C
o
Q B
P I RCXT RCXT RCXT RCXT
KB
(2.32)
51
Với RCXT nhỏ (trong chuyển mạch SMZ đề xuất với coupler đầu ra không đối
xứng và xung điều khiển CP có công suất không bằng nhau, R= Ropt) thì số hạng nhiễu
trội là nhiễu phách khi thu tương ứng bit 1 (nghĩa là 2,t m ). Do đó, Q và Prx,Ropt được
tính theo:
0
2
8 (1 ) /
s
s P ASE e
KP
Q
KP RCXT I B B
(2.33)
2
2
,
2
1erx P ASE P
o
Q B
P I RCXT
KB
(2.34)
trong đó, RCXTP là xuyên nhiễu trong chuyển mạch SMZ đề xuất.
Do đó, cải thiện độ thiệt thòi công suất thu sẽ bằng:
, ,rx rx P rx CP P P (2.35)
2.4 MÔ PHỎNG VÀ THẢO LUẬN
Để đánh giá được hiệu năng của chuyển mạch SMZ với coupler đầu ra không
đối xứng và xung điều khiển có công suất không bằng nhau ở hai nhánh, tiến hành
thực hiện so sánh chuyển mạch SMZ đề xuất với các chuyển mạch SMZ đã được
công bố, thông qua các tham số hiệu năng của chuyển mạch SMZ trong hệ thống
OTDM. Việc đánh giá hiệu năng dựa vào các mô phỏng được thực hiện trên công cụ
mô phỏng OptiSystem và kịch bản ứng dụng thực tế điển hình hệ thống OTDM
80Gb/s trên mạng truyền tải Việt nam với ghép 8 kênh mỗi kênh 10Gb/s.
2.4.1 Mô hình mô phỏng
Hình 2.15 đưa ra mô hình mô phỏng cho chuyển mạch SMZ, dựa trên mô hình
đã được các tác giả trong [42] đề xuất để phân tích hiệu năng BER của nút OTDM sử
dụng chuyển mạch SMZ thông thường. Mô hình mô phỏng là một hệ thống OTDM
gồm có máy phát OTDM, chuyển mạch SMZ và một bộ thu quang, chuyển mạch
SMZ đóng vai trò như một bộ tách kênh OTDM. Trong quá trình mô phỏng bộ tách
kênh OTDM được thiết lập với cấu hình chuyển mạch SMZ thông thường và chuyển
mạch SMZ đề xuất.
Máy phát OTDM gồm 8 kênh mỗi kênh 10Gb/s, được ghép lại với nhau sử
dụng các đường dây trễ (trễ một chu kỳ bit Tb=12,5 ps) và một coupler 8×1. Kênh tín
52
hiệu được tách ra (được chuyển mạch) tại đầu ra OP1 của chuyển mạch SMZ được
đưa qua bộ lọc quang trước khi xử lý ở máy thu quang và máy đo BER. Tỉ số giảm
được thiết lập nhờ các bộ suy hao quang đặt ở hai nhánh CP. Các tham số cho mô
phỏng sử dụng phần mềm mô phỏng OptiSystem được cho như trong bảng 2.3, bảng
2.4 và bảng 2.5 [33], [42], [85].
Hình 2.15: Mô hình mô phỏng hệ thống OTDM sử dụng chuyển mạch SMZ trong
phần mềm OptiSystem.
53
Bảng 2.3: Các tham số SOA cho mô phỏng (1).
Tham số Các giá trị
Chiều dài SOA – LSOA
Chiều rộng SOA – WSOA
Chiều cao SOA – HSOA
Hệ số giam hãm -
Suy hao tán xạ ống dẫn sóng - α
Hệ số khuếch đại vi phân - Ag
Mật độ hạt mang tại điểm truyền qua - N0
Hệ số mở rộng đường phổ - LEF
Hệ số tái kết hợp - RA
Hệ số tái kết hợp - RB
Hệ số tái kết hợp - RC
Mật độ hạt mang ban đầu- Ni
Dòng bơm DC hiệu dụng - Ip
500× 10-6 m
3× 10-6 m
8× 10-8 m
0,2
40× 102 m-1
2,78× 10-20 m2
1,4× 1024 m-3
4
3,6× 10-8 s-1
5,6× 10-16 m3s-1
3× 10-41 m6s-1
3×1024 m-3
0,15 A
Bảng 2.4: Các tham số SOA cho mô phỏng (2).
Tham số Các giá trị
Chiều dài SOA – LSOA
Chiều rộng SOA – WSOA
Chiều cao SOA – HSOA
Hệ số giam hãm -
Suy hao tán xạ ống dẫn sóng - α
Hệ số khuếch đại vi phân - Ag
Mật độ hạt mang tại điểm truyền qua - N0
Hệ số mở rộng đường phổ - LEF
Hệ số tái kết hợp - RA
Hệ số tái kết hợp - RB
Hệ số tái kết hợp - RC
Mật độ hạt mang ban đầu- Ni
Dòng bơm DC hiệu dụng - Ip
500× 10-6 m
3× 10-6 m
8× 10-8 m
0,2
40× 102 m-1
2,78× 10-20 m2
1,4× 1024 m-3
4
1,43× 10-8 s-1
1× 10-16 m3s-1
3× 10-41 m6s-1
3×1024 m-3
0,15 A
54
Bảng 2.5: Các tham số của OTDM và chuyển mạch SMZ cho mô phỏng.
Các tham số Giá trị
Tốc độ bít tổng OTDM
Tốc độ bit cơ sở (một kênh)
Công suất (đỉnh) xung dữ liệu
Công suất (đỉnh) CP kép (tổng)
Bước sóng quang -
Độ rộng CP và dữ liệu - FWHM
Độ rộng cửa sổ chuyển mạch - TSW
Băng tần quang - B0
Băng tần điện - Be
Đáp ứng photodiode - Rp
Dòng tối- Id
80 Gb/s
10 Gb/s
0 dBm
14,5 dBm
1554 nm
3 ps
12,5 ps
300 GHz
0,7×10 GHz
1 A/W
10 nA
2.4.2 Kết quả mô phỏng và thảo luận
Với mục tiêu đánh giá hiệu năng của chuyển mạch SMZ với coupler đầu ra
không cân bằng và xung điều khiển CP có công suất khác nhau ở hai nhánh đã đề
xuất, các tham số cơ bản phản ánh hiệu năng chuyển mạch SMZ trong hệ thống
OTDM được khảo sát gồm:
(i) Dịch pha trong SOA ảnh hưởng đến công suất kênh tín hiệu chuyển mạch mong
muốn (kênh tín hiệu cần tách trong bộ tách kênh). Cụ thể để kênh tín hiệu cần tách
đạt được chất lượng tốt nhất thì dịch pha của tín hiệu trong SOA phải bằng .
Các tham số SOA thiết lập cho mô phỏng ảnh hưởng dịch pha SOA đến chất
lượng tín hiệu chuyển mạch như đưa ra trên bảng 2.3. Hình 2.16 là kết quả mô phỏng
biểu thị BER của kênh tín hiệu cần tách phụ thuộc công suất của tín hiệu điều khiển
CP. Rõ ràng là với công suất CP khoảng 17,62 dBm thì chất lượng của kênh tín hiệu
cần tách đạt được là tốt nhất khoảng BER= 5,98×10-13.
Hơn nữa, như đã khảo sát qua phân tích lý thuyết với các điều kiện hoạt động
khác nhau của SOA để đạt được yêu cầu tín hiệu dịch pha mong muốn, liên quan đến
dòng định thiên, chiều dài SOA và bước sóng tín hiệu đầu vào. Chúng ta có thể thấy
55
rõ thêm khi thay đổi các tham số khác của SOA cũng ảnh hưởng đến độ dịch pha tối
ưu, thí dụ như trên bảng 2.4 và kết quả hình 2.17. Khi giảm hệ số RA và RB như trong
bảng 2.4, để SOA đạt được dịch pha tối ưu thì chỉ yêu cầu công suất CP khoảng 14,5
dBm.
Hình 2.16: BER của kênh tín hiệu cần tách thay đổi theo công suất đỉnh của tín
hiệu điều khiển CP.
Hình 2.17: BER của kênh tín hiệu cần tách thay đổi theo công suất đỉnh của tín hiệu
điều khiển CP.
(ii) Tỉ số giảm R của các CP ảnh hưởng đến công suất kênh tín hiệu cần tách trong
bộ tách kênh OTDM. Cụ thể để kênh tín hiệu cần tách đạt được chất lượng tốt nhất
(công suất lớn nhất) thì tỉ số giảm R phải đạt giá trị Ropt. Hình 2.18 biểu thị BER của
kênh tín hiệu cần tách thay đổi theo tỉ số giảm R của các xung điều khiển CP. Từ hình
56
2.18, có thể thấy rõ khi R= Ropt = 0,4 dBm thì chất lượng BER của kênh tín hiệu cần
tách đạt được là tốt nhất.
Hình 2.18: BER của kênh tín hiệu cần tách thay đổi theo tỉ số giảm của các xung
điều khiển CP khi R=0-1,9dB.
(iii) Tỉ số ghép 𝛼𝐶 của coupler đầu ra chuyển mạch SMZ ảnh hưởng đến công suất
kênh tín hiệu cần tách trong bộ tách kênh OTDM. Hình 2.19 biểu thị BER của kênh
tín hiệu cần tách thay đổi theo tỉ số ghép 𝛼𝐶 của coupler đầu ra thu được trên mô hình
mô phỏng. Đồ thị cho thấy khi hệ số ghép 𝛼𝐶= 0,6 thì BER của kênh tín hiệu cần tách
đạt được tốt nhất.
Hình 2.19: BER của kênh tín hiệu cần tách thay đổi theo tỉ số ghép αC của coupler
đầu ra.
57
(iv) Kết quả mô phỏng đối với xuyên nhiễu dư (RCXT) theo tỉ số giảm R với giá trị
cửa sổ chuyển mạch TSW=12,5ps đưa ra trong bảng 2.6 và hình 2.20. Với các giá trị
R âm, nghĩa là PCP1 < PCP2, RCXT tương đối cao do chênh lệch khuếch đại giữa G1
và G2. RCXT giảm khi tăng R và đạt được giá trị tối thiểu khi R=Ropt=0,4dB, trước
khi tăng trở lại khi R lớn.
Bảng 2.6: Kết quả mô phỏng xuyên nhiễu dư thay đổi theo tỉ số giảm.
R (dB) -0,6 -0,4 -0,2 0 0,2 0,4 0,6
RCXT (dB) -21,2 -22,1 -22,9 -23,1 -25,1 -26,5 -25,6
Hình 2.20: Xuyên nhiễu dư theo mô phỏng thay đổi theo tỉ số giảm (R).
(v) Kết quả mô phỏng đối với độ thiệt thòi công suất thu (Prx) theo tỉ số giảm R với
TSW =12,5 ps như trong bảng 2.7 và hình 2.21. Độ thiệt thòi công suất thu cũng giảm
khi R tăng, giá trị nhỏ nhất đạt được bằng khoảng 0,9 dB tại R= Ropt. Tuy nhiên, khi
R lớn hơn Ropt thì Prx tăng trở lại.
Bảng 2.7: Kết quả mô phỏng độ thiệt thòi công suất thu Prx
thay đổi theo R với TSW=12,5ps.
R (dB) -0,6 -0,4 -0,2 0 0,2 0,4 0,6
Prx (dB) 3,5 2,98 2,61 2,01 1,57 0,88 1,52
Hình 2.21: Độ thiệt thòi công suất thu Prx thay đổi theo R với TSW=12,5ps.
58
(vi) Kết quả mô phỏng ảnh hưởng của RCXT được quan sát rõ nhất dựa trên hiệu năng
BER như minh họa trong hình 2.22. Với quá trình tách kênh thứ nhất 10 Gb/s từ hệ
thống 80 Gb/s, tại BER=10-12 thì độ thiệt thòi công suất là 0,87 dB và 1,99 dB (cải
thiện được 1,12 dB) tương ứng với chuyển mạch SMZ thông thường và chuyển mạch
SMZ đề xuất khi so sánh với trường hợp nối lưng đấu lưng (B-B). Tại BER=10-12 thì
độ thiệt thòi công suất là 1,77 dB và 1,99 dB (cải thiện được 0,22 dB) tương ứng với
chuyển mạch SMZ [19] và chuyển mạch SMZ đề xuất khi so sánh với trường hợp nối
lưng đấu lưng (B-B).
Hình 2.22: Kết quả mô phỏng BER kênh thứ nhất, TSW=12,5 ps.
Tóm lại, trong hệ thống OTDM tốc độ cao rõ ràng với lược đồ xung điều khiển
CP có công suất không bằng nhau kết hợp sử dụng coupler đầu ra không đối xứng sẽ
góp phần cải thiện được hiệu năng của chuyển mạch hoặc tách kênh của SMZ.
2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày các đóng góp của nghiên cứu sinh trong việc phát triển
chuyển mạch SMZ với coupler đầu ra không đối xứng và xung điều khiển có công
suất khác nhau ở hai nhánh nhằm cải thiện các tham số hiệu năng chính như xuyên
nhiễu dư (RCXT), độ thiệt thòi công suất thu (PRx) và tỉ số lỗi bít (BER). Các kết quả
mô phỏng dựa trên mô hình hệ thống OTDM sử dụng chuyển mạch SMZ làm bộ tách
kênh OTDM cho thấy rằng, chuyển mạch SMZ đề xuất có hiệu năng được cải thiện
đáng kể so với các chuyển mạch SMZ khác đã được công bố.
59
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP XỬ LÝ MÀO ĐẦU
GÓI TOÀN QUANG DỰA TRÊN KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ VỊ
TRÍ XUNG SỬA ĐỔI (MPPM)
Tóm tắt 3: Như đã đề cập trong chương 1, thời gian xử lí mào đầu là một trong các
yếu tố chính làm suy giảm hiệu năng mạng OPS. Để giảm thời gian xử lí mào đầu
phải sử dụng giải pháp xử lí mào đầu gói toàn quang hiệu quả: chiều dài trường địa
chỉ mào đầu gói nhỏ, thời gian xử lí tiêu đề địa chỉ nhanh, số lượng các bộ tương
quan trong khối xử lí mào đầu phải được tối thiểu hóa. Nội dung của chương này đề
cập đến kỹ thuật điều chế vị trí xung PPM và ứng dụng cho xử lí mào đầu gói toàn
quang trong các mạng OPS, đây là một kỹ thuật sử dụng rất hiệu quả trong xử lí mào
đầu gói toàn quang so với các kỹ thuật khác đã được công bố. Trên cơ sở của kỹ thuật
này trong luận án đã phát triển một giải pháp xử lý mào đầu gói toàn quang dựa trên
kỹ thuật điều chế xung sửa đổi (MPPM) để nâng cao hiệu năng quá trình xử lý mào
đầu gói [J1]. Để đánh giá hiệu năng của giải pháp đề xuất, ở mục cuối của chương
cũng đưa ra các kết quả đánh giá, phân tích.
3.1 KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ VỊ TRÍ XUNG SỬA ĐỔI (MPPM)
3.1.1 Kỹ thuật điều chế vị trí xung (PPM)
Trong mạng chuyển mạch gói, địa chỉ mào đầu gói được sử dụng để quyết
định định tuyến tại các nút trung gian trên đường định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_giai_phap_cai_thien_hieu_nang_mang_chuyen.pdf