MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. iv
DANH MỤC BẢNG.v
DANH MỤC HÌNH . vi
MỞ ĐẦU.1
1. Đặt vấn đề .1
2. Mục tiêu của nghiên cứu .2
2.1. Mục tiêu chung.2
2.2. Mục tiêu cụ thể.3
3. Đóng góp mới của luận án .3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án .3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.5
1.1. Tổng quan đất ruộng bậc thang.5
1.1.1. Nghiên cứu về đất ruộng bậc thang trên thế giới .5
1.1.2. Nghiên cứu về đất ruộng bậc thang vùng miền núi phía Bắc Việt Nam .7
1.1.3. Nghiên cứu về đất ruộng bậc thang tại tỉnh Yên Bái .11
1.2. Vai trò của cây ngô .17
1.3. Yêu cầu sinh thái của cây ngô.19
1.3.1. Nhiệt độ.19
1.3.2. Ánh sáng.20
1.3.3. Nước.20
1.4. Những nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật tăng năng suất ngô .22
1.4.1. Nghiên cứu về bộ giống ngô tại Việt Nam .22
1.4.2. Nghiên cứu về thời vụ gieo trồng ngô .27
1.4.3. Nghiên cứu về phân bón .28
1.4.3.1. Nghiên cứu về phân bón đạm.28iii
1.4.3.2. Nghiên cứu về phân lân.33
1.4.3.3. Nghiên cứu về phân kali .36
1.4.4. Nghiên cứu về che phủ cho cây ngô .38
1.4.5. Nghiên cứu về mật độ cho cây ngô.41
1.5. Kết luận rút ra từ phần tổng quan.47
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .49
2.1. Vật liệu nghiên cứu .49
2.1.1. Các giống ngô tham gia thí nghiệm .49
2.1.2. Các vật liệu khác .49
2.2. Nội dung nghiên cứu.49
2.3. Phương pháp nghiên cứu.50
2.3.1. Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất ngô Xuân trên đất ruộng bậc thang một
vụ tại tỉnh Yên Bái .50
2.3.2. Nghiên cứu xác định giống ngô phù hợp cho canh tác vụ Xuân trên đất ruộng
bậc thang một vụ tại Yên Bái.51
2.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác ngô Xuân trên đất ruộng bậc
thang một vụ tại tỉnh Yên Bái. .51
2.3.3.1. Mô hình hóa xác định khung thời vụ gieo trồng ngô Xuân hợp lý trên đất
ruộng bậc thang một vụ tỉnh Yên Bái. .51
2.3.3.2. Thí nghiệm xác định thời vụ gieo trồng ngô Xuân hợp lý trên đất ruộng bậc
thang một vụ tỉnh Yên Bái. .53
Các thời vụ gieo trồng ngô Xuân trên đất ruộng bậc thang một vụ:.53
2.3.3.3. Thí nghiệm xác định thời vụ gieo trồng kết hợp phương pháp gieo trồng ngô 54
- Các thời vụ gieo trồng ngô Xuân trên đất ruộng bậc thang một vụ: .54
2.3.3.4. Thí nghiệm xác định lượng phân lân và kỹ thuật che phủ thích hợp.55
- Các mức vật liệu che phủ (CP): CP1= 3 tấn vật liệu phủ hữu cơ; CP2 = 5 tấn vật
liệu phủ hữu cơ; CP3 = 7 tấn vật liệu phủ hữu cơ; CP4 = Nilong che phủ. .55
2.3.3.5. Thí nghiệm xác định lượng phân bón đạm và mật độ gieo trồng hợp lý cho
canh tác ngô trồng với mật độ dày làm thức ăn chăn nuôi. .56iii
2.4. Phương pháp xử lý số liệu.57
2.5. Địa bàn nghiên cứu .57
237 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 13/01/2023 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật phát triển sản xuất ngô xuân trên đất ruộng bậc thang một vụ tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời vụ muộn (TV4 và TV5).
Tuy nhiên, trong điều kiện thường xuyên kiểm tra phát hiện và phòng trừ sớm thì cây
ngô nhiễm sâu bệnh ở mức thấp trong các thời vụ trồng khác nhau năm 2017 - 2018 tại
ba điểm nghiên cứu.
Qua theo dõi cho thấy giống LVN17 bị nhiễm khô vằn ở mức nhẹ (< 10% diện
tích cây bị bệnh) ở cả ba vùng sinh thái trong vụ Xuân năm 2017 và 2018.
Bệnh đốm lá: Tỷ lệ cây bị bệnh đốm lá của cây ngô ở các thời vụ gieo trồng khác
nhau dao động từ điểm 1 đến điểm 3. Các thời vụ gieo sớm TV1 và TV2 (từ 20/1 - 1/2)
tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh đốm lá cao hơn so với thời vụ gieo muộn TV3, TV4 và TV5 (sau
20/2). Nguyên nhân là do khi cây ngô gieo sớm gặp nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, ánh sáng
yếu là điều kiện để bệnh đốm lá phát triển. Tuy nhiên, mức độ hại nằm trong khung đánh
giá từ vừa đến nhẹ.
95
Qua theo dõi sâu bệnh hại trên cây ngô, có thể thấy rằng trong điều kiện thường
xuyên kiểm tra phát hiện và phòng trừ sớm thì cây ngô nhiễm sâu bệnh ở mức thấp trong
các thời vụ trồng khác nhau năm 2017 và 2018 tại ba điểm nghiên cứu.
Như vậy, qua đánh giá trong vụ Xuân 2017 và 2018 tại 3 huyện của tỉnh Yên Bái,
giống LVN17 khi gieo ở thời vụ 3 và 4 (gieo từ 10/2 đến 20/2) cây ngô sinh trưởng và
phát triển tốt, có tỷ lệ sâu bệnh hại thấp nhất.
Bảng 3. 18. Mức độ nhiễm bệnh hại của giống LVN17 tại các thời vụ gieo khác
nhau trong vụ Xuân 2017 và 2018, tại Yên Bái
Công thức
Khô vằn (%) Đốm lá (Điểm)
Văn
Chấn
Văn
Yên
Mù Cang
Chải
Văn
Chấn
Văn
Yên
Mù Cang
Chải
Năm 2017
TV1 3,6 6,4 3,4 2 3 3
TV2 (Đ/c) 2,7 5,2 2,8 2 3 3
TV3 1,9 4,1 2,0 2 2 2
TV4 1,5 3,8 1,6 1 2 2
TV5 2,4 4,6 2,4 1 2 2
Năm 2018
TV1 3,8 5,1 6,8 3 3 2
TV2 (Đ/c) 2,9 7,8 5,8 3 3 2
TV3 1,2 1,6 2,8 2 1 1
TV4 1,6 3,3 4,6 2 1 1
TV5 2,5 3,3 2,5 1 1 2
(Ghi chú: TV1: Gieo 20/1, TV2 (Đ/c): Gieo 1/2, TV3: Gieo 10/2, TV4: Gieo 20/2,
TV5: Gieo 1/3)
3.3.2.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của
giống LVN17 ở các thời điểm gieo khác nhau trong vụ Xuân năm 2017 và 2018 tại
Yên Bái
Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất của các thời vụ khác nhau trong vụ
Xuân năm 2017-2018, trung bình tại ba huyện Văn Chấn, Văn Yên và Mù Cang Chải
như sau:
96
Số hàng hạt/bắp: Các thời vụ trồng khác nhau (từ 20/1 - 1/3) có số hàng
hạt/bắp dao động từ 12,0 - 14,0 hàng/bắp trong vụ Xuân 2017 và từ 12,7 - 13,3
hàng/bắp trong vụ Xuân 2018. Tuy nhiên, qua đánh giá thống kê cho thấy số hàng/bắp
của giống LVN17 ổn định từ 12,4 - 13,1 hàng/bắp và không tạo ra sự khác biệt về
mặt thống kê khi gieo trồng ở các thời vụ khác nhau.
Số hạt/hàng: Qua theo dõi trên giống ngô LVN17 cho thấy các thời vụ khác
nhau cho số hạt/hàng khác nhau tại 3 điểm nghiên cứu trung bình dao động từ 34,7 -
39,1 hạt/hàng trong vụ Xuân 2017 và từ 35,1 - 38,2 hạt/hàng trong vụ Xuân 2018.
Trong đó, thời vụ 3 cho số hạt/hàng đạt cao nhất ở cả ba điểm nghiên cứu, trung bình
đạt 36,5 - 39,1 hạt/hàng và thấp nhất là thời vụ 4 đạt trung bình 34,7 - 35,1 hạt/hàng.
Khối lượng 1000 hạt: Năm 2017, các thời vụ gieo khác nhau tạo ra khối lượng
1.000 hạt trung bình tại 3 điểm Văn Chấn, Văn Yên và Mù Cang Chải khác nhau, dao
động trung bình từ 261,8 - 289,7 gam. Trong đó thời vụ gieo càng muộn khối lượng
1000 hạt càng cao, nếu thời vụ 1 (gieo 20/1) cho khối lượng 1000 hạt thấp nhất đạt
261,8 gam, thì cứ sau 10 ngày gieo khối lượng 1000 hạt lại tăng thêm từ 4,0 - 27,9
gam và đạt cao nhất là ở thời vụ 5 (gieo ngày 1/3) đạt 289,7 gam. Vẫn theo xu hướng
tăng như năm 2017, năm 2018 khối lượng 1000 hạt của thời vụ 1 đạt thấp nhất 266,9
gam, thấp hơn các thời vụ khác từ 6,2 - 20,5 gam.
Năng suất thực thu: Vụ Xuân 2018, các thời vụ khác nhau cho năng suất thực
thu của giống LVN17 tại 3 điểm nghiên cứu trung bình dao động từ 51,5 - 68,3 tạ/ha,
trong đó thời vụ 3 (gieo 10/2) cho năng suất cao nhất (68,4 tạ/ha), thấp nhất là thời
vụ 1 (gieo 20/1) ở cả ba điểm nghiên cứu. So sánh về mặt thống kê cho thấy, các thời
vụ 3 và 4 (gieo 10/2 - 20/2) cho năng suất thực thu cao hơn chắc chắn thời vụ đối
chứng (TV2) từ 13,1 - 13,7 tạ/ha, tương đương mức vượt 24,0 - 25,1% ở mức độ tin
cậy 95%. Các thời vụ còn lại cho năng suất tương đương với thời vụ đối chứng ở cả
ba điểm nghiên cứu.
97
Bảng 3. 19. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của giống LVN17 khi gieo ở các thời vụ khác
nhau trong vụ Xuân năm 2017 và 2018, tại Yên Bái
Công thức
Số hàng/bắp (hàng) Số hạt/hàng (hạt) KL 1000 (g)
Năng suất thực thu
(tạ/ha)
VC VY MCC VC VY MCC VC VY MCC VC VY MCC
Năm 2017
TV1 12,7 12,7 13,3 36 40 39 268,2 246,8 270,4 49,0 55,5 48,5
TV2 (Đ/c) 12,7 12,7 13,3 38 39 40 271,5 253,1 272,7 53,6 55,4 53,0
TV3 12,7 12,0 12,7 40 39 38 290,1 289,1 289,8 71,1 67,8 66,0
TV4 13,3 12,7 12,7 36 35 33 285,6 278,2 294,6 69,9 65,9 66,9
TV5 14,0 12,7 12,7 33 35 37 279,3 265,7 284,1 55,1 58,3 52,2
Năm 2018
TV1 12,7 12,7 13,3 36 34 35 265,3 263,7 271,8 49,7 52,1 52,7
TV2 (Đ/c) 12,7 13,3 13,3 36 35 37 273,1 270,7 275,6 52,2 54,8 56,8
TV3 13,3 12,7 12,7 37 36 37 283,4 280,6 286,7 67,7 67,4 68,1
TV4 13,3 12,7 12,7 35 35 35 286,4 285,5 290,3 65,0 68,5 71,5
TV5 12,7 12,7 12,7 38 38 38 285,3 280,5 290,4 56,3 56,5 58,0
(Ghi chú: TV1: Gieo 20/1, TV2 (Đ/c): Gieo 01/02, TV3: Gieo 10/2, TV4: Gieo 20/2, TV5: Gieo 01/03;VC: Văn Chấn, VY:
Văn Yên, MCC: Mù Cang Chải)
98
Bảng 3. 20. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu
của giống LVN17 khi gieo ở các thời vụ khác nhau trong vụ Xuân năm 2017 và
2018, tại Yên Bái
(Tại huyện Mù Cang Chải, Văn Yên và Văn Chấn, vụ Xuân 2 năm: 2017 và 2018)
Thời vụ
Số hàng/bắp
(hàng)
Số hạt/hàng
(hạt)
KL 1000
(g)
Năng suất thực
thu (tạ/ha)
Xuân
2017
Xuân
2018
Xuân
2017
Xuân
2018
Xuân
2017
Xuân
2018
Xuân
2017
Xuân
2018
TV1 12,9 12,9 38,5 35,1 261,8 266,9 51,0b 51,5b
TV2 (Đ/c) 12,9 13,1 38,8 36,2 265,8 273,1 54,0b 54,6b
TV3 12,4 12,9 39,1 36,5 289,7 283,6 68,3a 67,7a
TV4 12,9 12,9 34,7 35,1 286,1 287,4 67,5a 68,3a
TV5 13,1 12,7 35,0 38,2 276,4 285,4 55,2ab 56,9ab
LSD0,05 1,88 1,96 6,76 6,99 15,14 18,99 11,18 11,00
CV% 8,7 9,0 10,8 11,5 3,3 4,0 11,2 10,9
(Ghi chú: TV1: Gieo 20/1, TV2 (Đ/c): Gieo 01/02, TV3: Gieo 10/2, TV4: Gieo 20/2,
TV5: Gieo 01/03; Các chữ giống nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác không
có ý nghĩa, các chữ khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Chinh (2015) [12] cho biết, với ngô
xuân trồng tại huyện Bắc Mê và huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang, để đảm bảo ngô cho
năng suất > 70% năng suất tối đa với mức độ thành công > 80% thì vùng thấp (<
600m) nên gieo sau ngày 30/1 và vùng > 800m phải gieo sau ngày 20/2. Kết quả
nghiên cứu với giống ngô LVN17 ở vụ Xuân năm 2017 - 2018 cho thấy, tại 3 vùng
sinh thái khác nhau (huyện Văn Yên, Văn Chấn và Mù Cang Chải) các công thức thời
vụ 3 và 4 (gieo ngày 10/2 và 20/2) cho năng suất thực thu cao, tương đương nhau và
cao hơn thời vụ đối chứng chắc chắn từ 13,1 - 13,7 tạ/ha ở mức ý nghĩa 5%. Các công
thức thời vụ còn lại cho năng suất thực thu thấp và tương đương với công thức đối
chứng. Cùng nghiên cứu xác định thời vụ cho ngô, nhưng Nguyễn Đức Thuận đã chỉ
ra với giống ngô lai NK73283 trồng tại 3 huyện Mai Sơn, Mường La và Yên Châu
của tỉnh Sơn La nên gieo từ 20/04 đến 30/04 (Nguyễn Đức Thuận, 2020) [62].
99
Hình 3. 5. Năng suất thực thu của các công thức thời vụ cho giống LVN17
trong vụ Xuân 2017-2018 tại Yên Bái
Tóm lại, qua theo dõi đánh giá năng suất của giống ngô LVN17 ở vụ Xuân
năm 2017 - 2018 cho thấy, tại 3 vùng sinh thái khác nhau (huyện Văn Yên, Văn Chấn
và Mù Cang Chải) các công thức thời vụ 3 và 4 (gieo ngày 10/2 và 20/2) cho năng
suất thực thu cao, năng suất đạt 67,5 - 68,3 tạ/ha và cao hơn thời vụ đối từ 13,1 - 13,7
tạ/ha ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả mô hình hóa xác định khung thời vụ cho ba huyện
Văn Chấn, Văn Yên và Mù Cang Chải ở độ cao 400 - 600m đã kết luận thời vụ thích
hợp là từ 10/2 - 20/2. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả thí nghiệm, vừa đảm
bảo cây ngô thời gian đầu sau trồng tránh được chết rét, vừa kịp thời vụ thu hoạch để
đảm bảo vụ lúa mùa và vừa đảm bảo năng suất ngô đạt > 80% năng suất tiềm năng
của giống. Các công thức thời vụ còn lại cho năng suất thực thu thấp và tương đương
với công thức đối chứng.
3.3.3. Kết quả thí nghiệm xác định thời vụ gieo trồng kết hợp phương pháp gieo
trồng ngô
Các tỉnh miền núi diện tích trồng ngô tương đối lớn chiếm khoảng 34,8% diện
tích ngô của cả nước, nhưng lại gặp điều kiện bất thuận của yếu tố ngoại cảnh (hạn
hán rét kéo dài, mưa bão lớn...), không có hệ thống thuỷ lợi, còn sử dụng các giống
100
cũ, lẫn tạp, thoái hoá, thiếu các biện pháp kỹ thuật Việc đưa kỹ thuật mới vào cây
ngô vụ xuân trên đất 1 vụ của các tỉnh vùng cao miền núi phái Bắc là một giải pháp
hiệu quả giúp giải quyết vấn đề nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Ngoài việc gặp hạn
chế chung của sản xuất cây trồng vụ Xuân, cây ngô còn gặp khó khăn liên quan đến
đặc điểm sinh học nếu bố trí thời vụ không hợp lý: Nếu gieo ngô muộn sẽ không kịp
thu để chuẩn bị vụ lúa mùa, nếu gieo ngô sớm cây gặp lạnh và thiếu nước, sinh trưởng
phát triển kém, khi trỗ cờ thụ phấn thụ tinh kém ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng
ngô.
Vấn đề cần giải quyết là bố trí thời vụ hợp lý, giải pháp đưa ra để khắc phục
những nguyên nhân này đó là gieo ngô qua giai đoạn làm bầu ươm cây. Kỹ thuật làm
ngô bầu, kết hợp thời vụ hợp lý sẽ giúp tránh rủi ro do thời tiết lạnh, khô khi gieo hạt
sớm, rút ngắn thời gian sinh trưởng ngoài ruộng sản xuất, đảm bảo mật độ trồng, góp
phần làm tăng năng suất ngô vụ Xuân.
3.3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ và phương pháp gieo hạt đến thời gian sinh trưởng
của cây ngô vụ Xuân năm 2018
Thời gian từ gieo đến mọc mầm: Khi gieo ở cùng một thời vụ, thì công thức
làm bầu bằng giá thể đất cho thời gian từ gieo đến mọc mầm rút ngắn hơn so với công
thức làm đất tối thiểu từ 1 - 2 ngày ở cả 3 điểm nghiên cứu.
Như vậy, cây ngô khi được gieo trong bầu ở các thời vụ khác nhau có điều
kiện thuận lợi về độ ẩm, nhiệt độ đã giúp cây ngô nảy mầm nhanh hơn (1 - 2 ngày)
so với cây ngô khi gieo ở điều kiện làm đất tối thiểu.
Thời gian từ gieo đến trỗ cờ: Với lợi thế ngay từ khi gieo hạt, các công thức gieo
trong bầu đất ở các thời vụ khác nhau cho thời gian từ gieo đến trỗ cờ ngắn (từ 72 -
74 ngày) và có xu hướng kéo dài thời gian hơn so với công thức gieo bằng làm đất
tối thiểu (69 - 70 ngày).
Khi gieo cùng thời vụ, các công thức gieo hạt trên giá thể đất cho thời gian từ
gieo đến trỗ cờ ngắn hơn công thức gieo hạt khi làm đất tối thiểu từ 2 - 5 ngày. Như
vậy có thể thấy, cả yếu tố thời vụ và biện pháp gieo hạt đều ảnh hưởng không nhỏ
đến thời gian từ gieo hạt đến trỗ cờ. Khi gieo hạt bằng bầu ngô giá thể đất và gieo ở
thời vụ 3, 4 (gieo từ 10/2 - 20/2) có thể giúp rút ngắn thời gian này hơn từ 2 - 6 ngày so
với biện pháp gieo hạt bằng làm đất tối thiểu và gieo ở thời vụ sớm từ 20/1 - 1/2.
101
Thời gian từ gieo đến tung phấn: Qua kết quả theo dõi tại bảng 3.21 cho thấy
thời gian từ gieo đến tung phấn biến động từ 70 - 77 ngày, với phương pháp gieo
bằng bầu giá thể đất ở thời vụ 3 (gieo 20/2) cho thời gian này ngắn nhất và dài
nhất khi gieo hạt bằng làm đất tối thiểu kết hợp gieo thời vụ 1 (gieo 17/1). Tại cả
3 điểm nghiên cứu khi gieo ngô ở cùng thời vụ, kết hợp với gieo hạt bằng ngô bầu
cho thời gian từ gieo đến tung phấn rút ngắn hơn khi gieo hạt trực tiếp từ 1 - 5
ngày. Trung bình khi trồng ngô bầu sẽ rút ngắn được thời gian từ gieo đến tung
phấn của giống LVN17 từ 1 - 4 ngày so với khi gieo hạt trực tiếp.
Thời gian từ gieo đến phun râu: Các công thức có thời gian từ gieo đến phun
râu là 72 - 79 ngày, chênh lệch giữa thời gian tung phấn- phun râu từ 1 - 5 ngày. Đây
là khoảng thời gian hợp lý để cây thực hiện quá trình thụ phấn thụ tinh.
Thời gian từ gieo đến chín sinh lý (thời gian sinh trưởng): Qua theo dõi cho
thấy các công thức thí nghiệm có thời gian sinh trưởng dao động từ 115 - 125 ngày.
Trong đó, khi trồng cùng một thời vụ thì công thức áp dụng biện pháp làm ngô bầu có
thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với phương pháp làm đất tối thiểu trung bình từ 3 -
5 ngày và khi áp dụng cùng biện pháp gieo hạt giống nhau thì các công thức có thời vụ
gieo muộn có xu hướng chín sớm hơn các công thức có thời vụ gieo sớm.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp làm ngô bầu và thời vụ gieo ngày 10/2 (B2
TV3) thì giống LVN17 cho thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 115 ngày ở Văn Chấn
và Mù Cang Chải, 117 ngày ở Văn Yên.
102
Bảng 3. 21. Ảnh hưởng của thời vụ và phương pháp gieo hạt đến thời gian sinh trưởng của giống LVN17 trong vụ Xuân
năm 2018, tại Yên Bái
`
Huyện Văn Chấn Huyện Văn Yên Huyện Mù Cang Chải
Thời gian từ gieo đến(ngày)
Mọc
mầm
Trỗ
cờ
Tung
phấn
phun
râu
Chín
sinh lý
Mọc
mầm
Trỗ
cờ
Tung
phấn
phun
râu
Chín
sinh lý
Mọc
mầm
Trỗ
cờ
Tung
phấn
phun
râu
Chín
sinh lý
B1
TV1 6 72 76 78 121 6 74 77 79 125 6 72 76 77 122
TV2 6 74 77 79 122 6 72 75 77 121 6 69 73 75 121
TV3 5 72 70 77 120 5 70 70 75 122 5 70 73 75 121
TV4 5 72 74 76 120 5 71 75 76 122 5 71 74 76 121
TV5 5 73 75 77 120 6 72 75 77 122 6 70 74 76 119
B2
TV1 4 69 71 73 119 4 68 72 75 122 4 70 73 75 118
TV2 4 69 72 74 117 4 69 73 75 120 4 70 73 75 117
TV3 4 68 71 72 115 4 67 70 72 117 4 68 72 73 115
TV4 4 70 72 73 116 4 69 73 74 120 4 70 72 74 115
TV5 4 68 72 74 116 4 70 74 75 120 4 71 74 76 115
(Ghi chú: B1 = Làm đất tối thiểu; B2 = Bầu ngô giá thể đất; TV1 = 20/1; TV2 = 01/2; TV3 = 10/2; TV4 = 20/2; TV5 = 1/3)
103
3.3.3.2. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại ở các thời vụ và phương pháp gieo hạt của
giống ngô LVN17, trong vụ Xuân năm 2018, tại Yên Bái
Qua theo dõi các công thức có phương pháp gieo hạt và thời vụ trồng khác
nhau ở ba vùng sinh thái trong vụ Xuân năm 2018, cho thấy xuất hiện các loại sâu
bệnh chính là: Sâu đục thân, sâu đục bắp và rệp cờ. Số liệu được thể hiện ở bảng
3.22.
Qua theo dõi cho thấy, các công thức thí nghiệm đều bị sâu đục thân, sâu đục
bắp và rệp cờ gây hại, nhưng đều ở mức nhẹ (điểm 1 - 2). Công thức 1 (làm đất tối
thiểu kết hợp gieo hạt ngày 20/1 bị rệp cờ hại cao hơn (điểm 3) tại huyện Văn Chấn
và sâu đục thân (điểm 3) tại huyện Văn Yên.
Bảng 3. 22. Ảnh hưởng của thời vụ và phương pháp gieo hạt đến khả năng
chống chịu sâu hại giống ngô LVN17 vụ Xuân năm 2018, tại Yên Bái
(Đơn vị: Điểm)
Công
thức/chỉ
tiêu
Đục thân đục bắp Rệp cờ
VC VY MCC VC VY MCC VC VY MCC
B1
TV1 2 3 2 1 2 1 3 2 2
TV2 1 2 2 2 2 2 2 2 2
TV3 2 1 2 1 1 1 1 1 1
TV4 2 1 1 1 2 2 1 2 2
TV5 2 2 2 1 1 1 2 1 2
B2
TV1 1 2 2 1 2 1 2 1 2
TV2 2 2 2 2 2 1 2 1 2
TV3 1 2 1 2 2 2 1 1 2
TV4 1 1 1 1 1 2 1 1 1
TV5 1 1 2 2 2 1 1 1 1
(Ghi chú: B1 = Làm đất tối thiểu; B2 = Bầu ngô giá thể đất; TV1 = 20/1; TV2 =
1/2; TV3 = 10/2; TV4 = 20/2; TV5 = 1/3)
Kết quả theo dõi bệnh hại ngô khi áp dụng các biện pháp gieo hạt kết hợp với
104
thời vụ gieo trồng trong vụ Xuân năm 2018 như sau:
Qua bảng số liệu 3.23: Các công thức đều bị nhiễm khô vằn, song mức độ nhiễm
nhẹ từ 1,2 - 5,6% (< 10%). Bệnh đốm lá có tỷ lệ nhiễm nặng hơn khô vằn với mức từ
1,5 - 9,5% diện tích lá bị hại, tương đương với điểm 3 - 5, các công thức gieo hạt bằng
làm đất tối thiểu kết hợp gieo ở thời vụ sớm có xu hướng nhiễm bệnh nặng hơn các
công thức gieo hạt bằng bầu và gieo ở thời vụ muộn.
Bảng 3. 23. Ảnh hưởng của thời vụ và phương pháp gieo hạt đến khả năng
chống chịu bệnh hại trên giống LVN17, vụ Xuân năm 2018, tại Yên Bái
Công
thức/chỉ tiêu
Khô vằn (%) Đốm lá (Điểm)
Văn
Chấn
Văn
Yên
Mù Cang
Chải
Văn
Chấn
Văn
Yên
Mù Cang
Chải
B1
TV1 5,3 5,6 3,8 5 5 5
TV2 4,2 5,1 3,1 5 5 5
TV3 3,7 3,8 2,6 5 3 3
TV4 3,3 3,2 2,4 5 3 3
TV5 1,4 2,4 1,8 3 3 3
B2
TV1 4,6 4,5 3,4 5 5 5
TV2 3,4 3,6 3,3 5 3 3
TV3 3,1 3,1 2,5 5 3 3
TV4 2,8 2,6 2,1 3 3 3
TV5 1,2 2,2 1,3 3 3 3
(Ghi chú: B1 = Làm đất tối thiểu; B2 = Bầu ngô giá thể đất; TV1 = 20/1; TV2 =
1/2; TV3 = 10/2; TV4 = 20/2; TV5 = 1/3)
3.3.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ và phương pháp gieo hạt đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống LVN17 trong vụ Xuân năm 2018, tại Yên Bái
Qua nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và phương pháp gieo hạt đến các yếu
tố cấu thành năng suất, chúng tôi thu được bảng số liệu 3.24 và 3.25.
Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy:
105
Bảng 3. 24. Ảnh hưởng của thời vụ và phương pháp gieo hạt đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực
thu của giống ngô LVN17 trong vụ Xuân năm 2018, tại Yên Bái
Công
thức/chỉ
tiêu
Hàng/ bắp (hàng) Hạt/ hàng (hạt) KL 1000 hạt (g) NSTT (tạ/ha)
VC VY MCC TB VC VY MCC TB VC VY MCC TB VC VY MCC TB
B1
TV1 14 14 14 14 34 34 35 34 285,4 279,9 280,5 281,9 52,1b 50,6b 52,3b 51,6
TV2 14 14 14 14 36 35 36 35 292,3 286,4 285,7 288,1 54,5b 53,7b 55,1b 54,4
TV3 14 14 14 14 36 35 36 36 312,5 307,8 304,6 308,3 71,5a 69,8a 71,0a 70,8
TV4 14 14 14 14 37 37 34 36 308,4 301,0 295,4 301,6 61,6ab 60,7ab 62,9ab 61,8
TV5 14 14 14 14 36 36 37 37 297,8 293,2 290,7 293,9 58,2b 57,2b 58,3b 57,9
B2
TV1 14 14 14 14 34 34 34 34 278,6 282,4 290,4 283,8 52,0b 51,5b 52,5b 52,0
TV2 14 14 14 14 36 38 36 37 280,3 256,8 281,7 272,9 52,9b 51,4b 53,4b 52,6
TV3 14 14 14 14 37 32 32 34 275,8 260,6 279,5 272,0 54,7b 53,5b 56,2b 54,8
TV4 14 14 14 14 35 36 35 35 286,5 268,9 274,2 276,5 52,4b 51,8b 52,3b 52,2
TV5 14 14 14 14 38 38 38 38 282,7 275,3 269,4 275,8 57,7b 57,5b 58,1b 57,8
LSD0,05 BxTV - - - - 8,42 8,15 8,21 - 19,38 23,38 20,55 - 9,96 10,76 10,61 -
CV% - - - - 13,6 13,3 13,5 - 3,9 4,8 4,2 - 10,1 11,1 10,7 -
(Ghi chú: B1 = Làm đất tối thiểu; B2 = Bầu ngô giá thể đất; TV1 = 20/1; TV2 = 01/2; TV3 = 10/2; TV4 = 20/2; TV5 = 1/3;
VC: Văn Chấn, VY: Văn Yên, MCC: Mù Cang Chải)
106
Bảng 3. 25. Ảnh hưởng của từng yếu tố thời vụ và phương pháp gieo hạt đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất thực thu của giống ngô LVN17 trong vụ Xuân năm 2018, tại Yên Bái
Yếu tố
Hàng/ bắp (hàng) Hạt/ hàng (hạt) KL1000 hạt (g) NSTT (tạ/ha)
VC VY MCC VC VY MCC VC VY MCC VC VY MCC
TV1 14 14 14 34,2 33,8 34,1 282,0 281,1 285,5 52,1 51,1 52,4
TV2 14 14 14 35,9 36,1 35,8 286,3 271,6 283,7 53,7 52,6 54,3
TV3 14 14 14 36,5 34,4 34,5 286,8 276,9 285,1 56,5 55,3 57,2
TV4 14 14 14 35,8 36,3 34,5 297,5 285,0 284,8 57,0 56,3 57,6
TV5 14 14 14 37,0 36,5 37,4 297,6 291,6 287,0 64,6 63,6 64,6
LSD0,05 - - - 5,96 5,76 5,80 13,89 16,53 14,53 7,04 7,61 7,50
B1 14 14 14 35,8 35,4 35,5 299,3 293,7 291,4 59,6 58,4 60,3
B2 14 14 14 36,0 35,5 35,0 280,8 268,8 279,0 54,0 53,1 54,5
LSD0,05 - - - 4,73 4,59 4,19 9,69 10,18 10,54 7,39 3,27 3,90
(Ghi chú: B1 = Làm đất tối thiểu; B2 = Bầu ngô giá thể đất; TV1 = 20/1; TV2 = 01/2; TV3 = 10/2; TV4 = 20/2; TV5 = 1/3;
VC: Văn Chấn, VY: Văn Yên, MCC: Mù Cang Chải)
107
Chỉ tiêu số hàng hạt/bắp là một yếu tố di truyền do giống quy định và được
quyết định trong quá trình hình thành hoa cái (bắp ngô). Số hàng ngô trên một bắp
luôn là số chẵn do đặc điểm của hoa ngô là hoa kép. Các thời vụ gieo khác nhau cho
số hàng hạt/bắp tương đương nhau đạt 14 hàng.
Số hạt/hàng của các công thức khác nhau dao động trung bình từ 34 - 38
hạt/hàng, tuy nhiên khi so sánh với chỉ số LSD05 cho thấy số hạt/hàng của các công
thức khác nhau không có sự sai khác. Nói cách khác các thời vụ khác nhau và phương
pháp gieo hạt khác nhau không ảnh hưởng đến số hạt/hàng của giống ngô LVN17 ở
cả ba điểm nghiên cứu.
Qua đánh giá so sánh cho thấy tại cả 3 điểm nghiên cứu, trung bình khối lượng
1000 hạt của giống LVN17 dao động từ 272,0 - 308,3 gam. Trong đó, thấp nhất là
công thức B2TV3 (272,0 gam) và cao nhất là công thức B1TV3 (308,3 gam). Khi
trồng cùng thời vụ, ngô được trồng bằng làm đất tối thiểu cho khối lượng 1.000 hạt
cao hơn khi trồng bằng giá thể đất từ 15,2 - 32,5 gam. Các thời vụ sớm (TV1, TV2)
có xu hướng cho khối lượng 1000 hạt thấp hơn khi trồng ở thời vụ muộn (TV3 và
TV4).
Hình 3. 6. Năng suất thực thu của giống LVN17 khi trồng ở các thời vụ và
phương pháp gieo trồng khác nhau trong vụ Xuân 2018, tại Yên Bái
0,0
10,0
20,0
30,0
40,0
50,0
60,0
70,0
80,0
TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 TV1 TV2 TV3 TV4 TV5
B1 B2
N
ă
n
g
s
u
ấ
t
th
ự
c
th
u
(
tạ
/h
a
)
Công thức
Văn Chấn
Văn Yên
Mù Căng Chải
108
Năng suất là chỉ tiêu quan trọng được người sản xuất quan tâm nhất. Đây cũng
là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả giống mới hoặc của biện pháp kỹ thuật áp
dụng. Các công thức khác nhau cho năng suất thực thu tại 3 điểm nghiên cứu dao
động trung bình từ 51,6 - 70,8 tạ/ha, trong đó cao nhất là công thức B1TV3 (70,8
tạ/ha) và thấp nhất là công thức B1TV1 (51,6 tạ/ha).
Tại từng điểm nghiên cứu các thời vụ gieo khác nhau tạo ra năng suất thực thu
khác nhau ở mức ý nghĩa 5%. Khi gieo ở thời vụ 1 (gieo 20/1) cho năng suất trung
bình đạt thấp nhất từ 51,1 - 52,4 tạ/ha, năng suất tăng dần khi gieo ở các thời vụ muộn
hơn và đạt cao nhất khi gieo thời vụ 3 (gieo 10/2) đạt bình quân 63,6 - 64,6 tạ/ha ở cả
ba điểm nghiên cứu. Tính từ ngày 20/1, khi gieo muộn thời vụ gieo thêm 10 ngày thì
năng suất tăng thêm từ 1,5 - 12,6 tạ/ha.
Biện pháp gieo hạt khác nhau ảnh hưởng khá rõ rệt đến năng suất thực thu của
giống ngô LVN17 ở cả ba điểm nghiên cứu, trung bình dao động từ 53,1 - 60,3 tạ/ha.
Trong đó biện pháp gieo hạt bằng bầu giá thể đất cho năng suất thực thu tương đối
thấp, trung bình đạt từ 53,1 - 54,5 tạ/ha, thấp hơn khi gieo hạt bằng làm đất tối thiểu
trung bình từ 5,3 - 5,6 tạ/ha ở mức ý nghĩa 5%. Nguyên nhân là do hạt ngô được gieo
trong bầu có kiệu kiện được chăm sóc tốt hơn đủ ẩm và được che nilon giữ nhiệt nên
rút ngắn được thời gian sinh trưởng giai đoạn đầu. Tuy nhiên, sau khi đưa ra ruộng
trồng cây ngô bầu lâu bén rễ hồi xanh, cây sinh trưởng kém do bị sốc nhiệt ảnh hưởng
đến quá trình phát triển của cây ngô giai đoạn sau.
Tóm lại, giống ngô LVN17 khi áp dụng phương pháp làm đất tối thiểu, kết
hợp thời vụ muộn gieo ngày 10/2 đến 20/2 (B1 TV3 và B1 TV4) cho thời gian sinh
trưởng ngắn (120 - 122 ngày), các yếu tố cấu thành năng suất khá và cho năng suất
thực thu đạt cao nhất (60,7 - 71,5 tạ/ha) ở cả ba huyện tiến hành thí nghiệm.
3.3.4. Kết quả thí nghiệm xác định lượng phân lân và kỹ thuật che phủ thích hợp
3.3.4.1. Ảnh hưởng của lượng phân lân và kỹ thuật che phủ tới thời gian sinh
trưởng của giống LVN17, trong vụ Xuân 2017 và 2018, tại Yên Bái
Kết quả theo dõi thí nghiệm tại huyện Văn Chấn, Văn Yên và Mù Cang Chải
cho thấy, thời gian từ gieo đến mọc, đến trỗ cờ - tung phấn - phun râu - chín sinh lý
của cây ngô trong vụ Xuân năm 2017 và Xuân năm 2018 là tương đương nhau.
109
Bảng 3. 26. Ảnh hưởng của lượng phân lân và mức độ che phủ tới thời gian
sinh trưởng của giống LVN17, vụ Xuân 2017 và 2018 tại Yên Bái
(Tại huyện Mù Cang Chải, Văn Yên và Văn Chấn, vụ Xuân 2 năm: 2017 và 2018)
Trung bình của 3 điểm thí nghiệm
Công thức
Thời gian từ gieo đến. (ngày)
Mọc Trỗ cờ Tung phấn Phun râu
Chín sinh
lý
X17 X18 X17 X18 X17 X18 X17 X18 X17 X18
CP1
L1 5 5 74 73 76 75 78 77 122 121
L2 4 4 73 73 75 75 74 74 118 118
L3 3 3 71 71 74 74 75 75 119 119
L4 3 3 70 70 72 72 77 77 120 120
CP2
L1 4 4 73 73 75 75 77 77 119 119
L2 3 3 69 69 71 71 73 73 115 115
L3 3 3 68 68 70 70 72 72 115 114
L4 3 3 69 69 71 71 76 76 119 118
CP3
L1 4 4 72 72 74 74 76 76 119 119
L2 4 4 71 71 74 73 74 73 116 116
L3 4 4 72 72 74 74 73 73 116 116
L4 3 3 70 70 72 72 74 74 117 117
CP4
L1 5 5 72 72 75 74 76 76 119 119
L2 4 4 72 72 74 74 73 73 116 116
L3 4 4 70 70 72 72 76 75 118 118
L4 4 4 70 70 71 72 76 76 119 118
(Ghi chú: CP1= 3 tấn vật liệu phủ hữu cơ ; CP2 = 5 tấn vật liệu phủ hữu cơ; CP3
= 7 tấn vật liệu phủ hữu cơ; CP4 = Nilong che phủ. L1 = 80 P2O5; L2 = 100 P2O5;
L3 = 120 P2O5, L4 = 140 P2O5, X17: Vụ Xuân 2017, X18: Vụ Xuân 2018)
Các công thức khác nhau cho thời gian từ gieo đến mọc dao động trung bình
từ 3 - 5 ngày trong cả vụ Xuân 2017 và vụ Xuân 2018. Trong đó công thức che phủ
110
vật liệu hữu cơ kết hợp bón lân L2, L3 (100 - 120 P2O5) mọc sớm nhất (3 - 4 ngày)
tại cả ba điểm nghiên cứu, mọc muộn nhất (4 - 5 ngày) là khi che phủ nilong kết hợp
bón lân mức L1 (80 P2O5).
Bảng 3. 27. Ảnh hưởng của từng nhân tố phân lân và mức độ che phủ tới thời
gian sinh trưởng của giống LVN17, vụ Xuân 2017 và 2018 tại Yên Bái
(Tại huyện Mù Cang Chải, Văn Yên và Văn Chấn, vụ xuân 2 năm: 2017 và 2018)
Trung bình của 3 điểm thí nghiệm
Công
thức
Thời gian từ gieo đến. (ngày)
Mọc Trỗ cờ Tung phấn Phun râu Chín sinh lý
X17 X18 X17 X18 X17 X18 X17 X18 X17 X18
Mức bón lân
L1 4 4 73 73 75 75 77 77 120 120
L2 4 4 71 71 73 73 74 73 1