ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. DỊCH TỄ HỌC VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ 3
1.1.1. Dịch tễ học 3
1.1.2. Yếu tố nguy cơ 5
1.2. ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC 6
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng 6
1.2.2. Cận lâm sàng 8
1.2.3. Chẩn đoán 11
1.3. ĐIỀU TRỊ 13
1.3.1. Phẫu thuật 13
1.3.2. Xạ trị 15
1.3.3. Hoá chất 18
1.3.4. Điều trị đích 19
1.4. VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ DẤU ẤN TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY VÙNG ĐẦU CỔ 20
1.4.1. Gen p53 21
1.4.2. EGFR 22
1.5. CÁC THUỐC HOÁ CHẤT SỬ DỤNG ĐIỀU TRỊ TRONG NGHIÊN CỨU 27
1.5.1. Cisplatin 27
1.5.2. Paclitaxel 28
1.5.3. Docetaxel 29
1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT BỔ TRỢ TRƯỚC TRONG UNG THƯ LƯỠI Ở TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 36
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 36
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 37
156 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ TC và tỷ lệ bộc lộ một số dấu ấn liên quan đến ung thư lưỡi giai đoạn III - IV (M0)=, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tăng SGOT
50/375
13,3
Tăng Creatinin máu
17/375
4,5
Nhận xét:
- Tác dụng không mong muốn trên hệ huyết học: Tỷ lệ hạ HST chiếm 49,6%; Tỷ lệ hạ BC là 68,3%; BC hạt là 74,7%; Tỷ lệ hạ tiểu cầu 14,1%.
- Tác dụng không mong muốn trên gan, thận: Tỷ lệ tăng SGOT là 13,3%; Creatinin là 4,5%.
3.2.5.2. Tác dụng không mong muốn trên huyết học theo từng chu kỳ điều trị
Bảng 3.20. Tác dụng không mong muốn trên huyết học
Độ 0
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
∑
BN
%
BN
%
BN
%
BN
%
BN
%
Huyết sắc tố
Đợt I
74
59,2
43
34,4
5
4,0
3
2,4
0
0
125
Đợt II
61
48,8
42
33,6
19
15,2
3
2,4
0
0
125
Đợt III
54
43,2
44
35,2
24
19,2
3
2,4
0
0
125
Bạch cầu
Đợt I
57
45,6
14
11,2
18
14,4
37
29,6
12
9,6
125
Đợt II
50
40,0
17
13,6
19
15,2
26
20,8
13
10,4
125
Đợt III
57
45,6
13
10,4
17
13,6
28
22,4
10
8
125
Bạch cầu hạt
Đợt I
30
24,0
15
12,0
17
13,6
35
28,0
28
22,4
125
Đợt II
33
26,4
16
12,8
12
9,6
31
24,8
33
26,4
125
Đợt III
32
25,6
13
10,4
19
15,2
29
23,2
32
25,6
125
Tiểu cầu
Đợt I
108
86,4
16
12,8
1
0,8
0
0
0
0
125
Đợt II
106
84,8
19
15,2
0
0
0
0
0
0
125
Đợt III
108
86,4
17
13,6
0
0
0
0
0
0
125
Nhận xét:
- Hạ HST chủ yếu gặp ở độ 1 và độ 2; độ 3 gặp 9 trường hợp chiếm 2,4%; không có BN nào ở độ 4.
- Hạ BC độ 3 gặp ở 91/375 chu kỳ, chiếm 24,3%. Hạ BC độ 4 gặp 6,7%.
- Hạ BC hạt độ 3 đợt I, II, III gặp với tỷ lệ tương ứng là 28%; 24,8% và 23,2%. Hạ BC hạt độ 4 đợt I,II,III tưong ứng là 22,4%; 26,4% và 25,6%.
- Không ghi nhận được trường hợp nào hạ tiểu cầu độ 3,4 qua các chu kỳ hoá chất.
3.2.5.3. Tác dụng không mong muốn trên gan, thận theo từng chu kỳ điều trị
Bảng 3.21. Tác dụng không mong muốn trên gan, thận theo từng chu kỳ điều trị
Độ 0
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
∑
BN
%
BN
%
BN
%
BN
%
BN
%
SGOT
Đợt I
98
78,4
26
20,8
1
0,8
0
0
0
0
125
Đợt II
109
87,2
16
12,8
0
0
0
0
0
0
125
Đợt III
118
94,4
7
5,6
0
0
0
0
0
0
125
SGPT
Đợt I
100
80
25
20
0
0
0
0
0
0
125
Đợt II
111
88,8
14
11,2
0
0
0
0
0
0
125
Đợt III
117
93,6
8
6,4
0
0
0
0
0
0
125
Creatinin
Đợt I
122
97,6
3
2,4
0
0
0
0
0
0
125
Đợt II
120
96,0
5
4,0
0
0
0
0
0
0
125
Đợt III
116
92,8
9
7,2
0
0
0
0
0
0
125
Nhận xét:
- Tăng SGOT chỉ gặp ở độ II trong đợt I với tỷ lệ 0,8%. Đa số tăng ở mức độ I: đợt I (20,8%), đợt II (12,8%), đợt III (5,6%).
- Tăng SGOT chỉ tăng ở mức độ I: đợt I (20%), đợt II (11,2%), đợt III (6,4%).
- Không có trường hợp nào tăng Creatinin ở độ 2,3,4. Tăng Creatinin gặp ở độ 1 qua các đợt là: đợt I (2,4%), đợt II (4,0%), đợt III (7,2%).
3.2.5.5. Các tác dụng phụ khác
Bảng 3.22. Phân bố các tác dụng phụ khác theo bệnh nhân
Tác dụng phụ
Độ 0
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
∑
BN
%
BN
%
BN
%
BN
%
BN
%
Buồn nôn
34
27,2
39
31,2
25
20
27
21,6
0
0
125
Nôn
61
48,8
24
19,2
18
14,4
22
17,6
0
0
125
Đau cơ
110
88,0
8
6,4
2
1,6
0
0
0
0
125
Thần kinh
78
62,4
41
32,8
6
4,8
0
0
0
0
125
Mệt mỏi
20
16,0
89
71,2
16
12,8
0
0
0
0
125
Nhận xét:
- Tỷ lệ buồn nôn độ I, II, III gặp lần lượt ở 31,2%; 20%;21,6% số bệnh nhân; không có trường hợp nào ở độ 4.
- Tỷ lệ nôn độ I, II, III gặp lần lượt ở 19,2%; 14,4%; 17,6% số bệnh nhân; không có trường hợp nào ở độ 4.
- Tỷ lệ đau cơ gặp chủ yếu ở độ I, II chiếm lần lượt là 6,4% và 1,6%. Không có trường hợp nào độ III, độ IV.
- Tỷ lệ gặp biến chứng thần kinh gặp chủ yếu ở độ I, II chiếm lần lượt là 32,8% và 4,8%. Không có trường hợp nào độ III, độ IV.
- Tỷ lệ mệt mỏi gặp chủ yếu ở độ I, II chiếm lần lượt là 71,2% và 12,8%. Không có trường hợp nào độ III, độ IV.
3.3. THỜI GIAN SỐNG THÊM
Sống thêm toàn bộ
Biểu đồ 3.1. Đồ thị sống thêm toàn bộ
Bảng 3.23. Bảng sống thêm toàn bộ 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm
Thời gian sống thêm
1 năm
2 năm
3 năm
4 năm
5 năm
Tỷ lệ %
78,4
60,2
46,5
37,2
24,1
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 5 năm đạt 24,1%. Thời gian sống trung bình 36,48 ± 2,23 tháng
3.4. TỶ LỆ BỘC LỘ CÁC DẤU ẤN P53, EGFR, HER2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN SỐNG THÊM
3.4.1. Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn p53, EGFR, Her2
Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn EGFR
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn EGFR
Nhận xét: Tỷ lệ bộc lộ EGFR dương tính là 36,8%
Mối liên quan tình trạng bộc lộ EGFR với các đặc điểm bệnh học
Bảng 3.24. Mối liên quan tình trạng bộc lộ EGFR với các đặc điểm bệnh học
Chỉ số
Dương tính (BN)
Âm tính (BN)
Tổng (BN)
Giá trị p
Tuổi
≤ 50
21
34
55
P = 0,776
OR = 1,11
CI 95% 0,53-2,31
> 50
25
45
70
Giới
Nam
38
60
98
P = 0,383
OR = 1,50
CI 95% 0,60-3,77
Nữ
8
19
27
T
T2,3
14
39
53
p = 0,039
OR = 0,44
CI 95% 0,21-0,97
T4
32
40
72
N
Dương tính
23
36
59
p = 0,632
OR = 1,19
CI 95% 0,58-2,47
Âm tính
23
43
66
Giai đoạn
III
9
28
37
p = 0,049
IV (M0)
37
51
88
Độ mô học
I
9
10
19
p = 0,216
II
30
47
77
III
7
22
29
Tình trạng đáp ứng
Có ĐƯ
25
48
73
p = 0,483
Không ĐƯ
21
31
52
Nhận xét:
Có mối tương quan giữa tình trạng bộc lộ EGFR và giai đoạn T, giai đoạn bệnh
Không có mối tương quan giữa giữa tình trạng bộc lộ EGFR và tuổi, giới, tình trạng di căn hạch, độ mô học, tình trạng đáp ứng
Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn Her2
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn Her2
Nhận xét: Tỷ lệ bộc lộ Her2 dương tính là 4,8%
Mối liên quan tình trạng bộc lộ Her2 với các đặc điểm bệnh học
Bảng 3.25. Mối liên quan tình trạng bộc lộ Her2 với các đặc điểm bệnh học
Chỉ số
Dương tính (BN)
Âm tính (BN)
Tổng (BN)
Giá trị p
Tuổi
≤ 50
4
51
55
p = 0,252
OR = 2,67
CI 95% 0,47-15,13
> 50
2
68
70
Giới
Nam
6
92
98
p = 0,188
OR = 0,94
CI 95% 0,89-0,99
Nữ
0
27
27
T
T2,3
2
51
53
p = 0,645
OR = 0,67
CI 95% 0,12-3,78
T4
4
68
72
N
Dương tính
6
60
66
p = 0,018
OR = 1,1
CI 95% 1,02-1,19
Âm tính
0
59
59
Giai đoạn
III
0
37
37
p = 0,104
IV (M0)
6
82
88
Độ mô học
I
0
19
19
p = 0,459
II
5
72
77
III
1
28
29
Tình trạng đáp ứng
Có ĐƯ
4
69
73
p = 0,674
Không ĐƯ
2
50
52
Nhận xét:
Có mối tương quan giữa tình trạng bộc lộ Her2 và tình trạng di căn hạch N
Không có mối tương quan giữa giữa tình trạng bộc lộ Her2 và tuổi, giới, giai đoạn T, giai đoạn bệnh, độ mô học, tình trạng đáp ứng.
Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn p53
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn p53
Nhận xét: Tỷ lệ bộc lộ p53 dương tính là 33,6%
Mối liên quan tình trạng bộc lộ p53 với các đặc điểm bệnh học
Bảng 3.26. Mối liên quan tình trạng bộc lộ p53 với các đặc điểm bệnh học
Chỉ số
Dương tính (BN)
Âm tính (BN)
Tổng (BN)
Giá trị p
Tuổi
≤ 50
24
31
55
p = 0,035
OR = 2,24
CI 95% 1,05-4,76
> 50
18
52
70
Giới
Nam
30
68
98
p = 0,178
OR = 0,55
CI 95% 0,23-1,32
Nữ
12
15
27
T
T2,3
18
35
53
p = 0,941
OR = 1,03
CI 95% 0,49-2,18
T4
24
48
72
N
Dương tính
19
40
59
p = 0,755
OR = 0,89
CI 95% 0,42-1,87
Âm tính
23
43
66
Giai đoạn
III
10
27
37
p = 0,313
IV (M0)
32
56
88
Độ mô học
I
8
11
19
p = 0,218
II
28
49
77
III
6
23
29
Tình trạng đáp ứng
Có ĐƯ
27
46
73
p = 0,342
Không ĐƯ
15
37
52
Nhận xét:
Không có mối tương quan giữa giữa tình trạng bộc lộ p53 và giới, giai đoạn T, tình trạng di căn hạch, giai đoạn bệnh, độ mô học, tình trạng đáp ứng.
3.4.2. Một số yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm
3.4.2.1. Sống thêm 5 năm theo T
Biểu đồ 3.5. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo T
Bảng 3.27. Sống thêm 5 năm theo T
T2, T3
T4
Số bệnh nhân
53
72
Tỷ lệ sống thêm (%)
39,4
6,5
Thời gian sống trung bình
42,389
31,572
P = 0,025
Nhận xét:
Tỷ lệ sống thêm giữa nhóm giai đoạn T2 và T3 cao hơn so với giai đoạn T4, với tỷ lệ tương ứng là 39,4% và 6,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,025.
3.4.2.2. Sống thêm 5 năm theo N
Biểu đồ 3.6. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo N
Bảng 3.28. Sống thêm 5 năm theo N
N0
N1,2,3
Số bệnh nhân
59
66
Tỷ lệ sống thêm (%)
35,1
10,0
Thời gian sống trung bình
45,38
28,64
P = 0,000
Nhận xét:
Tỷ lệ sống thêm giữa nhóm N0 cao hơn so với nhóm di căn hạch, với tỷ lệ tương ứng là 35,1% và 10,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,000.
3.4.2.3. Sống thêm 5 năm theo giai đoạn
Biểu đồ 3.7. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo giai đoạn
Bảng 3.29. Sống thêm 5 năm theo giai đoạn
Giai đoạn III
Giai đoạn IV
Số bệnh nhân
37
88
Tỷ lệ sống thêm (%)
48,1
7,9
Thời gian sống trung bình
47,37
31,17
P = 0,002
Nhận xét:
Giai đoạn III tỷ lệ sống thêm 5 năm là 48,1% cao hơn nhiều so với giai đoạn IV là 7,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002.
3.4.2.4. Sống thêm 5 năm theo phương pháp điều trị
Biểu đồ 3.8. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo phương pháp điều trị
Bảng 3.30. Sống thêm 5 năm theo phương pháp điều trị
PT sau HC
Hoá xạ trị sau HC
Số bệnh nhân
63
62
Tỷ lệ sống thêm (%)
44,4
29,0
Thời gian sống trung bình
43,32
30,03
P = 0,985
Nhận xét:
Tỷ lệ sống thêm của nhóm bệnh nhân được điều trị phẫu thuật sau hoá chất tân bổ trợ là 44,4%, của nhóm bệnh nhân được điều trị xạ trị kết hợp hoá chất sau hoá chất tân bổ trợ là 29,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,005.
3.4.2.4. Sống thêm 5 năm theo giới
Biểu đồ 3.9. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo giới
Bảng 3.31. Sống thêm 5 năm theo giới
Nam
Nữ
Số bệnh nhân
98
27
Tỷ lệ sống thêm (%)
22,0
28,2
Thời gian sống trung bình
36,80
35,44
P = 0,985
Nhận xét:
Tỷ lệ sống thêm của nam là 22,0%, của nữ là 28,2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,985.
3.4.2.5. Sống thêm 5 năm theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.10. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo nhóm tuổi
Bảng 3.32. Sống thêm 5 năm theo nhóm tuổi
≤ 50
> 50
Số bệnh nhân
55
70
Tỷ lệ sống thêm (%)
23,2
24,1
Thời gian sống trung bình
37,4
35,6
P = 0,862
Nhận xét:
Chúng tôi chia thành 2 nhóm tuổi, ở nhóm ≤ 50 tuổi tỷ lệ sống thêm 5 năm là 23,2%, tỷ lệ này cũng tương đương ở nhóm > 50 tuổi là 24,1%.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Trên đồ thị chúng ta thấy hai đường biểu diễn luôn ở sát nhau.
3.4.2.6. Sống thêm 5 năm theo đáp ứng với điều trị hoá chất tân bổ trợ
Biểu đồ 3.11. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo đáp ứng sau 3 chu kỳ điều trị hoá chất tân bổ trợ
Bảng 3.33. Sống thêm 5 năm theo theo đáp ứng sau 3 chu kỳ điều trị hoá chất tân bổ trợ
Đáp ứng
Không đáp ứng
Số bệnh nhân
73
52
Tỷ lệ sống thêm (%)
36,7
11,6
Thời gian sống trung bình
42,6
29,1
P = 0,002
Nhận xét:
Chúng tôi tính sống thêm giữa nhóm có đáp ứng và không đáp ứng với điều trị hoá chất tân bổ trợ. Nhóm đáp ứng có tỷ lệ sống thêm 5 năm là 36,7% cao hơn so với nhóm không đáp ứng (11,6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002.
Trên đồ thị chúng ta thấy hai đường biểu diễn luôn ở xa nhau.
3.4.2.7. Mối liên quan tình trạng bộc lộ EGFR với thời gian sống thêm
Biểu đồ 3.12. Sống thêm 5 năm theo theo tình trạng bộc lộ EGFR
Bảng 3.34. Sống thêm 5 năm theo theo tình trạng bộc lộ EGFR
Dương tính
Âm tính
Số bệnh nhân
46
79
Thời gian sống trung bình
29,1
40,2
P = 0,016
Nhận xét:
Thời gian sống thêm ở nhóm có EGFR dương tính ngắn hơn thời gian sống thêm ở nhóm có EGFR âm tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,016.
3.4.2.8. Mối liên quan tình trạng bộc lộ Her2 với thời gian sống thêm
Biểu đồ 3.13. Sống thêm 5 năm theo theo tình trạng bộc lộ Her2
Bảng 3.35. Sống thêm 5 năm theo theo tình trạng bộc lộ Her2
Dương tính
Âm tính
Số bệnh nhân
6
119
Thời gian sống trung bình
31,6
36,7
P = 0,739
Nhận xét:
Chưa thấy mối tương quan giữa tình trạng bộc bộ Her2 và thời gian sống thêm
3.4.2.9. Mối liên quan tình trạng bộc lộ p53 với thời gian sống thêm
Biểu đồ 3.14. Sống thêm 5 năm theo theo tình trạng bộc lộ p53
Bảng 3.36. Sống thêm 5 năm theo theo tình trạng bộc lộ p53
Dương tính
Âm tính
Số bệnh nhân
42
83
Thời gian sống trung bình
39,8
34,7
P = 0,277
Nhận xét:
Chưa thấy mối tương quan giữa tình trạng bộc bộ p53 và thời gian sống thêm
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ BỆNH HỌC
4.1.1. Tuổi, giới
Trong bệnh ung thư nói chung và trong ung thư lưỡi nói riêng, tuổi mắc bệnh nói chung thường từ trên 40 tuổi. Theo bảng 3.1, trong nghiên cứu của chúng tôi có 95,6% số bệnh nhân trên 40 tuổi, trong đó nhóm tuổi gặp nhiều nhất từ 41-60 tuổi (76%), với hai nhóm tuổi đỉnh cao của bệnh là từ 41-50 (37,6%) và 51-60 tuổi (38,4%) (bảng 3.1). Bệnh nhân ít tuổi nhất là 24 tuổi, bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 70 tuổi, tuổi trung bình là 52,5 ± 8,6 tuổi. Tỷ lệ mắc thấp hơn ở nhóm tuổi 60 tuổi. Kết quả này cũng tương tự các tác giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu của Fabio và cộng sự (2013) cho kết quả, lứa tuổi hay gặp nhất là từ 41-60 tuổi, chiếm 46% trong tổng số 346 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Stefan và cộng sự (2013) đã báo cáo một số lượng lớn bệnh nhân ung thư khoang miệng ở Đức, kết quả cho thấy, trong tổng số 6.241 bệnh nhân ung thư lưỡi, có tới 2.116 bệnh nhân ở nhóm tuổi 55-64, chiếm tới 49,1% [96]. Các tác giả Việt Nam cũng cho kết quả tương tự. Theo Lê Văn Quảng (2013), lứa tuổi trung bình là 49,7 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân trên 40 tuổi chiếm tới 83,8% [18]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tài năm 2018 nhóm tuổi >50 chiếm phần lớn (72,4%), trong đó đỉnh cao là độ tuổi từ 51 đến 60 tuổi và tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 55,7±10,6 tuổi [97]. Nghiên cứu của Phạm Cẩm Phương (2005) gồm 55 BN ung thư lưỡi giai đoạn III, IV cho kết quả tương tự nghiên cứu của chúng tôi [98]. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi có khác biệt so với tác giả Daniella và cộng sự (2019), khi nghiên cứu 2.082 bênh nhân ung thư lưỡi tại Mỹ cho thấy tuổi mắc bệnh trung bình là 62 tuổi, trong đó có 55% số bệnh nhân trên 60 tuổi [3]. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào nhóm bệnh nhân ở giai đoạn III, IV không phẫu thuật được ngay, có thể trạng tốt để điều trị hoá chất.
Trong tất cả các nghiên cứu về UTL đều cho thấy nam mắc nhiều hơn nữ, lý do có thể là do nam giới chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ gây UTL như hút thuốc, uống rượu,...Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam/nữ = 3,6/1, phù hợp với nghiên cứu của Phạm Cẩm Phương tỷ lệ nam/nữ là 4,5/1 [98]. Nghiên cứu của Stefan (2013) tiến hành trên 6.241 bệnh nhân ung thư lưỡi, tỷ lệ nam/nữ là 2,88/1 [96]. Zhong và cộng sự (2013) cũng cho kết quả tương tự, với tỷ lệ nam/nữ là 2,32/1 [10]. Nghiên cứu khác ở được tiến hành ở Nhật Bản của tác giả Hitoshi trên 164 bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn không mổ được, chưa di căn xa, tỷ lệ nam/nữ cũng tương tự 2,21/1 [99]. Tuy nhiên khác so với tác giả trong nước Nguyễn Đức Lợi (1,4/1) [100], Nguyễn Quốc Bảo (1,17/1) [5]. Sở dĩ có sự khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung ở giai đoạn III, IV (M0).
4.1.2. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện và lý do vào viện
Thời gian phát hiện bệnh là thời gian được tính từ lúc bệnh nhân tự phát hiện các dấu hiệu bất thường mà phải đi khám bệnh (tính từ lúc có triệu chứng đầu tiên khiến bệnh nhân phải chú ý tới bệnh đến lúc vào viện khám chẩn đoán xác định). Lưỡi là cơ quan nhai nuốt và chi phối bởi mạng lưới thần kinh phong phú, mặt khác có thể phát hiện các tổn thương tại lưỡi và khoang miệng qua chăm sóc vệ sinh răng miệng hằng ngày. Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo bảng 3.2 tỷ lệ bệnh nhân đến viện trong 6 tháng đầu kể từ khi có triệu chứng đầu tiên là 80,8%. Các tác giả khác cũng cho kết quả tương tự như Lê Văn Quảng (2013), Nguyễn Văn Tài (2018), Nguyễn Đức Lợi (2002) với tỷ lệ bệnh nhân đến viện trong vòng 6 tháng đầu lần lượt là 81,2%; 70,1%; 78,6% [18],[97],[100]. Theo nghiên cứu của Shabbir Akhtar hầu hết bệnh nhân đến viện kể từ khi có triệu chứng ban đầu đến khi có chẩn đoán xác định là trong vòng 6 tháng đầu, thời gian trung bình là 6,5 tháng. Các dữ liệu trên một phần đã khẳng định rằng, ung thư lưỡi là bệnh phát triển tương đối nhanh vì toàn bộ đối tượng nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn III, IV (M0), khi khối u đã lan rộng, chưa thể phẫu thuật được ngay mà có tới 80,8% số bệnh nhân mới có triệu chứng trong vòng 6 tháng cho tới khi nhập viện. Mặt khác, trong nghiên cứu của chúng tôi, có tới 6 bệnh nhân trên tổng số 125 bệnh nhân từ khi bắt đầu có triệu chứng đến khi vào viện đã trên 1 năm (chiếm tới 4,8%). Lý do có thể giải thích là từ khi có vết loét nhỏ ở lưỡi, bệnh nhân có phần chủ quan nghĩ là do viêm hay nhiệt miệng, chưa gây khó chịu nhiều nên không đi khám bệnh. Đôi khi, ung thư lưỡi phát triển từ những tổn thương tiền ung thư như bạch sản, hồng sản có thời gian diễn biến kéo dài và bệnh nhân không thấy khó chịu nhiều nên chưa đi khám kịp thời. Một mặt, có nhiều bệnh nhân ở tuyến dưới, một phần do một số bác sĩ chưa có kinh nghiệm, chưa nghĩ tới bệnh ung thư lưỡi nên cho bệnh nhân về theo dõi, điều trị nội khoa một thời gian, và sau đó khi phát hiện ra bệnh ung thư thì thường bệnh đã ở giai đoạn muộn.
Lý do vào viện là triệu chứng cơ năng chính khiến người bệnh phải đi khám bệnh hoặc nhập viện điều trị. Nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước ghi nhận triệu chứng phát hiện u lưỡi và loét tại lưỡi là lý do chính khiến bệnh nhân ung thư lưỡi phải vào viện. Tác giả Nghiên cứu của Vũ Việt Anh, vào viện vì khối u ở lưỡi và loét ở lưỡi chiếm lần lượt là 53,2% và 34% [101]. Theo nghiên cứu của Trần Văn Công với lý do vào viện thường gặp là nổi u ở lưỡi (28,1%) và vết loét tại lưỡi (42,9%) [102]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, lý do vào viện gặp nhiều nhất là nổi u lưỡi (32,0%), sau đó là đau tại u (24,8%).
Những dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện đầu tiên khiến bệnh nhân chú ý đến bệnh rất có giá trị để bệnh nhân có thể được phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị. Thông thường, đây cũng chính là lý do khiến bệnh nhân phải vào viện điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng đầu tiên xuất hiện là nổi u chiếm 35,2%, đau tại vùng có u là 20,8%. Nổi hạch cổ ít gặp nhất chiếm 2,4%.
4.1.3. Đặc điểm u, hạch trước điều trị
Về vị trí u: Đánh giá chính xác vị trí u có giá trị quan trọng trong tiến hành phẫu thuật với mục đích phẫu thuật đảm bảo diện cắt âm tính, trong đó u ở bờ tự do giúp cho phẫu thuật thuận lợi hơn u ở các vị trí khác. Các nghiên cứu từ trước đến nay cho thấy bệnh ung thư lưỡi phần di động có vị trí hay gặp ở bờ tự do của lưỡi, sau đó đến mặt dưới lưỡi, còn vị trí đầu lưỡi ít gặp. Lý do có thể là ung thư lưỡi có liên quan đến các bệnh lý mãn tính vùng răng miệng, đặc biệt có thể do răng mọc lệch, dẫn tới hay gây tổn tương ở bờ lưỡi gây ra tổn thương mãn tính và từ đó dẫn tới ung thư. Lê Văn Quảng (2013) cho kết quả vị trí u ở bờ tự do chiếm 82,1%, mặt trên 3,4%, mặt dưới 6%, đầu lưỡi 6% [18]. Phạm Cẩm Phương (2005) cũng cho kết quả vị trí u ở bờ tự do chiếm 81,8%, mặt trên 7,3%, mặt dưới 7,3%, đầu lưỡi 3,6%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự vị trí u ở bờ tự do chiếm 83,2%, mặt trên 3,2%, mặt dưới 5,6%, đầu lưỡi 5,6% [98]. Nguyễn Văn Tài (2018), Nguyễn Đức Lợi (2006) cũng cho kết quả u gặp nhiều nhất ở bờ lưỡi với tỷ lệ lần lượt là 76,3% và 87,5% [97],[100].
Về hình thái u: Hình thái tổn thương đại thể của bệnh ung thư lưỡi cũng như nhiều loại ung thư khác thường đa dạng. Ban đầu bệnh có thể biểu hiện là vết loét nhỏ, nông hoặc những nụ sùi nhỏ mà nhiều bệnh nhân lầm tưởng là những bệnh viêm nhiễm thông thường mà không đi khám bệnh kịp thời dẫn tới phát hiện bệnh ở giai đoạn không còn sớm. Nếu không được điều trị kịp thời, các tổn thương sùi thường lan rộng, xâm lấn các cấu trúc xung quanh và có thể kèm theo loét ở trên bề mặt. Kết quả của chúng tôi cho thấy hình thái tổn thương cũng tương đối đa dạng, trong đó dạng tổn thương sùi loét chiếm tỷ lệ 37,6%, dạng sùi 21,6%, dạng loét chiếm 12,0%. Tổn thương sùi thâm nhiễm và loét thâm nhiễm chiếm tỷ lệ thấp. Các tác giả khác cũng cho kết quả tương tự. Lê Văn Quảng (2013) thấy rằng sùi loét nhiều hơn cả, chiếm 36,8% [18]. Nguyễn Văn Tài (2018) khi nghiên cứu 80 bệnh nhân ung thư lưỡi, kết quả cho thấy thể sùi loét kết hợp chiếm tới hơn 50% số bệnh nhân, tiếp theo là sùi đơn thuần chiếm 22,5% [97].
Về kích thước u: Nghiên cứu của chúng tôi tập trung ở nhóm bệnh nhân giai đoạn III, IV (M0) chưa thể phẫu thuật được ngay nên kích thước khối u thường lớn. Kết quả của chúng tôi ở bảng 3.5 cho thấy: Kích thước u trung bình là 4,20 ±0,99 cm, kích thước lớn nhất là 7 cm, nhỏ nhất là 2cm. Kích thước u ≤ 4cm chiếm tỷ lệ 54,4%; kích thước u > 4cm chiếm 45,6%. Cùng chung nhóm đối tượng nghiên cứu như trên, tác giả Lê Văn Quảng (2013) và Phạm Cẩm Phương (2006) cho kết quả tương tự với tỷ lệ u > 4cm lần lượt là 45,3% và 45,5% [18],[98].
Về mức độ xâm lấn khối u: Đây là một bước rất quan trọng trong đánh giá lâm sàng trước điều trị, qua đó giúp đánh giá giai đoạn bệnh, quyết định khả năng phẫu thuật được ngay cho bệnh nhân và mức độ rộng rãi của phẫu thuật, thậm chí lên phương án tạo hình lại cho bệnh nhân để lấp lại khuyết hổng sau phẫu thuật. Một số thành phần cần đánh giá kỹ như mức độ xâm lấn xuống sàn miệng, lưỡi cố định hay trụ trước amidan. Trong số 125 BN nghiên cứu, xâm lấn của u xuống sàn miệng gặp 50,4%; lưỡi cố định 24%; trụ trước amidan 11,2%. Lê Văn Quảng (2013) và Phạm Cẩm Phương (2006) cũng cho thấy, sàn miệng là vị trí xâm lấn hay gặp nhất trong những trường hợp u lưỡi có kích thước lớn với tỷ lệ lần lượt là 51,3% và 45,5% [18],[98].
Về mức độ xâm lấn sâu của khối u: Phân loại giai đoạn TNM mới của AJCC ấn bản năm 2017 dựa DOI (Depth of invasion – Mức độ xâm lấn sâu) là một yếu tố để đánh giá giai đoạn u xâm lấn tại chỗ. Lý do là yếu tố này là một yếu tố tiên lượng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân ung thư lưỡi. Tuy nhiên, đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi được lấy từ năm 2012 đến giữa năm 2017 đã được điều trị và đa số bệnh nhân đang được ra viện theo dõi, do vậy chúng tôi chưa đưa đánh giá được yếu tố này trong nghiên cứu của mình.
Về đặc điểm hạch cổ: Di căn hạch cổ là một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư lưỡi. Về tỷ lệ di căn hạch trong nghiên cứu của chúng tôi sẽ cao hơn các nghiên cứu khác, do đối tượng nghiên cứu tập trung ở nhóm bệnh nhân không còn sớm. Còn về vị trí di căn hạch: Cũng giống như các vị trí ung thư khoang miệng khác, ung thư lưỡi thường hay di căn nhóm hạch 1,2,3 cùng bên. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 66 bệnh nhân có hạch qua thăm khám lâm sàng chiếm tỷ lệ 52,8%. Hạch có kích thước ≤ 3 cm là 80,3%; hạch lớn hơn 3 và nhỏ hơn 6cm chiếm 18,2%. Số bệnh nhân chỉ có một hạch là 48 bệnh nhân (72,8%), vị trí hạch hay gặp là hạch dưới hàm, dưới cằm (74,1%) và hạch cảnh cao (30,3%). Lê Văn Quảng (2013) cũng cho kết quả tương tự với 54,7% số bệnh nhân có hạch qua thăm khám lâm sàng, vị trí hạch chủ yếu là hạch nhóm 1 và nhóm 2 [18]. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Phúc cho thấy có 45,2% trường hợp sờ thấy hạch cổ trên lâm sàng, trong đó hạch dưới 3cm chiếm tỷ lệ 76,4% và thường một hạch (67,8%).
4.1.4. Giai đoạn bệnh
Hiện nay, Uỷ ban Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) đã đưa ra ấn bản mới cuối năm 2017 để đánh giá giai đoạn bệnh. Các nhà khoa học có bổ sung một số yếu tố mới như mức độ xâm lấn sâu của khối u (đã đề cập ở trên) và tính chất hạch phá vỡ vỏ để đánh giá TNM của ung thư lưỡi. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh nhân được lấy trong khoảng thời gian trước năm 2017 nên giai đoạn bệnh được phân loại theo ấn bản số 7 năm 2010. Trong đó việc đánh giá giai đoạn dựa vào sự thăm khám u và hạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_ket_qua_hoa_tri_bo_tro_truoc_phac_do_tc_v.docx