Luận án Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Kinh tế - kỹ thuật công nghiệp

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các đơn vị đo lường

Mục lục

Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ

PHẦN MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề 1

Mục đích nghiên cứu 5

Nhiệm vụ nghiên cứu 5

Đối tượng nghiên cứu 5

Giả thuyết khoa học 6

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể

chất trong các trường đại học, cao đẳng

7

1.2. Một số khái niệm có liên quan 13

1.3. Khái quát về công tác Giáo dục thể chất trong các trường cao

đẳng, đại học

17

1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục thể chất trong các

trường cao đẳng, đại học

32

1.5. Khái quát về Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp 41

1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan 42

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 50

2.1. Phương pháp nghiên cứu 50

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 50

2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm 50

2.1.3. Phương pháp phỏng vấn 51

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 522.1.5. Phương pháp phân tích dữ liệu theo mô hình SWOT 55

2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 56

2.1.7. Phương pháp toán học thống kê 57

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 59

2.2.1. Thời gian nghiên cứu 59

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 59

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 60

3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác Giáo dục thể chất của

Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp

60

3.1.1. Thực trạng hiệu quả công tác Giáo dục thể chất cho sinh

viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp

60

3.1.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác Giáo dục thể

chất của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp

67

3.1.3. Thực trạng sử dụng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật

Công nghiệp

88

3.1.4. Kết quả phân tích SWOT đánh giá thực trạng công tác

Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật

Công nghiệp

90

3.1.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1 91

pdf191 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Kinh tế - kỹ thuật công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7.75 Không quan trọng 0 0.00 0 0.00 6 14.63 255 15.94 Tác dụng của công tác GDTC và TDTT trường học Giáo dục ý chí, đạo đức 7 87.50 28 100.00 21 51.22 682 42.63 37.114 <0.05 Giải trí, thư giãn 7 87.50 26 92.86 28 68.29 623 38.94 Tạo hưng phấn, giúp tiếp thu các môn học tốt hơn 7 87.50 25 89.29 27 65.85 645 40.31 Sử dụng quỹ thời gian hợp lý, phòng tránh tệ nạn xã hội 7 87.50 26 92.86 23 56.10 655 40.94 Phát triển thể lực 7 87.50 28 100.00 25 60.98 613 38.31 Phát triển và hoàn thiện hình thể 7 87.50 28 100.00 24 58.54 664 41.50 Không có tác dụng 1 12.50 0 0.00 10 24.39 128 8.00 Gây mệt mỏi, ảnh hưởng xấu tới việc học 1 12.50 0 0.00 8 19.51 151 9.44 Tốn kém thời gian 1 12.50 0 0.00 6 14.63 147 9.19 Tốn kém tiền bạc 1 12.50 0 0.00 9 21.95 160 10.00 73 Qua bảng 3.7 cho thấy: Nhận thức về vai trò và tác dụng của GDTC của các đối tượng khác nhau là khác nhau. Khi so sánh kết quả phỏng vấn nhận thức về tầm quan trọng và vai trò của GDTC của các nhóm đối tượng cán bộ quản lý, giảng viên GDTC, giảng viên các môn học khác và sinh viên bằng 2 thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P<0.05. Cụ thể : Đối tượng giáo viên GDTC và cán bộ quản lý nhận thức đúng nhất về vai trò và tác dụng của GDTC và thể thao trường học trong nhà trường các cấp nói chung và trong Trường ĐH KT-KTCN nói riêng. 100% các giảng viên GDTC đánh giá môn học GDTC rất quan trọng và nhận thức đúng tác dụng tích cực của công tác GDTC và thể thao trường học với sinh viên. 100% số cán bộ quản lý nhận thức GDTC và TDTT trường học là rất quan trọng và quan trọng, trong đó tỷ lệ đánh giá ở mức rất quan trọng chiếm 87.50%. Đây là một lợi thế trong quá trình nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC cho sinh viên Trường Đại học KT- KTCN. Ở nhóm đối tượng sinh viên và giảng viên các môn thể thao khác vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ (gần 16%) nhận thức chưa đúng về vai trò, tầm quan trọng của công tác GDTC trong trường học, coi đó là môn học không quan trọng, gây tốn kém thời gian, tốn kém tiền bạc, không có tác dụng và gây mệt mỏi, ảnh hưởng xấu tới việc học. Đây là nhóm đối tượng sẽ làm hạn chế sự phát triển cũng như hiệu quả GDTC trong Trường ĐH KT-KTCN. Chính vì vậy, cần có các giải pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức của nhóm đối tượng này về vị trí, vai trò của GDTC trong Trường học. (2) Thực trạng về hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo công tác GDTC Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo công tác GDTC tại Trường Đại học KT-KTCN thông qua khảo sát các cán bộ quản lý, giáo viên GDTC và giáo viên các môn học khác được trình bày tại bảng 3.8. 74 Bảng 3.8. Thực trạng hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo công tác Giáo dục thể chất tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=77) Nội dung Cán bộ quản lý (n=8) Giảng viên GDTC (n=28) Giảng viên các môn khác (n=41) So sánh mi % mi % mi % 2 P Mức độ quan tâm Rất quan tâm 7 87.50 16 57.14 22 53.66 1.747 >0.05 Quan tâm 1 12.50 12 42.86 18 43.90 Không quan tâm 0 0.00 0 0.00 1 2.44 Tính kịp thời trong lãnh đạo, chỉ đạo Rất kịp thời 6 75.00 14 50.00 17 41.46 1.909 >0.05 Kịp thời 2 25.00 11 39.29 16 39.02 Chưa kịp thời 0 0.00 3 10.71 8 19.51 Qua bảng 3.8 cho thấy: Câu trả lời của các cán bộ quản lý, giảng viên GDTC và giảng viên các môn học khác đều tương đối đồng nhất về việc Ban Giám hiệu Trường ĐH KT-KTCN đã rất quan tâm và quan tâm tới hoạt động GDTC trong trường học và có chỉ đạo kịp thời với hoạt động này. So sánh sự khác biệt câu trả lời giữa các nhóm đối tượng phỏng vấn bằng 2 thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P>0.05. Có thể khẳng định, đây là một ưu điểm trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động GDTC cho sinh viên Trường ĐH KT-KTCN. (3) Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học GDTC nội khóa Chúng tôi tiến hành khảo sát 28 giảng viên thể dục tại Trường Đại học KT-KTCN về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học GDTC nội khóa tại Trường. Khảo sát được tiến hành bằng phiếu hỏi (phụ lục 1). Đánh giá được tiến hành trên 3 mức: Thường xuyên sử dụng, ít sử dụng và không sử dụng. Kết quả được trình bày tại bảng 3.9. 75 Bảng 3.9. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học Giáo dục thể chất nội khóa tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=28) TT Phương pháp Thường xuyên Ít sử dụng Không sử dụng mi % mi % mi % Nhóm phương pháp chung 1 Phương pháp sử dụng lời nói 28 100.00 0 0.00 0 0.00 2 Phương pháp trực quan 28 100.00 0 0.00 0 0.00 Nhóm phương pháp trong dạy học kỹ thuật 3 Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt 4 14.29 8 28.57 16 57.14 4 Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ 5 17.86 6 21.43 17 60.71 5 Phương pháp tập luyện nguyên vẹn 16 57.14 9 32.14 3 10.71 6 Phương pháp phân chia hợp nhất 18 64.29 7 25.00 3 10.71 7 Phương pháp kiểm tra, đánh giá 18 64.29 10 35.71 0 0.00 Nhóm phương pháp phát triển thể lực 8 Phương pháp tập luyện biến đổi liên tục 6 21.43 5 17.86 17 60.71 9 Phương pháp tập luyện biến đổi ngắt quãng 5 17.86 6 21.43 17 60.71 10 Phương pháp tập luyện ổn định liên tục 12 42.86 8 28.57 8 28.57 11 Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng 11 39.29 10 35.71 7 25.00 12 Phương pháp tập luyện vòng tròn 4 14.29 7 25.00 17 60.71 13 Phương pháp trò chơi 8 28.57 5 17.86 15 53.57 14 Phương pháp thi đấu 6 21.43 6 21.43 16 57.14 Qua bảng 3.9 cho thấy: Phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong giảng dạy môn GDTC tại Trường Đại học KT-KTCN là phương pháp sử dụng lời nói và phương pháp trực quan, với 100% số giảng viên sử dụng thường xuyên. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng chung trong dạy học hiện nay. Trong nhóm các phương pháp giảng dạy kỹ thuật, các phương pháp sử dụng thường xuyên nhất là phương pháp tập luyện nguyên vẹn, phương pháp phân chia 76 hợp nhất và phương pháp kiểm tra (với 57.14 đến 64.29% số người sử dụng ở mức thường xuyên). Đây cũng là các phương pháp sử dụng đơn giản nhưng hiệu quả trong giảng dạy kỹ thuật động tác. Tuy nhiên, có 2 phương pháp hỗ trợ giảng dạy rất tốt là phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ và bài tập dẫn dắt để nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật, giúp sinh viên tiếp cận và hoàn thiện kỹ thuật tốt hơn lại chưa được các giảng viên sử dụng nhiều (khoảng 60% các giảng viên không sử dụng). Để nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật, bổ sung các phương pháp này trong quá trình giảng dạy môn học GDTC tại Trường Đại học KT-KTCN là vấn đề cần thiết. Trong các phương pháp sử dụng trong phát triển thể lực cho sinh viên, phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp tập luyện ổn định liên tục và ổn định ngắt quãng. Đây là các phương pháp đơn giản, dễ sử dụng với đông sinh viên và có hiệu quả tương đối tốt. Tuy nhiên, các phương pháp tập luyện vòng tròn, phương pháp trò chơi và thi đấu là những phương pháp rất tốt trong phát triển thể lực cho sinh viên, đồng thời lại kích thích hứng thú của sinh viên trong quá trình tập luyện lại chưa được các giảng viên sử dụng nhiều. Chính vì vậy, đổi mới phương pháp giảng dạy là vấn đề cần thiết để nâng cao hiệu quả giờ học GDTC nội khóa tại các Trường Đại học KT-KTCN hiện nay. (4) Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học trong các giờ học GDTC nội khóa Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng sử dụng các phương tiện dạy học trong các giờ học GDTC nội khóa tại Trường Đại học KT-KTCN thông qua phỏng vấn 28 giảng viên GDTC bằng phiếu hỏi (phụ lục 1) được trình bày tại bảng 3.10. 77 Bảng 3.10. Thực trạng sử dụng các phương tiện dạy học Giáo dục thể chất nội khóa tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=28) Qua bảng 3.10 cho thấy: Các phương tiện được sử dụng nhiều nhất trong dạy học GDTC tại Trường Đại học KT-KTCN là các phương tiện như sân bãi, dụng cụ tập luyện. Các phương tiện trực quan gián tiếp và hệ thống máy chiếu ít được sử dụng. Trong các giờ học thực hành, nhóm các phương tiện chung và các bài tập thể chất được sử dụng nhiều, trong đó nhiều nhất là các bài tập khởi động, bài tập kỹ thuật và bài tập thể lực. Các bài tập bổ trợ, bài tập dẫn dắt, bài tập trò chơi vận động và bài tập thi đấu ít được sử dụng hơn. Điều này phù hợp với các phương pháp được sử dụng trong dạy học GDTC tại Trường Đại học KT-KTCN theo kết quả khảo sát được trình bày tại bảng 3.4 của đề tài. Về mức độ đáp ứng của các phương tiện giảng dạy, các phương tiện mới chỉ đáp ứng chủ yếu ở mức bình thường, nhiều phương tiện, đặc biệt là các phương tiện ở nhóm các bài tập thể chất còn chưa đáp ứng nhu cầu giảng dạy và Phương tiện Mức độ sử dụng Mức độ đáp ứng Thường xuyên Trung bình Ít sử dụng Không sử dụng Đáp ứng tốt Bình thường Chưa đáp ứng mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % Sân bãi tập luỵện 28 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 12 42.86 13 46.43 3 10.71 Dụng cụ tập luyện 28 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 13 46.43 13 46.43 2 7.14 Các phương tiện trực quan gián tiếp 7 25.00 7 25.00 9 32.14 5 17.86 8 28.57 14 50.00 6 21.43 Hệ thống máy chiếu phục vụ giảng dạy 1 3.57 3 10.71 4 14.29 20 71.43 4 14.29 11 39.29 13 46.43 Các điều kiện tự nhiên, môi trường 5 17.86 7 25.00 11 39.29 5 17.86 11 39.29 12 42.86 5 17.86 Bài tập thể chất 28 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 8 28.57 9 32.14 11 39.29 Các bài tập bổ trợ 6 21.43 5 17.86 8 28.57 9 32.14 5 17.86 7 25.00 16 57.14 Các bài tập dẫn dắt 3 10.71 5 17.86 6 21.43 14 50.00 6 21.43 7 25.00 15 53.57 Các bài tập khởi động 28 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 9 32.14 11 39.29 8 28.57 Các bài tập kỹ thuật 21 75.00 7 25.00 0 0.00 0 0.00 12 42.86 10 35.71 6 21.43 Các bài tập phát triển thể lực 15 53.57 13 46.43 0 0.00 0 0.00 8 28.57 11 39.29 9 32.14 Các trò chơi vận động 5 17.86 7 25.00 9 32.14 7 25.00 11 39.29 8 28.57 9 32.14 Các bài tập thi đấu 4 14.29 7 25.00 8 28.57 9 32.14 4 14.29 13 46.43 11 39.29 78 học tập. Chính vì vậy, cần có các biện pháp tác động để hoàn thiện các phương tiện GDTC phục vụ giảng dạy GDTC nội khóa tại Trường Đại học KT-KTCN, góp phần nâng cao hiệu quả môn học GDTC tại Trường. (5) Thực trạng mức độ yêu thích và tính tích cực học tập môn học GDTC Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng mức độ yêu thích và tính tích cực học tập môn GDTC của sinh viên Trường Đại học KT-KTCN thông qua đánh giá của các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên thể dục, giáo viên các môn học khác và sinh viên Nhà trường về mức độ yêu thích và tính tích cực học tập của sinh viên bằng phiếu hỏi (phụ lục 1), đồng thời so sánh sự khác biệt trả lời phỏng vấn của các nhóm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.11. Bảng 3.11. Thực trạng mức độ yêu thích và tính tích cực học tập môn học Giáo dục thể chất của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Nội dung Cán bộ quản lý (n=8) Giảng viên GDTC (n=28) Giảng viên các môn khác (n=41) Sinh viên (n=1600) So sánh mi % mi % mi % mi % 2 P Mức độ yêu thích môn học GDTC Yêu thích 3 37.50 9 32.14 14 34.15 667 41.69 1.778 >0.05 Bình thường 3 37.50 12 42.86 18 43.90 476 29.75 Không yêu thích 1 12.50 3 10.71 3 7.32 61 3.81 Rất không yêu thích 0 0.00 0 0.00 0 0.00 5 0.31 Mức độ tích cực học tập môn học GDTC Rất tích cực 1 12.50 3 10.71 6 14.63 259 16.19 0.161 >0.05 Tích cực 2 25.00 11 39.29 15 36.59 605 37.81 Bình thường 4 50.00 12 42.86 16 39.02 585 36.56 Không tích cực 1 12.50 2 7.14 3 7.32 122 7.63 Rất không tích cực 0 0.00 0 0.00 0 0.00 29 1.81 79 Qua bảng 3.11 cho thấy: Về mức độ yêu thích của sinh viên với môn học GDTC: Kết quả đánh giá của đối tượng cán bộ quản lý, giảng viên (bao gồm cả giảng viên GDTC và giảng viên các môn học khác) và sinh viên Nhà trường có sự tương đồng cao (không có sự khác biệt khi so sánh bằng 2 với P>0.05) và đều đánh giá sinh viên yêu thích và rất yêu thích môn học GDTC tới hơn 50%. Tỷ lệ sinh viên không yêu thích môn học này chỉ chiếm dưới 15% ở tất cả các đối tượng phỏng vấn. Cá biệt, chỉ có 0.31% tổng số sinh viên tự đánh giá rất không yêu thích môn học GDTC. Như vậy, để nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong trường học các cấp cần chú ý tuyên truyền, tác động giúp nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng, ý nghĩa của môn học GDTC, từ đó giúp các em yêu thích môn học và có thái độ học tập tích cực hơn. Về mức độ tích cực của SV khi học tập môn học GDTC: Tương tự như đánh giá của các nhóm đối tượng về mức độ yêu thích của SV với môn học này, kết quả đánh giá của các nhóm đối tượng phỏng vấn về tính tích cực của sinh viên với môn học này cũng có sự tương đồng cao (không có sự khác biệt khi so sánh bằng 2 với P>0.05) và đều đánh giá ở mức trung bình tới rất tích cực tới hơn 90%. Tuy nhiên, vẫn còn tới xấp xỉ 10% số ý kiến đánh giá SV ở mức không tích cực và rất không tích cực trong học tập môn học GDTC. Chính vì vậy, cần có các giải pháp phù hợp để giảm tỷ lệ SV học tập thiếu tích cực trong môn học này. (6) Thực trạng nhu cầu tập luyện Thể thao ngoại khóa của sinh viên Chúng tôi tiến hành khảo sát nhu cầu tập luyện TDTT NK của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp thông qua phỏng vấn 1600 sinh viên Nhà trường, trong đó có 928 sinh viên nam và 672 sinh viên nữ. Phỏng vấn được tiến hành bằng phiếu hỏi. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.12. 80 Bảng 3.12. Thực trạng nhu cầu hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp (n=1600) TT Nội dung Tổng hợp (n=1600) Giới tính Nam (n=928) Nữ (n=672) So sánh mi % mi % mi % 2 P 1 Nhu cầu tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa - Có muốn tham gia tập luyện 1220 76.25 732 78.88 488 72.62 21.205 <0.05 - Không muốn tham gia tập luyện 305 19.06 171 18.43 134 19.94 - Phân vân 75 4.69 25 2.69 50 7.44 2 Nhu cầu về nội dung tập luyện TDTT NK Bóng đá 267 16.69 247 26.62 20 2.98 120.11 <0.05 Đá cầu 197 12.31 119 12.82 78 11.61 Bóng bàn 152 9.10 85 9.16 67 9.97 Bóng rổ 137 8.56 89 9.59 48 7.14 Cầu lông 190 11.88 132 14.22 57 8.48 Điền kinh 253 15.81 166 17.89 87 12.95 Võ thuật 280 17.50 177 19.07 103 15.33 Bơi lội 163 10.19 88 9.48 75 11.16 Bóng chuyền 339 21.19 206 22.20 134 19.94 Cờ (cờ vua, cờ tướng) 96 6.00 66 7.11 30 4.46 Thể dục (Gym, xà, Aerobic, dance sport) 230 14.38 128 13.79 102 15.18 Các môn thể thao khác 91 5.69 61 6.57 30 4.46 3 Nhu cầu tham gia CLB TDTT ngoại khóa - Có 871 71.39 518 70.77 353 72.34 0.354 >0.05 - Không 349 28.61 214 29.23 135 27.66 Qua bảng 3.12 cho thấy: Tỷ lệ sinh viên muốn tham gia tập luyện TDTT NK cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ sinh viên thực tế tham gia tập luyện TDTT NK ở cả nam và nữ. Mức chênh lệch đạt được khoảng hơn 20%. Như vậy, có rất nhiều sinh viên muốn tham gia tập luyện TDTT NK nhưng chưa tham gia tập luyện. Nếu có những biện pháp hợp lý, tìm hiểu nguyên nhân rõ ràng có thể thu hút thêm nhóm đối 81 tượng này tham gia tập luyện TDTT NK. Tỷ lệ sinh viên muốn tham gia tập luyện TDTT NK và không muốn tham gia tập luyện và không nói rõ ý kiến có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P<0.05 khi so sánh bằng tham số 2 . Số lượng sinh viên có nhu cầu tham gia tập luyện NK các môn thể thao cũng cao hơn rất nhiều so với số lượng sinh viên tham gia tập luyện thực tế ở cả nam và nữ. Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu tham gia tập luyện TDTT NK cũng phân tán giữa các môn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P<0.05 khi so sánh bằng tham số 2 . Nhu cầu tham gia tập luyện ngoại khóa nhiều nhất ở sinh viên nam tập trung vào các môn Bóng đá, Bóng chuyền, Võ thuật, Điền kinh và Thể dục, các môn khác có tỷ lệ phân tán hơn và thấp hơn. Thấp nhất thuộc về các môn Cờ. Nhu cầu tham gia tập luyện ngoại khóa nhiều nhất ở sinh viên nữ tập trung vào các môn Bóng chuyền, Võ thuật, Thể dục, Điền kinh, Đá cầu. Tỷ lệ chênh lệch giữa các môn này thấp hơn so với nam. Nhu cầu tập luyện của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp nói chung không phân chia giới tính tập trung ở các môn Bóng chuyền, Võ thuật, Điền kinh, Bóng đá và Thể dục, các môn khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Đặc biệt, khi khảo sát nhu cầu sinh viên tham gia tập luyện môn Bơi lội cao hơn nhiều lần so với số lượng người đã tham gia tập luyện thực tế, đồng thời, mỗi sinh viên thường thích tham gia tập luyện nhiều môn thể thao. Đấy là một trong những điểm đặc biệt khi tìm hiểu về nhu cầu tập luyện TDTT NK của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. Về nhu cầu tham gia tập luyện các CLB thể thao: Phần lớn sinh viên cả nam và nữ (trên 70%) có nhu cầu tham gia các CLB thể thao, chứng tỏ hình thức tổ chức tập luyện này có thể phát triển trong việc tổ chức tập luyện TDTT NK cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. Khi so sánh sự khác biệt kết quả điều tra giữa nam và nữ bằng tham số 2 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05). 82 3.2.1.3. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới công tác Giáo dục thể chất của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Việc khảo sát thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới công tác GDTC cho sinh viên Trường ĐH KT-KTCN được khảo sát tại Trường Đại học KT-KTCN. Thời điểm điều tra thực trạng: Năm học 2018-2019. Kết quả cụ thể: (1) Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC tại Trường Đại học KT-KTCN thông qua quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các giảng viên GDTC tại Trường. Kết quả được trình bày tại bảng 3.13. Bảng 3.13. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác Giáo dục thể chất tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp TT Công trình Số lượng Ghi chú Phục vụ Nam Định Hà Nội Nội khóa Ngoại khóa 1 Sân bóng đá 2 Thuê mặt bằng tại Công viên Thống Nhất Sân 7, cỏ nhân tạo x 2 Sân cầu lông 8 Mini 7 x 3 Sân Điền kinh 4 đường nội bộ x 100m x 4 Phòng tập bóng bàn 6 x 5 Sân bóng rổ 2 Ngoài trời x Qua bảng 3.13 cho thấy: Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn học GDTC tại Trường Đại học KT-KTCN là rất hạn hẹp, thiếu cả về số lượng và chất lượng phục vụ hoạt động GDTC nội khóa và ngoại khóa. Riêng ở cơ sở Hà Nội, việc dạy học GDTC chủ yếu dựa trên hợp đồng thuê mặt bằng tại Công viên Thống Nhất. Đây là vấn đề lớn ảnh hưởng tới hiệu quả công tác GDTC tại Trường. Ở cơ sở Nam Định, cơ sở vật chất phục vụ GDTC có được quan tâm hơn nhưng so với số lượng sinh viên Nhà trường và việc phục vụ cả hoạt động 83 GDTC nội khóa và ngoại khóa thì cơ sở vật chất của Trường còn thiếu thốn nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả GDTC nói chung. (2) Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại Trường Đại học KT-KTCN được trình bày tại bảng 3.14. Bảng 3.14. Thực trạng đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=28) Tổng số Thâm niên bình quân Trình độ chuyên môn Chuyên ngành < 5 năm > 5 năm Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Bóng đá Điền kinh Bơi Bóng ném Bóng rổ Cầu lông Cờ vua Bóng chuyền Bóng bàn Võ – Vật Quần vợt 28 4 24 1 25 2 4 6 1 1 2 4 1 2 4 2 1 Qua bảng 3.14 cho thấy: Tổng số giáo viên GDTC của Trường hiện là 28 người, đa số có trình độ sau đại học, trong đó có có 02 tiến sĩ, 25 thạc sĩ và 01 giảng viên có trình độ cử nhân (hiện đang học thạc sĩ). Giảng viên có trình độ chuyên môn tương đối đa dạng với các chuyên ngành như bóng đá, điền kinh, bơi lội, bóng ném, bóng rổ, cầu lông, cờ vua, bóng chuyền, bóng bàn, võ – vật và quần vợt. Việc có đa dạng các chuyên ngành rất thuận lợi cho việc phát triển GDTC nội khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa tại Trường. Theo đánh giá của các giáo viên, lực lượng giảng viên GDTC của trường hiện đảm bảo cả về số lượng và chất lượng để phát triển và nâng cao hiệu quả GDTC. (3) Chương trình GDTC nội khóa Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng chương trình môn học GDTC tại Trường Đại học KT-KTCN thông qua phân tích chương trình giảng dạy. Kết quả được trình bày tại bảng 3.15. Bảng 3.15. Thực trạng chương trình môn học Giáo dục thể chất nội khóa cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Nguồn: Phòng Đào tạo Tín chỉ Nội dung Số tiết Số SV/ lớp Lý thuyết Thực hành Kiểm tra Tổng 84 1 Điền kinh 1 2 26 2 30 50-60 2 Cầu lông 1 2 26 2 30 50-60 3 Điền kinh 2 2 26 2 30 50-60 4 Cầu lông 2 2 26 2 30 50-60 5 Phát triển thể lực (chạy luồn cọc, chống đẩy, chạy bền) 2 26 2 30 50-60 Tổng : 10 130 10 150 Qua bảng 3.15 cho thấy : Chương trình môn học GDTC được xây dựng cho sinh viên Trường Đại học KT-KTCN gồm 05 tín chỉ, mỗi tín chỉ gồm 30 tiết học, trong đó có 2 tiết lý thuyết, 26 tiết thực hành và 2 tiết kiểm tra, đánh giá. Lớp được tổ chức khi học sinh đăng ký đủ 50-60 sinh viên/ lớp. Tổng thời gian môn học GDTC gồm 150 tiết học. Các nội dung chính trong chương trình gồm : Điền kinh (02 tín chỉ), Cầu lông (02 tín chỉ) và phát triển thể lực (01 tín chỉ với các nội dung chạy luồn cọc, chống đẩy và chạy bền). Chương trình môn học GDTC được xây dựng cho sinh viên Trường Đại học KT-KTCN về cơ bản đã đáp ứng được quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, trên thực tế, chương trình môn học đã tồn tại từ năm 2009 và nhiều năm chưa có đổi mới, cập nhật. Các môn học tự chọn (Cầu lông 1 và Cầu lông 2) gọi là môn tự chọn nhưng trên thực tế là do nhà trường chọn và không có sự lựa chọn khác thay thế. Nội dung phát triển thể lực cho sinh viên cũng có trùng lặp với các nội dung Điền kinh 1 và Điền kinh 2. Việc tổ chức học với 50-60 sinh viên/ lớp tín chỉ cũng tương đối đông so với cơ sở vật chất sẵn có của Trường. Việc tổ chức học tập GDTC của Trường cũng chưa quan tâm phân loại thể lực người học Tất cả những vấn đề này cho thấy cần phải có giải pháp phù hợp tác động nhằm khắc phục những vấn đề tồn tại của chương trình GDTC cho sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Nhà trường. (4) Nội dung hoạt động thể thao ngoại khóa Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng nội dung tập luyện TDTT NK của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp thông qua điều tra 874 sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp có tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa, trong đó có 532 sinh viên nam và 342 sinh viên nữ. 85 Phỏng vấn được tiến hành bằng phiếu hỏi. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.16. Bảng 3.16. Thực trạng nội dung tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=874) TT Nội dung Tổng số (n=874) Giới tính SV nam (n=532) SV nữ (n=342) 2 P mi % mi % mi % 1 Bóng đá 125 14.30 113 21.24 21 6.14 35.953 <00.5 2 Bóng chuyền 110 12.59 63 11.84 46 13.45 3 Bóng bàn 63 7.21 37 6.95 26 7.60 4 Bóng rổ 70 8.01 47 8.83 25 7.31 5 Cầu lông 113 12.93 73 13.72 41 11.99 6 Điền kinh 104 11.90 67 12.59 39 11.40 7 Võ thuật 144 16.48 92 17.29 54 15.79 8 Bơi lội 32 3.66 17 3.20 14 4.09 9 Đá cầu 204 23.34 132 24.81 76 22.22 10 Cờ (cờ vua, cờ tướng) 62 7.09 36 6.77 26 7.60 11 Thể dục (Gym, xà, Aerobic, dance sport) 128 14.65 66 12.41 60 17.54 12 Các môn thể thao khác 48 5.49 32 6.02 17 4.97 Qua bảng 3.16 cho thấy: Các môn thể thao được yêu thích tập luyện nhiều nhất ở cả đối tượng nam và nữ là Đá cầu, Võ thuật, Thể dục, Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông và Điền kinh, tuy nhiên, tỷ lệ tập luyện các môn thể thao theo giới tính có sự khác nhau đáng kể. Cụ thể: Các môn thể thao được yêu thích tập luyện ngoại khóa cao nhất ở nam là Bóng đá, đá cầu, Võ thuật, Cầu lông, Điền kinh và thể dục. Các môn được yêu thích tập luyện nhiều nhất ở nữ là Đá cầu, Thể dục, Võ thuật, Bóng chuyền, Cầu lông và Điền kinh. Các môn thể thao khác có tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa ít hơn. Khi so sánh tỷ lệ tham gia tập luyện các môn thể thao bằng tham số 2 cho thấy có sự khác biệt giữa đối tượng nam và nữ. Kết quả tương tự cũng nhận thấy khi so sánh tỷ lệ tập luyện các môn thể thao ngoại khóa của sinh viên (P<0.05). Có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ 3.1. 86 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa các môn thể thao (theo giới tính) tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Qua biểu đồ 3.1 dễ dàng nhận thấy tỷ lệ sinh viên tập luyện ngoại khóa các môn thể thao phân tán ở cả nam và nữ, trong đó, ở nam mức độ phân tán cao hơn. Các môn thể thao được yêu thích tập luyện ở nam và nữ có sự khác biệt ở một số môn nhất định như Bóng đá, Thể dục. Các môn thể thao được cả sinh viên nam và nữ yêu thích tập luyện gồm Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh, Cầu lông, Bóng chuyền, các môn như Bơi lội, Cờ (cờ vua và cờ tướng), bóng bàn có số lượng sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa thấp hơn. (5)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_giao_duc_the.pdf
  • pdfQD BAO VE CAP TRUONG PHAM QUAN DUC.pdf
  • pdfTOM TAT LUAN AN.pdf
  • pdfTRANG THONG TIN.pdf
Tài liệu liên quan