MỤC LỤC
Trang bìa Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Thể dục thể thao 5
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất và thể
thao trường học
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ trong xây
dựng nguồn lực
1.2. Những khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 10
Khái niệm và những cơ sở lí luận về biện pháp
Khái niệm về Câu lạc bộ
Khái niệm hiệu quả
Khái niệm hiệu quả hoạt động
Khái niệm hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ cầu lông
1.3. Cơ sở lý luận về Câu lạc bộ Thể dục thể thao trong các trường
Đại học
Cơ sở lý luận về Câu lạc bộ thể dục thể thao
Câu lạc bộ thể dục thể thao trong các trường đại học
1.4. Đặc điểm, mục đích, nội dung và các hình thức tổ chức câu
lạc bộ cầu lông của cán bộ viên chức và sinh viên
Mục đích của tổ chức hoạt động câu lạc bộ cầu lông của cán bộ
viên chức và sinh viên
Nội dung hoạt động câu lạc bộ cầu lông của cán bộ viên chức và
sinh viên
Hình thức tổ chức hoạt động câu lạc bộ cầu lông của cán bộ viên
chức và sinh viên
Hoạt động quản lý câu lạc bộ cầu lông của cán bộ viên chức và
sinh viên các trường đại học
Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ
cầu lông
Tác dụng của môn Cầu lông đối với cán bộ viên chức và sinh viên
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan 44
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về câu lạc bộ và môn
Cầu lông
Tình hình nghiên cứu trong nước về Câu lạc bộ Thể dục thể thao
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu 51
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp toán học thống kê
214 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động câu lạc bộ cầu lông trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thi
đấu cầu lông của cán bộ viên chức và sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội 2
3.1.3.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phong trào tập luyện và thi đấu
cầu lông của cán bộ viên chức và sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội 2
84
Thông qua tham khảo tài liệu, cho thấy: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
phong trào tập luyện và thi đấu cầu lông trong Nhà trường và được chia thành hai
nhóm: nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan. Nhóm yếu tố chủ quan
gồm có: Nhận thức; Thái độ; Nhu cầu và động cơ của CBVC và SV về tập luyện
cầu lông; Nhóm yếu tố khách quan bao gồm: Sự quan tâm của lãnh đạo nhà
trường; Cơ sở vật chất; đội ngũ hướng dẫn viên; Kinh phí hoạt động, nội dung tập
luyện
Trên cơ sở đó, luận án tiến hành phỏng vấn 34 chuyên gia (18 chuyên gia
GDTC và 16 CB quản lý TDTT) tại Trường ĐHSP Hà Nội 2 bằng phiếu hỏi (phụ
lục 7) về các yếu tố ảnh hưởng đến phong trào tập luyện và thi đấu cầu lông của
CBVC và SV (bảng 3.17).
Bảng 3.17. Kết quả phỏng vấn xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phong trào
tập luyện và thi đấu cầu lông của CBVC và SV Trường ĐHSP Hà Nội 2 (n=34)
Qua bảng 3.17 cho thấy: Theo nguyên tắc phỏng vấn của thang đo Likert,
luận án lựa chọn được 07 yếu tố được đánh giá ở mức rất quan trọng và quan trọng
(với điểm trung bình từ 4,45 trở lên). Riêng yếu tố cơ sở vật chất và đội ngũ hướng
dẫn viên là hai yếu tố đã đánh giá tại mục 3.1.2 của luận án. Vì vậy, luận án chỉ
tiến hành đánh giá 05 nhóm yếu tố còn lại.
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
CLB cầu lông
CBVC
CLB cầu lông SV
∑ x
%
∑ x
%
1
Nhận thức, thái độ tập
luyện
166 4.86 97.2 167 4.91 98.20
2
Nhu cầu tập luyện, động
cơ tập luyện
167 4.91 98.2 169 4.97 99.40
3
Sự quan tâm của lãnh đạo
Nhà trường
166 4.88 97.6 159 4.69 93.80
4 Đội ngũ hướng dẫn viên 168 4.94 98.8 169 4.97 99.40
5 Cơ sở vật chất 167 4.91 98.2 166 4.86 97.2
6 Kinh phí 118 4.47 89.4 117 4.45 89.00
7 Nội dung tập luyện 168 4.94 98.8 168 4.94 98.80
85
3.1.3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phong trào tập luyện và thi
đấu cầu lông của cán bộ viên chức và sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội 2
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 50 CBVC và 280 SV tham gia tập luyện cầu
lông Trường ĐHSP Hà Nội 2 bằng phiếu hỏi, nội dung phỏng vấn về: nhận thức,
thái độ tập luyện; về nhu cầu và động cơ tập luyện; sự quan tâm của lãnh đạo Nhà
trường; Công tác tổ chức và chương trình tập luyện cầu lông. Cụ thể:
Về nhận thức, thái độ tập luyện
Kết quả được trình bày ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát về nhận thức, thái độ tập luyện cầu lông
của CBVC và SV Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nội dung
CBVC
(n=50)
SV
(n = 280)
SL % SL %
Nhận thức tầm
quan trọng tập
luyện Cầu lông
Rất quan trọng 24 48 160 57,14
3.07 * Quan trọng 17 34 92 32,85
Không quan trọng 9 18 28 10,00
Thái độ tập
luyện Cầu lông
Yêu thích tập luyện 18 36 118 42,14
4.08* Bình thường 25 50 145 51,78
Không thích tập luyện 7 14 17 6,08
Ghi chú: * với P>0.05 (5,991)
Qua bảng 3.18 cho thấy:
- Đối với CBVC: Nhận thức về tầm quan trọng của tập luyện cầu lông chỉ có
24/50 GV chiếm 48%; 17/50 GV chiếm 34% lựa chọn quan trọng và còn số lượng
GV 09/50 chiếm 18% số lượng GV nhận thức chưa đúng về tập luyện cầu lông.
Bên cạnh đó, về thái độ tập luyện cầu lông có 18/50 GV chiếm 36% yêu
thích tập luyện; 25/50 GV chiếm 50% ở mức độ bình thường và có 07/50 GV
chiếm 14% không thích tập luyện cầu lông.
- Đối với SV: Với tổng số 252/280 SV chiếm 89,99% nhận thức rõ về tầm
quan trọng của tập luyện cầu lông đối với sức khỏe. Đây chính là lợi thế để thu
hút SV tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa cầu lông.
2
86
Tuy nhiên, vẫn còn 28/280 SV chiếm 10,00% cho rằng tập luyện cầu lông
không quan trọng, cần có những giải pháp tác động đến nhóm SV này, giúp họ
nhận thức đúng về tầm quan trọng của tập luyện cầu lông đối với sức khỏe.
Về thái độ tập luyện cầu lông: với 118/280 SV chiếm 42,14% yêu thích tập
luyện cầu lông; 145/280 SV chiếm 51,78% tổng số SV có thái độ tập luyện bình
thường và còn 17/280 SV chiếm 6,08% có thái độ không thích tập luyện.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy không có sự khác biệt về nhận thức của
CBVC và SV với tính > bảng ở ngưỡng xác xuất p>0.05. Mặc dù có nhận
thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của tập luyện cầu lông nhưng vẫn có số
lượng lớn CBVC và SV không yêu thích tập luyện. Điều này là một trong những
yếu tố hạn chế cho sự phát triển phong trào tập luyện và thi đấu cầu lông của
CBVC và SV Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Về động cơ, nhu cầu tập luyện
Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.19.
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát nhu cầu và động cơ tập luyện cầu lông của
CBVC và SV Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nội dung phỏng vấn
CBVC
(n=50)
SV
(n=280)
(0.05)
=5,991 SL % SL %
Động cơ tập luyện
cầu lông
Tập luyện vì sức khỏe 32 64 125 44,64
0,99 Được bạn bè vận động 18 36 97 34,64
Do phải học môn Cầu lông - - 58 20,72
Nhu cầu tham gia
tập luyện CLB cầu
lông
Có nhu cầu tham gia 39 78 208 74,28
0,32 Không có nhu cầu 9 18 58 20,71
Không có ý kiến 2 4 14 5,01
Qua bảng 3.19 cho thấy:
Về động cơ tập luyện cầu lông:
Có 32/50 CBVC chiếm 64% tham gia do nhận thức được tác dụng của cầu lông
đối với sức khỏe; Được bạn bè vận động và do phải học môn Cầu lông chiếm tỉ lệ
2 2
2
87
36%. Điều này cho thấy nhận thức về môn Cầu lông tác động rất lớn đến nhu cầu tập
luyện Cầu lông của CBVC.
Đối với sinh viên do nhận thức được tác dụng của cầu lông đối với sức
khỏe có 125/280 chiếm 44,64%; chỉ còn một phần nhỏ SV tham gia được bạn
bè vận động và phải học môn Cầu lông.
Ngoài ra động cơ tập luyện của CBVC và SV cũng có sự khác biệt, với
tính > bảng, với ngưỡng xác xuất P<0.05.
Nhu cầu tham gia CLB cầu lông:
Đối với CBVC: Với 39/50 người chiếm 78% có nhu cầu tham gia tập luyện
CLB cầu lông. Do đó cần tác động có chủ đích nhiều hơn nữa để nâng cao hứng
thú tập luyện và phát triển phong trào tập luyện và thi đấu cầu lông ở CBVC.
Đối với SV: Với số lượng lớn SV có nhu cầu tham gia tập luyện TDTT ngoại
khóa môn cầu lông với 208/280 SV chiếm 74,28%.
Tóm lại: Khi so sánh tham số về động cơ, nhu cầu tập luyện cầu lông của
CBVC và SV cho thấy không có sự khác biệt ở ngưỡng P>0.05. Do đó, để nâng
cao hiệu quả tập luyện cần có những biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích, thu hút
CBVC và SV yêu thích môn Cầu lông tham gia tập luyện đông đảo và phát triển
phong trào tập luyện môn Cầu lông.
Sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường
Kết quả khảo sát được trình bày tại bảng 3.20.
Qua bảng 3.20 cho thấy:
Ở 03 mức độ đánh giá về sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường đối với phong
trào tập luyện môn cầu lông thì có 39/50 CB chiếm 78% và 185/280 SV chiếm
66,07% đồng ý cho rằng lãnh đạo Nhà trường đã rất quan tâm đến phong trào tập
luyện môn Cầu lông. Kết quả còn cho thấy có sự đồng nhất ý kiến của CBVC và
SV (với tính> bảng ở ngưỡng xác xuất p>0.05). Như vậy, sự quan tâm, ủng
hộ của lãnh đạo Nhà trường đóng vai trò rất lớn đối vớn tập luyện cầu lông, đây
2 2
2
2 2
88
là một trong những yếu tố thuận lợi cho việc tổ chức tập luyện cầu lông cho CBVC
và SV Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Bảng 3.20. Sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường thông qua ý kiến đánh
giá của CBVC và SV đối với tập luyện môn Cầu lông
Nội dung CBVC
(n = 50)
SV
(n = 280)
(0.05)
=5,991 SL % SL %
Sự quan tâm
của lãnh đạo
Nhà trường
Rất quan tâm 39 78 185 66,07
2.74 Quan tâm 10 20 92 32,85
Không quan tâm 1 2 3 1,08
Công tác tổ chức tập luyện cầu lông
Luận án tiến hành phỏng vấn 38 CB quản lý, GV Khoa GDTC về công tác
tổ chức tập luyện cầu lông của CBVC và SV Trường ĐHSP Hà Nội 2 bằng phiếu
hỏi với 02 mức độ “Thường xuyên” và “Không thường xuyên”, kết quả được
trình bày ở bảng 3.21.
Bảng 3.21. Công tác tổ chức tập luyện cầu lông của CBVC và SV Trường
ĐHSP Hà Nội 2 (n = 38)
TT Nội dung
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
SL % SL %
1 Hình thức tổ chức tập luyện
1.1 Tập luyện có GV hướng dẫn 23 60,52 15 39,48
1.2 Tập luyện không GV hướng dẫn 21 55,26 17 44,74
1.3 Đội tuyển trường 38 100 0 0
1.4 Câu lạc bộ 38 100 0 0
2 Tổ chức các giải thi đấu thể thao thường
niên (cấp trường)
38 100 0 0
3 Tham gia các giải thi đấu ngoài trường 8 21,06 30 78,94
Thông qua bảng 3.21 cho thấy:
- Về hình thức tổ chức hoạt động: Với 38/38 CB chiếm 100% cho rằng tập
luyện theo hình thức đội tuyển trường và CLB cầu lông được tổ chức “thường
2
89
xuyên”; Tập luyện có GV hướng dẫn “thường xuyên” chỉ có 23/38 CB chiếm
60,52% đồng ý, “không thường xuyên” có 15/38 CB chiếm 39,48% đồng ý; Hình
thức tập luyện không có GV hướng dẫn “thường xuyên” chiếm ưu thế hơn với
21/38 CB chiếm 55,26% đồng ý, “không thường xuyên” có 17/38 CB chiếm
44,74% đồng ý. Như vậy, hình thức tổ chức hoạt động được thực hiện thường
xuyên và được bố trí GV hướng dẫn cho CBVC và SV tập luyện cầu lông (Trừ
hoạt động tự phát).
- Về tổ chức các giải thi đấu thể thao thường niên (cấp trường): Trong một
năm, Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tổ chức rất nhiều giải thi đấu cầu lông cho CBVC
và SV. Trung bình trường tổ chức 03 giải thi đấu cầu lông/năm.
- Về các giải thi đấu ngoài trường: Trường ĐHSP Hà Nội 2 thuộc khu vực
Hà Nội nên rất nhiều các giải đấu được tổ chức, trung bình 3 - 5 giải/năm. Tuy
nhiên, Trường ĐHSP Hà Nội 2 lại không tham gia thường xuyên, hoặc không
tham gia đủ các giải. Đây chính là điều bất lợi đối với sự phát triển phong trào tập
luyện và thi đấu cầu lông của CBVC và SV trong trường.
Kinh phí hoạt động
Hoạt động tập luyện môn Cầu lông cũng như các môn thể thao khác rất cần
nguồn kinh phí để hoạt động. Đây là điều kiện quan trọng để có thể tổ chức các
hoạt động TDTT trong trường. Tuy nhiên đây không phải yếu tố quyết định đến
sự thành bại của hoạt động này. Các nguồn kinh phí cho hoạt động ngoại khóa
môn Cầu lông trước hết là từ Nhà trường, ngoài ra từ các nguồn kinh phí khác
như: Hội viên đóng góp, tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, được trình
bày ở bảng 3.22.
Qua bảng 3.22. cho thấy: Kinh phí phục vụ cho hoạt động tập luyện ngoại
khóa cầu lông thường xuyên. Đối với CBVC: Tổng kinh phí: 35.500.000đ (bao
gồm: Nhà trường cấp: 20.000.000đ, Hội viên đóng góp: 12.000.000đ, Doanh
nghiệp: 3.500.000đ); Đối với SV: Tổng kinh phí: 29.600.000đ (bao gồm: Nhà
trường cấp: 25.000.000đ, Hội viên không phải đóng góp, Doanh nghiệp:
4.600.000đ). Nhìn vào thực trạng nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động ngoại
90
khóa cầu lông của CBVC và SV cho thấy: Nhà trường rất quan tâm đến việc đầu
tư kinh phí phục vụ cho hoạt động tập luyện cầu lông. Tuy nhiên, với số lượng
CBVC và SV tham gia tập luyện ngày càng đông, nguồn kinh phí không đủ đảm
bảo cho hoạt động tập luyện cầu lông. Do vậy, cần phải mở rộng công tác XH hóa
TDTT nhằm thu hút nguồn tài trợ từ các cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài
trường.
Bảng 3.22. Thực trạng nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động tập luyện
ngoại khóa cầu lông của CBVC và SV (câu hỏi nhiều lựa chọn)
TT Đơn vị
Tổng kinh phí/ năm
CBVC (n=50) SV (n=280)
1 Nhà trường cấp 20.000.000 25.000.000
2 Hội viên đóng góp 12.000.000 0
3
Doanh nghiệp, tổ chức xã
hội
3.500.000 4.600.000
Tổng 35.500.000 29.600.000
Đơn vị tính: đồng
Đánh giá về nội dung tập luyện cầu lông
Luận án tiến hành điều tra thực trạng về nội dung tập luyện cầu lông của
CBVC và SV Trường ĐHSP Hà Nội 2 với tổng số buổi tập của từng nội dung trên
11 tháng đối với CBVC (trừ 1 tháng nghỉ Tết Nguyên Đán không tập) và 10 tháng
đối SV (trừ 1 tháng nghỉ Tết Nguyên Đán và 01 tháng nghỉ hè không tập tại
trường), tập 02 buổi/ tuần, kết quả ở bảng 3.23.
Thông qua bảng 3.23 cho thấy: Môn Cầu lông được xây dựng đủ 04 nội
dung, bao gồm: Kỹ thuật, chiến thuật, thi đấu và thể lực. Tuy nhiên, phần lớn tổng
số buổi tập của CBVC và SV trong năm đều thường xuyên tổ chức thi đấu là
chính. Cụ thể như sau:
Nội dung kỹ thuật: Được xây dựng bao gồm các nhóm kỹ thuật cơ bản bao
gồm: Nhóm kỹ thuật di chuyển (CBVC: 7 buổi/năm, SV: 5 buổi/năm); Nhóm kỹ
thuật giao cầu (CBVC: 6 buổi/năm, SV: 6 buổi/năm); Nhóm kỹ thuật phòng thủ
(CBVC: 9 buổi/năm, SV: 9 buổi/năm); Nhóm kỹ thuật tấn công (CBVC:
91
11buổi/năm, SV: 8 buổi/năm); và các kỹ thuật nâng cao (kỹ thuật đánh cầu trên
lưới, kỹ thuật móc cầu, kỹ thuật đánh cầu cao sâu bên trái): CBVC: 12
buổi/năm, SV: 10 buổi/năm. Thực tế quan sát cho thấy, mặc dù các nhóm kỹ thuật
rất đa dạng từ cơ bản đến nâng cao nhưng không được tập luyện thường xuyên,
đặc biệt các kỹ thuật nâng cao chưa được quan tâm đúng mức và được tập luyện
trong thời gian ngắn trong từng buổi tập.
Bảng 3.23. Nội dung tập luyện Cầu lông của CBVC và SV Trường
ĐHSP Hà Nội 2
TT Nội dung tập luyện CLB CBVC CLB SV
(0.05)
=14,067
Số buổi
tập/năm
Tỉ lệ
%
Số buổi
tập/năm
Tỉ lệ
%
1
Nội
dung
kỹ
thuật
Nhóm kỹ thuật di
chuyển
7 7,29 5 5,68
1,02
Nhóm kỹ thuật
giao cầu
6 6,25 6 6,81
Nhóm kỹ thuật
phòng thủ
9 9,37 9 10,22
Nhóm kỹ thuật tấn
công
11 11,45 8 9,09
Các kỹ thuật nâng
cao
12 12,50 10 11,36
2 Chiến thuật 8 8,33 9 10,22
3 Thi đấu 41 42,73 38 43,21
4 Thể lực 2 2,08 3 3,41
Tổng 96 100 88 100
Bảng 3.23 cho thấy: Nội dung chiến thuật: Chiến thuật là một trong những
yếu tố quan trọng nhất quyết định thành tích thi đấu của môn Cầu lông. Tuy nhiên,
yếu tố này không được chú trọng trong từng buổi tập (CBVC: 8 buổi/năm, SV: 9
buổi/năm), như vậy là quá ít so với tổng số buổi tập trong năm. Do đó, sự phối
hợp các kỹ - chiến thuật vào tập luyện và thi đấu chưa được hài hòa và chặt chẽ.
Nội dung thi đấu: Đây là nội dung quan trọng nhất của môn Cầu lông. Thông
qua thi đấu, các kỹ - chiến thuật mới được vận dụng và phối hợp nhuần nhuyễn,
ăn ý với nhau, nội dung thi đấu chiếm thời lượng lớn nhất (CBVC: 41 buổi/năm,
SV: 38 buổi/năm). Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm giúp cho CBVC và SV
2
92
nâng cao thành tích, được giao lưu, học hỏi lẫn nhau thì nhược điểm lớn nhất lại
chính là không có thời gian tập luyện các nội dung khác, dẫn đến mặc dù được thi
đấu thường xuyên trong tuần nhưng khả năng vận dụng kỹ - chiến thuật và thể lực
không được cải thiện.
Nội dung thể lực ít được quan tâm tập luyện, chỉ có 02 buổi đối với CBVC
và 03 buổi đối với SV.
Tóm lại: Nội dung tập luyện cầu lông chủ đạo là thi đấu. Đây chính là hạn
chế rất lớn để phong trào tập luyện cầu lông phát triển.
Nhận xét mục 3.1.3: Qua đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
phong trào tập luyện và thi đấu cầu lông của CBVC và SV Trường ĐHSP Hà Nội
2 cho thấy: Đa số CBVC và SV đều nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của
tập luyện cầu lông đối với sức khỏe, đội ngũ cán bộ GV, HDV hướng dẫn tập luyện
môn Cầu lông có chuyên môn vững vàng và Nhà trường rất quan tâm đến kinh phí
phục vụ cho hoạt động tập luyện cầu lông. Đây chính là ưu thế trong quá trình phát
triển phong trào cầu lông. Bên cạnh đó, mặc dù được sự quan tâm của Nhà trường,
công tác tổ chức và chương trình tập luyện cầu lông vẫn chưa có kế hoạch cụ thể và
thống nhất. Vì vậy, phong trào tập luyện và thi đấu Cầu lông chưa thu hút được số
đông CBVC và SV tham gia. Để phát triển phong trào tập luyện cần tiếp tục nghiên
cứu hoạt động của các CLB cầu lông, từ đó tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động của CLB góp phần thúc đẩy phong trào tập luyện cầu lông trong Nhà
trường.
3.1.4. Thực trạng hoạt động câu lạc bộ cầu lông của cán bộ viên chức và
sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội 2
Hoạt động CLB cầu lông là hoạt động then chốt để thúc đẩy phong trào tập
luyện cầu lông, góp phần phát triển phong trào TDTT. Do đó luận án tiến hành
đánh giá thực trạng hoạt động CLB cầu lông của CBVC và SV Trường Đại học
SPHN 2.
93
3.1.4.1. Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động câu lạc bộ cầu
lông của cán bộ viên chức và sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội 2
Trên cơ sở lý luận, luận án tiến hành phỏng vấn 34 chuyên gia (18 chuyên
gia GDTC và 16 CB quản lý) để xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
dưới 2 góc độ (Bảng 3.24):
- Đánh giá nguồn lực của CLB qua 08 yếu tố sau: 1. Cơ cấu tổ chức; 2.
Công tác quản lý hội viên; 3. Tổ chức hoạt động; 4. Cơ chế chính sách; 5. Cơ
sở vật chất; 6. Đội ngũ HDV; 7. Sự tích cực của hội viên; 8. Vận động tài trợ
và thu hội phí
- Đánh giá “Hiệu quả hoạt động tạo ra của CLB” của CLB cầu lông CBVC
và SV gồm 03 yếu tố sau: 1. Về mặt giá trị tinh thần; 2. Thể lực, kết quả học tập;
3. Thành tích thi đấu.
Những tiêu chí đạt từ 4,21 điểm (rất quan trọng) trở lên sẽ được lựa chọn.
Bảng 3.24. Kết quả xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động CLB
cầu lông của CBVC và SV Trường ĐHSP Hà Nội 2
TT Tiêu chí CLB Cầu lông
CBVC
CLB Cầu lông
SV
∑ x ∑ x
- Đánh giá nguồn lực của CLB cầu lông
1. Cơ cấu tổ chức 147 4,67 156 4,59
2. Công tác quản lý hội viên 157 4,62 152 4,47
3. Tổ chức hoạt động 156 4,59 159 4,68
4. Cơ chế chính sách 155 4,56 158 4,65
5. CSVC 157 4,62 156 4,59
6. Đội ngũ HDV 154 4,53 154 4,53
7. Sự tích cực của hội viên 156 4,64 160 4,71
8 Vận động tài trợ và thu hội phí 152 4,50 153 4,53
`- Đánh giá hiệu quả hoạt động tạo ra của CLB
1 Về mặt giá trị tinh thần 160 4,71 161 4,74
2 Thể lực, kết quả học tập 156 4,59 161 4,73
3 Thành tích thi đấu 153 4,50 157 4,62
94
Qua bảng 3.24 cho thấy: Tất cả các tiêu chí đều được lựa chọn ở mức độ “rất
quan trọng”, cụ thể:
CLB cầu lông CBVC: Đánh giá nguồn lực của CLB cầu lông: điểm trung
bình từ 4,50 - 4,67; Đánh giá hiệu quả hoạt động tạo ra của CLB: Điểm trung bình
từ 4,50 - 4,71.
CLB cầu lông SV: Đánh giá nguồn lực của CLB cầu lông: điểm trung bình
từ 4,53 - 4,71; Đánh giá hiệu quả hoạt động tạo ra của CLB: Điểm trung bình từ
4,62 - 4,74.
Như vậy, các tiêu chí đều đáp ứng và được lựa chọn để đánh giá hiệu quả
hoạt động CLB cầu lông của CBVC và SV Trường ĐHSP Hà Nội 2.
3.1.4.2. Thực trạng và hiệu quả hoạt động câu lạc bộ cầu lông của cán bộ viên
chức và sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội 2
Đánh giá nguồn lực của câu lạc bộ cầu lông CBVC Trường ĐHSP Hà
Nội 2
Luận án tiến hành khảo sát thực trạng nguồn lực của CLB cầu lông CBVC,
kết quả được trình bày ở bảng 3.25.
Bảng 3.25 cho thấy:
Về cơ cấu tổ chức CLB cầu lông CBVC bao gồm:
Ban chủ nhiệm CLB: Thành phần của Ban chủ nhiệm trong năm 2016-2017
có sự ổn định với số lượng 03 người. Trong đó có 01 lãnh đạo trường, 01 trưởng
khoa và 01 cán bộ Công đoàn Trường. Ban chủ nhiệm có trách nhiệm quản lý và
điều hành tất cả các vấn đề liên quan đến CLB.
Tiểu ban chuyên môn: Năm 2016: 03 cán bộ, năm 2017: 04 cán bộ với nhịp
tăng trưởng là 28,57%. Tiểu ban này do Trưởng khoa GDTC phụ trách. Các thành
viên của Ban gồm các huấn luyện viên, HDV... có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn,
huấn luyện các lớp theo kế hoạch; Xây dựng kế hoạch huấn luyện và thi đấu hàng
năm; Kiểm tra đánh giá thành tích của hội viên trong CLB.
Tiểu ban tuyên truyền: Năm 2016: 02 cán bộ, năm 2017: 03 cán bộ với nhịp
tăng trưởng là 40,0%. Tiểu ban này gồm Công đoàn và Phòng Công tác chính trị,
có nhiệm vụ tuyên truyền về lợi ích và tác dụng của tập luyện thể thao trong đó
95
có môn Cầu lông, thu hút được số lượng SV tham gia tập luyện. Đây là điều thuận
lợi để tổ chức các hoạt động của CLB cầu lông SV.
Tóm lại: Cơ cấu tổ chức của CLB cầu lông CBVC chưa hoàn thiện, vẫn còn
thiếu một số tiểu ban như: Tiểu ban tổ chức kế hoạch, tiểu ban tài chính, tiểu ban
thi đua - khen thưởng..., do vậy việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng tiểu ban
chưa được chặt chẽ.
Công tác quản lý hội viên: Tổng số hội viên của CLB cầu lông CBVC tham
gia trong CLB Cầu lông năm 2016: 16 người, năm 2017: 22 người với nhịp tăng
trưởng là 31,58%; Tổ chức sinh hoạt định kỳ năm 2016: 05 buổi, năm 2017: 07
buổi với nhịp tăng trưởng 33,33%. Nhìn chung công tác quản lý hội viên được
duy trì ổn định.
Tổ chức hoạt động:
Tổ chức tập luyện: được tổ chức chủ yếu ở 3 hình thức, cụ thể: Tập luyện
theo đội tuyển trường: năm 2016: 04 người, năm 2017: 05 người với nhịp tăng
trưởng là 22,22%; Tập luyện theo CLB: năm 2016: 04 người, năm 2017: 07 người
nhịp tăng trưởng là 54,54%; Tập luyện theo nhóm, lớp: năm 2016: 08 nhóm, năm
2017: 10 nhóm với nhịp tăng trưởng là 22,22%.
Các hoạt động thi đấu và giao lưu, bao gồm: Tổ chức các giải thi đấu nội bộ
trong CLB: Số lượng giải đấu năm 2017 (06 giải) nhiều hơn năm 2016 (08 giải)
với nhịp tăng trưởng 28,57%; Tổ chức cho hội viên tham gia giải cấp trường với
04 giải năm 2016 tăng lên 05 giải năm 2017 với nhịp tăng trưởng 22,22%; Tổ
chức cho hội viên tham gia ngoài trường: năm 2016: 02 giải đến năm 2017: 04
giải với nhịp tăng trưởng 66,66%.
Tóm lại: Hình thức tổ chức tập luyện bao gồm: đội tuyển trường; CLB và
tập theo nhóm, kết quả cho thấy hình thức tập luyện theo nhóm, lớp vẫn chiếm số
lượng đông nhất. Bên cạnh đó, các hoạt động thi đấu và giao lưu của hội viên năm
2017 được tham gia nhiều hơn năm 2016, tuy nhiên số giải thi đấu tham gia chưa
nhiều do đó thành tích chưa được nâng cao.
96
Cơ sở vật chất: Năm 2016 - 2017, số lượng sân không thay đổi, cụ thể: Sân
trong nhà: 03; Sân ngoài trời: 04. Mặc dù được Ban giám hiệu quan tâm và đầu
tư nhiều hơn nhưng với số lượng trang thiết bị, CSVC phục vụ cho hoạt động
trong CLB cầu lông còn thiếu thốn cả về số lượng lẫn chất lượng. Điều này làm
hạn chế hiệu quả hoạt động của CLB cầu lông CBVC.
Cơ chế chính sách: Khen thưởng, ưu tiên những cá nhân có thành tích xuất
sắc năm 2016 được tổ chức 03 lần/năm, đến năm 2017 được tổ chức 05 lần/năm
ngoài (đầu năm học, cuối kỳ 1 và cuối kỳ 2) với nhịp tăng trưởng là 28,57%. Tuy
nhiên, cần xây dựng và có chính sách cụ thể về vật chất và tinh thần hơn nữa nhằm
khích lệ, động viên và thu hút số lượng CBVC tham gia các hoạt động của CLB.
Đội ngũ hướng dẫn viên: Với số lượng cán bộ tham gia huấn luyện, trọng tài
các giải Cầu lông trong trường năm 2016: 03 người, năm 2017: 05 người với nhịp
tăng trưởng 50%. Đội ngũ hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện Cầu lông có trình
độ chuyên môn cao, đây là thế mạnh cho CLB cầu lông CBVC phát triển. Tuy
nhiên các hoạt động chuyên môn chưa được tổ chức thường xuyên, đội ngũ hướng
dẫn viên chuyên trách đảm bảo về số lượng và trình độ chuyên môn còn ít.
Sự tích cực của hội viên: Số hội viên tham gia thường xuyên: năm 2016 có
05 người, năm 2017 có 07 người với nhịp tăng trưởng là 33,33%; Số hội viên
tham gia ở mức thỉnh thoảng: năm 2016 có 09 người, năm 2017 có 12 người với
nhịp tăng trưởng 28,57%; Số hội viên bỏ tham gia: năm 2016 có 02 người, năm
2017 có 03 người với nhịp tăng trưởng 40,00%. Như vậy có thể thấy so với năm
2016, thì năm 2017 số hội viên tham gia ở mức thỉnh thoảng vẫn chiếm số đông
nhất; Vẫn còn số ít hội viên bỏ tham gia CLB cầu lông dẫn đến hiệu quả tập luyện
chưa cao.
Vận động tài trợ và thu hội phí:
Năm 2016: Vận động được số nhà tài trợ là 01 tương ứng với số tiền là
1.500.000 đồng; Số tiền hội phí thu được là 3.200.000 đồng; Số tiền chi ra là
6.600.000 đồng; Số tiền còn lại -1.900.000 đồng.
97
Năm 2017: Số nhà tài trợ là 02 tương ứng với số tiền là 2.800.000 đồng; Số
tiền hội viên nộp theo tháng là 4.400.000 đồng; Số tiền chi ra là 8.300.000 đồng;
Số tiền còn lại - 1.100.000 đồng.
Kết quả cho thấy, CLB cầu lông CBVC đã thu hút được nhà tài trợ năm 2017
nhiều hơn năm 2016, tuy nhiên do số lượng nhà tài trợ vẫn còn ít, mức hội phí thu
theo tháng không nhiều, số tiền chi ra nhiều hơn số tiền thu vào dẫn đến sự thiếu
hụt về kinh phí hoạt động.
Bảng 3.25. Các yếu tố đảm bảo và các hoạt động của CLB cầu lông CBVC
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Các yếu tố Tiêu chí
Câu lạc bộ C