MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Mục đích nghiên cứu 3
Nhiệm vụ nghiên cứu 3
Đối tượng nghiên cứu 3
Phạm vi nghiên cứu 4
Giả thiết khoa học 4
Ý nghĩa lý luận 5
Ý nghĩa thực tiễn 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1 Một số vấn đề lý luận chung về thể dục thể thao quần
chúng 6
1.1.1. Khái niệm về thể thao quần chúng 6
1.1.2. Phong trào thể dục thể thao quần chúng 6
1.1.3. Một số thuật ngữ trong thể dục thể thao quần chúng 10
1.1.4. Cơ sở lý luận chung về giải pháp 12
1.2 Quan điểm đường lối phát triển thể dục thể thao quần
chúng của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào 16
1.3 Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới sự phát
triển thể dục thể thao nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào 21
1.3.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hưởng tới sự phát triển phong trào
thể dục thể thao quần chúng 211.3.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng tới sự phát triển phong
trao thể dục thể thao quần chúng 30
1.4. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp chiến lược phát triển
của thể dục thể thao quần chúng nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào 31
1.4.1. Quan điểm phát triển của thể dục thể thao quần chúng nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 31
1.4.2. Mục tiêu phát triển của thể dục thể thao quần chúng nước
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào 32
1.4.3. Chiến lược phát triển của thể dục thể thao quần chúng nước
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào 34
1.4.4. Kế hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng và trọng
điểm phát triển thể thao quần chúng năm 2019 của thủ đô
Viêng Chăn 36
1.4.5. Các nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao cho mọi người. 38
1.5. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội ở thủ đô Viêng Chăn 45
1.6. Những công trình nghiên cứu có liên quan 47
1.6.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 47
1.6.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 49
Kết luận chương 51
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CƯU
52
2.1. Phương pháp nghiên cứu 52
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 52
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm 52
2.1.3. Phương pháp phân tích SWOT 53
2.1.4. Phương pháp chuyên gia 54
2.1.5. Phương pháp điều tra xã hội học 54
2.1.6. Phương pháp thực nghiệm 552.1.7. Phương pháp toán học thống kê 55
171 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Chăn. Kết quả được
trình bày tại bảng 3.2.
63
Bảng 3.2. Thực trạng người tập thể dục thể thao thường xuyên ở thủ đô
Viêng Chăn
TT
Tên
Quận/huyện
Năm 2016 Năm 2018 W
(%) Dân số mi % Dân số mi %
1 Sangthong 31.744 7.315 23.04 31.759 7.405 23.31 1.23
2 Nasaithong 72.145 30.979 42.93 72.188 31.159 43.16 0.57
3 Seekhottabong 113.130 47.876 42.31 113.199 47.989 42.39 0.23
4 Chanthabouly 72.189 28.951 40.10 72.235 28.817 39.89 -0.46
5 Saythany 190.215 46.532 24.46 190.287 46.501 24.43 -0.06
6 Saysettha 110.268 48.892 44.33 110.301 49.392 44.77 1.01
7 Seesattanak 79.132 30.453 38.48 79.198 30.753 38.83 0.98
8 Hatsaiphong 97.627 35.535 36.39 97.647 35.485 36.34 -0.14
9 Paknguem 52.949 19.872 37.53 52.960 20.012 37.78 0.70
Tổng cộng 819.399 296.405 36.17 819.774 297.513 36.29 0.37
Qua bảng 3.2 cho thấy: Thực trạng người tập TDTT thường xuyên ở thủ
đô Viêng Chăn có số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên ở những năm
2016 và 2018 có sự tăng trưởng rất thấp (thậm chí có quận/huyện tỷ lệ giảm so
với năm trước), số người tham gia tập luyện nhiều nhất là quận Saysettha, cụ thể
năm 2016 có 48.892 người chiếm 44.33% đến năm 2018 có 49.392 chiếm 44.77%,
tăng 1.01%; số người tham gia tập luyện nhiều thứ hai là quận Nasaithong, cụ thể
năm 2016 có 30.979 người chiếm 42.93% đến năm 2018 có 31.159 chiếm
43.16%, tăng 0.57%; và số người tham gia tập luyện ít nhất là huyện Sangthong
ở năm 2016 có 7.315 người chiếm 23.04% đến năm 2018 có 7.405 người chiếm
23.31%, tăng 1.23%, và có quận/huyện tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên giảm
đó là quận Chanthabouly, Saythany và Hatsaiphong. Đây là một chỉ số rất quan
trọng để đánh giá phong trào TDTT quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn nước
CHDCND Lào.
3.1.2.3. Thực trạng gia đình thể thao ở thủ đô Viêng Chăn
Theo kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên của thủ
đô Viêng Chăn tương đối cao, song tỷ lệ gia đình thể thao còn thấp do số người
tập trong cùng gia đình còn hạn chế. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.3.
64
Bảng 3.3. Thực trạng gia đình thể thao ở thủ đô Viêng Chăn
TT
Tên
Quận, huyện
Số hộ gia
đình
Năm 2016 Năm 2018
W (%)
mi % mi %
1 Sangthong 6.048 550 9.09 610 10.08 10.34
2 Nasaithong 14.112 1.256 8.90 1.380 9.77 9.40
3 Seekhottabong 21.889 2.100 9.59 2.245 10.25 6.67
4 Chanthabouly 14.486 1.338 9.23 1.407 9.72 5.02
5 Saythany 33.909 3.100 9.14 3.290 9.70 5.94
6 Saysettha 22.240 2.050 9.21 2.267 10.19 10.05
7 Seesattanak 11.196 1.050 9.37 1.145 10.22 8.65
8 Hatsaiphong 21.605 1.989 9.20 2.178 10.08 9.07
9 Paknguem 9.996 901 9.01 987 9.87 9.11
Tổng cộng 155.451 14.334 9.22 15.509 9.97 7.87
Qua bảng 3.3 cho thấy: Thực trạng gia đình thể thao ở thủ đô Viêng Chăn
ở những năm 2016 và năm 2018 có sự tăng trưởng rất thấp, số gia đình tham gia
tập luyện thể thao nhiều nhất là quận Seekhottabong ở năm 2016 chiếm tỷ lệ
9.59% đến năm 2018 chiếm tỷ lệ 10.25%, tăng 6.67%; số gia đình tham gia tập
luyện thể thao nhiều thứ hai là quận Seesattanak ở năm 2016 chiếm tỷ lệ 9.37%
đến năm 2018 chiếm tỷ lệ 10.22%, tăng 8.65%; và số gia đình tham gia tập luyện
thể thao ít nhất là quận Nasaithong ở năm 2016 chiếm tỷ lệ 8.90% đến năm 2018
chiếm tỷ lệ 9.77%, tăng 9.40%.
3.1.2.4. Thực trạng nhận thức về việc tập luyện thể dục thể thao của người
dân ở thủ đô Viêng Chăn.
Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng việc tập luyện TDTT của người dân
là yếu tố cần thiết để phát triển phong trào TDTT cơ sở. Chính vì vậy, đề tài tiến
hành khảo sát bằng phiếu hỏi đến đối tượng từ 15 – 60 tuổi sinh sống tại 9 quận,
huyện ở thủ đô Viêng Chăn. Kết quả khảo sát được trình bày tại bảng 3.4.
65
Bảng 3.4. Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của tập luyện
thể dục thể thao của người dân thủ đô Viêng Chăn (n = 8.190)
Đối tượng
Nội dung
Từ 15 – 25 tuổi
(n = 2.730)
Từ 26 – 35 tuổi
(n = 2.730)
Từ 36 – 60
(n = 2.730)
Tổng
(n = 8.190)
n % n % n % n %
Rất quan trọng 2.188 80.14 2.245 82.23 2.197 80.47 6.630 80.95
Quan trọng 512 18.75 485 17.76 495 18.13 1.492 18.21
Bình thường 30 1.09 0 0 38 1.39 68 0.83
Không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0 0
Qua bảng 3.4 cho thấy: Tại các địa bàn đề tài lựa chọn nghiên cứu, các đối
tượng được phỏng vấn ngẫu nhiên đều có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm
quan trọng của tập luyện TDTT đối với đời sống của con người. Trong tổng số
8.190 người được phỏng vấn có 80.95% cho răng tập luyện TDTT là rất quan
trọng đối với đời sống của người dân ở thủ đô Viêng Chăn, 18.21% số người được
phỏng vấn đánh giá ở mức độ quan trọng và chỉ có 0.83% số người được phỏng
vấn đánh giá ở mức độ bình thường.
3.1.2.5. Thực trạng câu lạc bộ thể dục thể thao ở thủ đô Viêng Chăn
Nhằm nâng cao sức khoẻ cho bản thân, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh của
mỗi người mà có thể tham gia một hay nhiều câu lạc bộ thể thao mà mình thích.
Với xu hướng chung đó, trên địa bàn thủ đô đã có CLB thể thao quần chúng, nhằm
đáp ứng nhu cầu nâng cao sức khoẻ của mỗi người dân. Theo thống kê của Phòng
giáo dục và Thể thao quận, huyện của thủ đô Viêng Chăn cho biết về thực trạng
CLB thể thao, kết quả được trình bày ở bảng 3.5.
66
Bảng 3.5. Thực trạng câu lạc bộ các môn thể thao ở thủ đô Viêng Chăn
TT Tên quận, huyện 2016 2018 W (%)
1 Sangthong 7 7 0
2 Nasaithong 9 9 0
3 Seekhottabong 10 11 9.52
4 Chanthabouly 9 10 10.52
5 Saythany 8 9 11.76
6 Saysettha 12 13 8
7 Seesattanak 8 9 11.76
8 Hatsaiphong 9 9 0
9 Paknguem 8 9 11.76
Tổng cộng 80 86 7.22
Qua bảng 3.5 cho thấy: số lượng các câu lạc bộ thể thao ở thủ đô
Viêng Chăn còn rất ít, tất cả 09 quận, huyện ở năm 2016 chỉ có 80 CLB đến năm
2018 có 86 CLB có sự tăng trưởng rất thấp (thậm chí có quận, huyện không có sự
tăng trưởng so với năm trước). Số CLB nhiều nhất là quận Saysettha ở năm 2016
có 12 CLB đến năm 2018 có 13 CLB, tăng trưởng 8%; số CLB nhiều thứ hai là
quận Seekhottabong ở năm 2016 có 10 CLB đến năm 2018 có 11 CLB, tăng
trưởng 9.52%; và số CLB ít nhất là quận Sangthong ở năm 2016 có 07 CLB đến
năm 2018 vẫn có 07 CLB, không có sự tăng trưởng.
Thời gian tới, để phong trào TDTT quần chúng ngày càng phát triển, cơ
quan chuyên môn, chính quyền các địa phương cần phát triển mô hình CLB ở các
quận, huyện của thủ đô, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân
thường xuyên tham gia tập luyện thể thao để nâng cao sức khoẻ; quan tâm hơn
trong việc khuyến khích xã hội hoá để đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện.
Với số lượng CLB còn hạn chế sẽ ảnh hưởng tới nội dung và hình thức tập
luyện TDTT quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn. Nội dung và hình thức tập luyện
TDTT có vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực trạng phát triển phong trào
TDTT quần chúng, do vậy, luận án tiến hành tìm hiểu về nội dung và hình thức
67
tập luyện TDTT của nhân dân trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn thông qua khảo
sát người tập luyện TDTT thường xuyên. Người được phỏng vấn có thể trả lời
nhiều đáp án. Kết quả được trình bày tại bảng 3.6.
Bảng 3.6. Thực trạng nội dung và hình thức tập luyện thể dục thể thao
quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn (n=296.405)
TT Nội dung tập luyện
Số người
tập
Hình thức tập luyện
Cá nhân Câu lạc bộ Điểm, nhóm
n % n % n %
1 Bi sắt 42.135 17.536 41.61 10.513 24.95 14.086 33.43
2 Bóng đá 109.700 42.870 39.07 31.200 28.44 35.630 32.47
3 Cầu lồng 8.062 3.401 42.18 2.208 27.38 2.453 30.42
4 Bóng chuyền 10.576 4.192 39.63 2.923 27.63 3.461 32.72
5 Aerobic 40.790 16.640 40.79 10.375 25.43 13.775 33.77
6 Chạy bộ 81.515 40.752 49.99 18.371 22.53 22.392 27.46
7 Cầu mây 5.264 2.009 38.16 1.496 28.41 1.759 33.41
Kết quả thu được ở bảng 3.6 cho thấy: Thực trạng nội dung và hình thức
tập luyện TDTT quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn còn hạn chế, chỉ có 07 môn thể
thao và tham gia tổ chức theo hình thức tập luyện cá nhân, Câu lạc bộ và điểm,
nhóm.
Phong trào tập luyện TDTT của thủ đô Viêng Chăn chủ yếu dựa vào một
số môn thể thao hiện đại được nhân dân yêu thích và tham gia tập luyện. Trong
đó bóng đá là môn thể thao có số người tham gia tập luyện đông nhất là 109.700
người, tập luyện theo hình thức cá nhân là 42.870 người chiếm tỷ lệ 39.07%; tập
luyện theo CLB là 31.200 người chiếm tỷ lệ 28.44%; tập luyện theo điểm, nhóm
là 35.630 người chiếm tỷ lệ 32.47%. Môn chạy bộ có số người tham gia đông thứ
hai là 81.515 người, tập luyện theo hình thức cá nhân là 40.752 người chiếm tỷ lệ
49.99%; tập luyện theo CLB là 18.371 người chiếm tỷ lệ 22.53%; tập luyện theo
điểm, nhóm là 22.392 người chiếm tỷ lệ 27.46%. và môn cầu mây có số người
tham gia tập luyện ít nhất là 5.264 người, tập luyện theo hình thức cá nhân là
2.009 người chiếm tỷ lệ 38.16%; tập luyện theo CLB là 1.496 người chiếm tỷ lệ
28.41%; tập luyện theo điểm, nhóm là 1.759 người chiếm tỷ lệ 33.41%.
68
Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp phù hợp tăng số lượng người dân
tham gia tập luyện, cũng như đa dạng hoá các nội dung, môn thể thao đáp ứng
phong trào TDTT quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn.
3.1.2.6. Thực trạng giải thể thao quần chúng tổ chức trong năm ở thủ đô
Viêng Chăn
Hoạt động thi đấu thể thao trong TDTT quần chúng có ý nghĩa quan trọng,
vừa thúc đẩy phát triển phong trào, tăng cường tình đoàn kết, làm phong phú đời
sống văn hoá tinh thần của nhân dân, đồng thời đánh giá được sự phát triển phong
trào TDTT của các quận, huyện thủ đô Viêng Chăn. Kết quả thống kê giải thể
thao quần chúng và số lượng người tham gia thi đấu ở các quận, huyện của thủ đô
Viêng Chăn được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Thực trạng giải thể thao quần chúng ở các quận/huyện của thủ đô
Viêng Chăn
TT Tên Quận/huyện
Năm 2016 Năm 2018
W (%)
Giải TT
W (%)
Người
tham gia
Số giải thể
thao QC
Số người
tham gia
Số giải thể
thao QC
Số người
tham gia
1 Sangthong 7 678 8 715 13.33 5.31
2 Nasaithong 8 794 10 823 22.22 3.58
3 Seekhottabong 6 620 7 698 15.38 11.83
4 Chanthabouly 10 594 12 630 18.18 5.88
5 Saythany 10 853 12 895 18.18 4.80
6 Saysettha 11 504 13 570 16.66 12.29
7 Seesattanak 12 519 13 581 8 11.27
8 Hatsaiphong 7 473 8 520 13.33 9.46
9 Paknguem 9 619 10 689 10.52 10.70
Tổng cộng 80 5.654 93 6.121 15.02 7.93
Qua bảng 3.7 cho thấy: Thực trạng giải thể thao quần chúng ở các quận,
huyện của thủ đô Viêng Chăn tổ chức giải thể thao quần chúng còn rất ít, ở năm
2016 chỉ có 80 giải và có người tham gia là 5.654 người đến năm 2018 chỉ có 93
giải và có người tham gia là 6.121 người. Giải thể thao được tổ chức nhiều nhất
là quận Seesattanak ở năm 2016 có 12 giải đến năm 2018 có 13 giải, tăng 8%;
69
Giải thể thao được tổ chức nhiều thứ hai là quận Saysettha ở năm 2016 có 11 giải
đến năm 2018 có 13 giải, tăng 16.66%; Giải thể thao được tổ chức ít nhất là quận
Seekhottabong ở năm 2016 có 06 giải đến năm 2018 có 07 giải, tăng 15.38%. Và
có người tham gia nhiều nhất là quận Saythany ở năm 2016 là 853 người đến năm
2018 là 895 người, tăng 4.80%; người tham gia nhiều thứ hai là quận Nasaithong
ở năm 2016 là 794 người đến năm 2018 là 823 người, tăng 3.58%; và người tham
gia ít nhất là quận Hatsaiphong ở năm 2016 là 473 người đến năm 2018 là 520
người, tăng 9.46%.
Hàng năm, những giải thi đấu TDTT quần chúng của thủ đô được tổ chức
định kỳ theo các mốc kỷ niệm của quốc gia Lào và thủ đô Viêng Chăn, căn cứ từ
số liệu của Sở giáo dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn luận án đã thống kê được
các giải đấu hàng năm của thủ đô. Kết quả được trình bày ở bảng 3.8.
70
Bảng 3.8. Giải thi đấu thể dục thể thao quần chúng hàng năm ở thủ đô
Viêng Chăn
TT Tháng Nội dung
Môn
thể thao
Kinh phí
2018
Triệu\kip
%
1 Tháng
01
Ngày 20 ngày thành lập quân đội nhân
dân Lào
- Bi sắt
- Bóng bàn
20.495 2.06
2 Tháng 02
Ngay 02 ngày thành lập Công đoàn Lào - Bóng rổ
- Bóng chuyền 30.565 3.08
3 Tháng
03
- Ngày 08 ngày quốc tế phụ nữ
- Ngày 14 ngày thành lập đoàn thanh niên
nhân dân cách mạng Lào
- Ngày 23 ngày thành lập Đảng nhân dân
cách mạng Lào
- Chạy
- Đáp xe
- Đi bộ 69.150 6.98
4 Tháng 04
Ngày 14 – 16 Tết Lào
- Bóng chuyền
bãi sông
- Trò chơi
- Bóng đá bãi
sông - Cầu mây
68.245 6.88
5 Tháng 05
- Ngày 01 ngày công nhân quốc tế thi đấu
thể thao dân tộc
- Cầu lông
- Kéo co - Mạc lẹ
- Chạy 11 chân
56.805 5.73
6 Tháng 06
Ngay 01 ngày thiếu nhi quốc tế và ngày
trông cây quốc gia
- Bóng đá mini
07 người 22.395 2.26
7
Tháng
07
- Ngày 13 ngày sinh nhật của bác
Suphanuvong và ngày thành lập Liên
đoàn phụ nữ
- Nhảy Arobic
- Đạp xe
- Đi bộ
109.910 11.09
8 Tháng 08
- Ngày 15 ngày hiến pháp quốc gia - Mạc lẹ 20.615 2.08
- Ngày 23 ngày giành chính quyền - Arobic
- Đi bộ, - Kéo co 116.110 11.72
9 Tháng 10
- Ngày 07 ngày nhà giáo quốc gia
- Ngày 12 ngày tuyên bố độc lập
- Ngày 28 Lễ đua thuyền
- Đua thuyền 55-
60 người nam –
nữ.
- Đua thuyền.
307.130 31.00
10 Tháng 11
Ngày 25 Lễ Tháp Luang - Bóng chuyền
- Cầu mây- Võ 117.055 11.81
11 Tháng 12
- Ngày 02 ngày quốc khánh Lào
- Ngày 13 sinh nhật ông Kaison
Phomvihan
-Bóng đá 11 người
52.470 5.29
Tổng cộng = 990.625 100
Qua bảng 3.8 cho thấy: Tổ chức thi đấu TDTT quần chúng chào mừng lễ
hội quan trọng ở thủ đô Viêng Chăn gần như trong các tháng đều có tổ chức các
71
hoạt động, các cuộc thi đấu đều có sự quan tâm về mọi mặt của nước CHDCND
Lào. Nguồn kinh phí cho các cuộc thi đấu cũng được đầu tư đánh kể, trong đó
tháng 10 có kinh phí về tổ chức chào mừng các ngày lễ nhiều nhất chiếm tỷ lệ
31% (trong đó bao gồm các ngày lễ như: ngày 07/10 ngày nhà giáo quốc gia,
ngày 12/10 ngày tuyên bố độc lập và ngày 25/10 lễ đua thuyền); Trong tháng 01
có kinh phí về tổ chức chào mừng các ngày lễ ít nhất chiếm tỷ lệ 2.06% (trong đó
bao gồm các ngày lễ như: ngày 20/01 ngày thành lập quân đội nhân dân Lào); trừ
tháng 09 trong tháng này không có ngày lễ quan trọng cho nên các hoạt động
TDTT không được tổ chức.
3.1.2.7. Thực trạng cơ sở vật chất TDTT quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn
Để phát triển phong trào tập luyện TDTT thì một trong những yếu tố không
thể thiếu được đó là cơ sở vật chất. Qua số liệu và thực tế khảo sát, kết quả điều
tra về thực trạng cơ sở vật chất dành cho hoạt động TDTT quần chúng tại thủ đô
Viêng Chăn được trình bày tại bảng 3.9 và 3.10.
72
Bảng 3.9. Thực trạng cơ sở vật chất thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào
TT Loại sân Đơn vị quản lý SL
Mức đáp ứng yêu cầu
Tốt Đáp ứng
không
đáp ứng
n % n % n %
1 Bóng đá
Tổ dân phố, các cơ
quan và tư nhân
77 77 100 -- -- -- --
2
Bóng
chuyền
Các trường học và
cơ quan
23 -- -- 23 100 -- --
3 Cầu lông
Các cơ quan và tư
nhân
13 -- -- 13 100 -- --
4
Thể thao
động vật
dân gian
(chọi gà)
Tổ dân phố và tư
nhân
40 -- -- 40 100 -- --
5 Cầu mây
Các trường học và
các cơ quan
19 -- -- 19 100 -- --
6 Bi-A Tư nhân 10 -- -- -- -- 10 100
7 Bóng bàn Các trường học 3 -- -- -- -- 3 100
8 Bóng rổ Các trường học 14 -- -- 14 100 -- --
9 Bi sắt Các trường học, các cơ quan và tổ dân phố 22 -- -- 22 100 -- --
10 Điền kinh Tư nhân 1 -- -- -- -- 1 100
11 Bể bơi Tư nhân 10 -- -- -- -- 10 100
12
Nhà tập thể
hình
Tư nhân
9 -- -- -- -- 9 100
13 Gôn Tư nhân 4 -- -- -- -- 4 100
14 Bowling Tư nhân 1 -- -- -- -- 1 100
15 Aerobic Tư nhân 9 -- -- -- -- 9 100
16 Bắn sung Tư nhân 1 -- -- -- -- 1 100
17 Võ Tư nhân 22 -- -- 22 100 -- --
Qua bảng 3.9 cho thấy: Thực trạng cơ sở vật chất ở thủ đô Viêng Chăn còn
thiếu thốn rất nhiều cho phong trào TDTT quần chúng mới chỉ có 01 loại sân bóng
đá đáp ứng tốt nhu cầu nhiệm vụ; còn lại 06 loại sân như: Bóng chuyền, thể thao
động vật dân gian, cầu mây, bóng rổ, bi sắt và võ mới ở mức độ đáp ứng nhiệm
73
vụ; còn lại 10 loại sân khác chưa đáp ứng được nhiệm vụ, ví dụ: cầu lông, điền
kinh, bóng bàn, bắn súng v.v
Cở sở vật chất phục vụ chủ yếu đã đảm bảo nhưng cần được phải xây dựng
thêm các loại sân thể thao mới để đáp ứng tốt cho quá trình tập luyện cho người
dân. Nếu khắc phục được những mặt tồn tại như trên thì việc khuyến khích người
dân tập luyện và chơi thể thao ngày càng nhiều hơn.
Bảng 3.10. Thực trạng cơ sở vật chất của các quận, huyện thủ đô
Viêng Chăn
TT Quận/huyện
Sân
bóng
đá
Sân
bóng
chuyền
Sân
cầu
lông
Bi
-A
Bi
sắt
Sân
điền
kinh
Bể
bơi
Nhà
tập
thể
hình
Sân thể
thao
động vật
(chọi gà)
Tổng
số
Tổng số 77 23 17 70 43 4 21 24 40 319
1 Seekhottabong 7 3 1 13 3 1 2 4 6 40
2 Chanthabouly 8 2 2 11 2 1 1 6 1 34
3 Saysettha 12 1 3 15 2 - 5 7 - 45
4 Seesattanak 18 5 10 15 12 1 8 7 4 80
5 Hatsaiphong 6 1 1 16 3 - 4 - 23 54
6 Sangthong 5 2 - - 3 - - - 2 12
7 Nasaithong 6 2 - - 3 - 1 - 4 16
8 Saythany 5 3 - - 5 1 - - - 14
9 Paknguem 10 4 - - 10 - - - - 24
Qua bảng 3.10 có thể nhận thấy: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ TDTT
quần chúng của thủ đô Viêng Chăn phân bổ chưa đồng đều, một số quận, huyện
cơ sở vật chất tập luyện vẫn còn ít so với mặt bằng chung cả thủ đô Viêng Chăn
và chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện của người dân. Hiện nay số lượng sân
thể thao tập trung nhiều nhất là ở quận Sisattanak, nơi ít nhất là huyện Sangthong,
điều này có thể lý giải được là vì quận Sisattanak là nơi đông dân cư sinh sống,
cơ sở vật chất khá nhiều, do đó nhu cầu tập luyện thể thao sẽ tăng cao. Ngược lại,
huyện Sangthong là huyện ngoài thành cơ sở vật chất vẫn chưa được hoàn thiện,
các công trình thể thao tất yếu sẽ kém hơn các huyện khác về số lượng.
74
Tóm lại, toàn thủ đô hiện vẫn đang trong tình trạng thiếu các sân bãi thể
thao, các sân thể thao phân bổ không đồng đều trên địa bàn, tập trung chủ yếu nơi
đông dân cư sinh sống.
3.1.2.8. Thực trạng đội ngũ cán bộ thể dục thể thao quần chúng thủ đô
Viêng Chăn.
Đội ngũ cán bộ TDTT có vai trò quan trọng trong phát triển phong trào
TDTT quần chúng. Đội ngũ đông đảo và có trình độ tốt sẽ thúc đẩy phong trào
phát triển TDTT quần chúng được hiệu quả. Để tìm hiểu thực trạng đội ngũ cán
bộ TDTT quần chúng thủ đô Viêng Chăn, luận án tiến hành tổng hợp thông qua
số liệu của sở Giáo dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn và 09 quận, huyện trực
thuộc. Kết quả được trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thực trạng cán bộ thể dục thể thao thủ đô Viêng Chăn
TT Địa bàn SL
Giói tính Thâm niên Độ tuổi Trình độ Mức độ đáp ứng
Nam Nữ
Dưới
10 năm
Trên 10
năm
Dưới
30
30-40 Trên 40 TH, CĐ Cử nhân Thạc sĩ Tốt Đáp ứng Không đáp ứng
mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi %
1
Viêng-
Chăn
5 4 80 1 20 1 20 4 40 -- -- 1 20 4 80 -- -- 5 100 -- -- -- -- 5 100 -- --
2
Sang
thong
40 25 62.5 15 37.5 10 25.0 30 75.0 10 25.0 10 25.0 20 50.0 10 25 30 75 -- -- -- -- 40 100 -- --
3
Nasai
thong
42 35 83.3 7 16.6 15 35.7 27 64.2 10 23.8 12 28.5 20 47.6 15 35.7 35 83.3 2 4.7 -- -- 42 100 -- --
4
Seekhot
tabong
30 18 60 12 40 8 26.6 22 73.3 6 20 9 30 15 50 10 33.3 18 60 2 6.6 -- -- 30 100 -- --
5
Chantha
bouly
35 20 57.1 15 42.8 10 28.5 25 71.4 5 14.2 17 48.5 13 37.1 17 48.5 18 51.4 -- -- -- -- 35 100 -- --
6
Saythany
41 23 56.0 18 43.9 16 39.0 25 60.9 9 21.9 20 48.7 12 29.2 25 60.9 16 39.0 -- -- -- -- 41 100 -- --
7
Saysettha
39 22 56.4 17 43.5 11 28.2 28 71.7 6 15.3 17 66.3 16 41.0 15 38.4 24 61.5 -- -- -- -- 39 100 -- --
8
Seesat
tanak
39 20 51.2 19 48.7 10 25.6 29 74.3 7 17.9 17 43.5 15 38.4 14 35.8 25 64.1 -- -- -- -- 39 100 -- --
9
Hatsai
phong
36 17 47.2 19 52.7 12 33.3 24 66.6 7 19.4 18 50 11 30.5 17 47.2 16 44.4 3 8.3 -- -- 36 100 -- --
10
Pak
nguem
43 24 55.8 19 44.1 12 27.9 31 72 6 13.9 17 39.5 20 46.5 30 69.7 11 25.5 2 4.6 -- -- 43 100 -- --
75
Qua bảng 3.11 cho thấy: Cán bộ đảm nhiệm công tác TDTT quần chúng
của thủ đô Viêng Chăn gồm có 05 cán bộ, có cán bộ nam nhiều hơn cán bộ nữ;
đa số họ có thâm niên trên 10 năm; cán bộ chủ yếu ở độ tuổi trên 40 tuổi; số
cán bộ này đều có trình độ Đại học, không có cán bộ nào có trình độ thạc sĩ và
tiến sĩ. Số cán bộ này có nhiệm vụ chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ quản lý cho cán bộ TDTT quần chúng, chuyên viên, trọng tài thể dục
thể thao quần chúng qua lớp đào tạo, bồi dưỡng; phối hợp với các bộ phận liên
quan để chỉ đạo việc tổ chức hoạt động thi đấu thể dục thể thao quần chúng chu
kỳ năm, các hoạt động TDTT ngày lễ hội, các ngày quan trọng của quốc gia và
quốc tế.
Lực lượng cán bộ TDTT quần chúng ở 09 quận, huyện đa số là nam, chỉ
có quận Hatsaiphong có cán bộ nam ít hơn cán bộ nữ; số lượng cán bộ thâm
niên dưới 10 năm ít hơn thâm niên trên 10 năm, những người có thâm niên trên
10 năm là những người có kinh nghiệm làm việc nhiều hơn về công tác TDTT;
cán bộ TDTT có độ tuổi trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất; số cán bộ này đều
có trình độ từ Cao đẳng đến thạc sĩ, nhưng chỉ có 04 quận có cán bộ trình độ
thạc sĩ đó là quận Nasaithong, Seekhottabong, Hatsaiphong và Paknguem, tất
cả các 09 quận/huyện không có quận nào có cán bộ trình độ tiến sĩ; cán bộ ở 09
quận/huyện đều có mức độ đáp ứng được nhiệm vụ về mặt số lượng mà sở Giáo
dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn cần.
Tuy nhiên số lượng cán bộ của từng quận, huyện đã đáp ứng được nhu
cầu. Nhưng vẫn phải xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ về năng lực
quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thể thao ở quận, huyện;
quan tâm chế độ chính sách cho cán bộ phụ trách, kiêm nhiệm TDTT ở các
địa phương.
3.1.2.9. Thực trạng kinh phí hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở
thủ đô Viêng Chăn.
Để tìm hiểu về thực trạng kinh phí tại thủ đô Viêng Chăn, chúng tôi tiến
hành tổng hợp từ dữ liệu của Phòng TDTT quần chúng thủ đô Viêng Chăn về
76
kinh phí tại thời điểm năm 2016 đến 2018. Kết quả được trình bày tại bảng
3.12.
Bảng 3.12. Thực trạng về kinh phí cho hoạt động thể dục thể thao
quần chúng của thủ đô Viêng Chăn và 09 quận, huyện tại thủ đô
TT Quận, huyện Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Bình quân
(Triệu
kip/Năm
1 Viêng - Chăn 990.625 1.003.545 1.005.670 999.947
2 Seekhottabong 9 10 9 9.3
3 Chanthabouly 10 9 9 9.3
4 Saysettha 8 9 8 8.3
5 Seesattanat 8 10 10 9.3
6 Hatsaiphong 10 8 9 9
7 Sangthong 8 9 9 8.6
8 Nasaithong 9 8 9 8.6
9 Saythany 9 11 10 10
10 Paknguem 8 9 8 8.3
Qua bảng 3.12 cho thấy: Thực trạng về kinh phí cho hoạt động TDTT
quần chúng của thủ đô Viêng Chăn do nhà nước cấp cho chủ yếu là tổ chức các
ngày lễ hội lớn của đất nước trung bình là 999.947kip/năm.
Thực trạng về kinh phí cho hoạt động TDTT trên 09 quân, huyện là do
nhà nước cấp cho các quận, huyện mỗi năm vừa tổ chức giải thi đấu thể thao
chúc mừng các ngày lễ hội, vừa tham gia các thể thao cấp huyện, trong khi đó
mỗi quận, huyện trung bình chỉ được cấp 08 – 10 triệu kip/năm không đáp ứng
được nhu cầu hưởng thụ thể thao của người dân địa phương. Các quận, huyện
hầu như phải vận động kinh phí XHH từ người dân để duy trì tổ chức các hoạt
động TDTT.
Với xu thế phát triển và hội nhập quốc tế, phong trào TDTT quần chúng
cần phải đẩy mạnh đầu tư kinh phí hơn nữa cho TDTT quần chúng. Tuy nhiên
vệc đầu tư cần có lộ trình và phải phù hợp với chủ trương, cũng như định hướng
phát triển được xác lập.
77
3.1.3. Thực trạng các giải pháp phát triển thể dục thể thao quần chúng
ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Qua tổng hợp các giải pháp phát triển TDTT quần chúng trong các văn
bản của Đảng và Nhà nước, các báo cáo tổng kết công tác TDTT quần chúng
của Cục TDTT, các báo cáo tổng kết cuả các phòng Giáo dục và Thể thao của
quận, huyện và qua kinh nghiệm thực tiễn của nhà quản lý TDTT quần chúng
ở thủ đô Viêng Chăn. Luận án phỏng vấn 29 cán bộ quản lý của sở Giáo dục
và Thể thao Viêng Chăn và 9 quận, huyện mức độ sử dụng các giải pháp thường
xuyên trong công tác TDTT quần chúng của thủ đô Viêng Chăn. Kết quả được
trình bày ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả đang sử dụng các giải pháp phát triển phong trào thể
dục thể thao quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn (n = 29)
TT Tên giải pháp
Mực sử dụng
Rất
thường
xuyên
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
sử dụng
n % n % n % n %
1 Giáo dục chính trị, tư tưởng 5 17.2 7 24.1 17 58.6
2
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ
TDTT quần chúng
3 10.3 5 17.2 21 72.4
3 Xã hội hóa thể dục thể thao 3 10.3 6 20.6 20 68.9
4 Xây dụng hệ thống thi đấu 4 13.7 8 27.5 17 58.6
5
Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, nguồn kinh phí cho hoạt
động TDTT
9 31.0 20 68.9
6
Tạo nguồn kinh phí cho
TDTT quần chúng
4 13.7 19 65.5 6 20.6
7 Hoàn thiện bộ máy quản lý 5 17.2 8 27.5 16 55.1
8
Kịp thời động viên khen
thưởng trong phong trào
TDTT quần chúng thủ đô
Viêng Chăn
10 34.4 19 65.5
9
Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền
5 17.2 21 72.4 3 10.3
78
Qua bảng 3.13 cho thấy: Kết quả đang sử dụng 09 giải pháp phát triển
phong trào TDTT quần chúng ở thủ đô Viê