LỜI CAM KẾT . i
MỤC LỤC . ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . v
DANH MỤC BẢNG BIỂU . vi
DANH MỤC CÁC HÌNH . viii
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN . 10
1.1. Cam kết với tổ chức . 10
1.1.1. Khái niệm . 10
1.1.2. Bản chất của cam kết với tổ chức . 14
1.1.3. Phát triển cam kết với tổ chức . 17
1.1.4. Ảnh hưởng của cam kết với tổ chức . 18
1.2. Cam kết của nhà quản trị cấp cao và cam kết với tổ chức của người lao động . 20
1.2.1. Cam kết của nhà quản trị cấp cao . 20
1.2.2. Cam kết với tổ chức của người lao động . 21
1.3. Các hoạt động quản trị nhân sự . 24
1.3.1. Khái niệm hoạt động quản trị nhân sự. 24
1.3.2. Các cấp độ của hệ thống HRM . 25
1.4. Mối quan hệ giữa cam kết nhà quản trị cấp cao, các hoạt động quản trị nhân
sự và cam kết với tổ chức của người lao động . 26
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 30
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu . 30
2.1.1. Các nghiên cứu về cam kết với tổ chức . 30
2.1.2. Các nghiên cứu về tác động của các hoạt động quản trị nhân sự đến cam kết
với tổ chức của người lao động . 36
2.1.3. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cam kết của nhà quản trị cấp cao, các
hoạt động quản trị nhân sự và cam kết với tổ chức của người lao động . 41
2.1.4. Các nhận xét rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu . 42
2.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .44
2.2.1. Mô hình nghiên cứu . 44
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu. 45
168 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu mối quan hệ giữa cam kết của nhà quản trị cấp cao, các hoạt động quản trị nhân sự và cam kết với tổ chức của người lao động tại các công ty may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TION (RS)
1= Rất không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Trung lập; 4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý
1 2 3 4 5
4. Ở công ty tôi các ứng viên xin việc đều phải trải qua những
cuộc phỏng vấn tuyển dụng (RS1)
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
5. Ở công ty tôi các ứng viên cần làm bài kiểm tra trên giấy
trước khi được tuyển dụng (RS2)
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
Bảng 3.2: Ví dụ bảng hỏi phần 3 – Cam kết với tổ chức của người lao động
CAM KẾT TÌNH CẢM – AFFECTIVE COMMITMENT (AC)
1= Rất không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Trung lập; 4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý
1 2 3 4 5
27. Tôi rất hạnh phúc được tiếp tục nốt sự nghiệp của mình
với công ty này (AC1)
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
28. Tôi thấy vui và thoải mái khi bàn luận về công ty của mình
với những người bên ngoài (AC2)
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
29. Tôi thật sự cảm thấy các vấn đề mà công ty gặp phải cũng
là vấn đề của cá nhân tôi (AC3)
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
30. Tôi cảm thấy mình cũng có thể cam kết một cách dễ dàng
với một công ty khác như công ty hiện tại (AC4)
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
31. Tôi không cảm thấy là “một phần của gia đình” khi ở công
ty mình (AC5)
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
32. Tôi không cảm thấy có “cam kết về tình cảm” với công ty
này (AC6)
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
33. Công ty này có rất nhiều ý nghĩa cá nhân đối với tôi (AC7) ☐ ☐ ☐ ☐ ☐
34. Tôi không cảm thấy mình thuộc về công ty này (AC8) ☐ ☐ ☐ ☐ ☐
Phần 3 của bảng hỏi khảo sát bao gồm các câu trần thuật về 3 hình thức cam kết
với tổ chức của người lao động, kế thừa từ thang đo của Meyer và Allen (1997) lần lượt
là cam kết tình cảm, cam kết lợi ích và cam kết đạo đức. Ở từng hình thức cam kết, bảng
hỏi dành 8 câu trần thuật với thang đo Linkert 5 bậc lần lượt từ Rất không đồng ý, Không
đồng ý, Trung lập, Đồng ý và Rất đồng ý để người tham gia khảo sát có thể lựa chọn
mức độ phù hợp theo cảm nhận cá nhân.
66
Theo kết quả tổng quan thì cam kết của nhà quản trị cấp cao đóng vai trò quan
trọng và ảnh hưởng sâu rộng đến chính sách và thực hành các hoạt động của quản trị
nhân sự .Tổng quan về cam kết với tổ chức của người lao động cũng cho thấy vai trò
quan trọng của nhà quản trị trong việc định hướng, cải thiện mức cam kết với tổ chức
của người lao động. Trong bảng hỏi phần 2, từ câu hỏi số 1 đến câu hỏi số 3 được phát
triển dành cho đánh giá của đối tượng khảo sát về cam kết của nhà quản trị cấp cao tại
công ty họ đang công tác. Các câu hỏi trong phần cam kết của nhà quản trị cấp cao bao
gồm các nội dung về quan điểm, hành vi, nguồn lực mà các nhà quản trị dành cho mục
đích cải thiện và nâng cao cam kết với tổ chức của người lao động tại đơn vị họ đang
công tác. Thông qua đó, nếu cam kết của nhà quản trị cấp cao được đánh giá cao thì bản
thân nhân viên của họ cũng sẽ gia tăng cam kết và sẽ có càng nhiều sự quan tâm, nguồn
lực và các hành vi hỗ trợ cho các nội dung quản trị nhân sự từ đó tác động đến mức cam
kết tổ chức của người lao động.
Năm hoạt động quản trị nhân sự thường được nhắc đến nhất từ tổng quan các
công trình trước đây về vấn đề này bao gồm: tuyển dụng, đánh giá nhân viên, đào tạo
và phát triển, môi trường làm việc và thù lao. Trong đó các câu trần thuật RS1, RS2
được đặt ra để tìm hiểu về tuyển dụng tại công ty may nơi đối tượng khảo sát đang công
tác. Tổng quan nghiên cứu cho thấy một số mối liên hệ giữa cách thức lựa chọn và bố
trí nhân viên với cam kết của nhân viên với tổ chức. Các hoạt động tuyển dụng trong
các tổ chức được thực hiện thông qua hoạch định nhân sự một cách có hệ thống. Nó đề
cập đến việc xác định các yêu cầu về nhân sự và áp dụng các thủ tục dẫn đến việc tuyển
dụng những nhân viên có năng lực cần thiết để hoàn thành công việc của tổ chức. Đó là
quá trình thu hút đúng số lượng người đủ năng lực vào đúng công việc vào đúng thời
điểm để một tổ chức có thể đạt được các mục tiêu đã đề ra và nhờ phù hợp với công việc
làm gia tăng cảm nhận gắn bó với công việc và tổ chức. Luận án kế thừa thang đo này từ
công trình nghiên cứu của Wright, Gardner và Moynihan (2003) đã được sử dụng và điều
chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu của Việt Nam tại nghiên cứu của Nguyễn
Ngọc Thắng (2015) vào bảng hỏi khảo sát của nghiên cứu này.
Các câu trần thuật từ PE1 đến PE6 được phát triển để đo lường cảm nhận của đối
tượng khảo sát về hệ thống đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên tại tổ chức họ đang
công tác. Rất nhiều các nghiên cứu trước đây đều thừa nhận rằng ảnh hưởng của hệ
thống đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên là sâu rộng đến động lực làm việc, sự
hài lòng của họ với tổ chức từ đó ảnh hưởng đến mức cam kết của họ với tổ chức hiện
tại (Teagarden và cộng sự, 1992; Cowling và Newman, 1995; Boswell và Boudreau,
2000; Pettijohn và cộng sự, 2001). Do đó, các câu trần thuật trong phần này được phát
67
triển để tìm hiểu xem tần suất phản hồi về kết quả hoạt động của nhân viên có thường
xuyên không, cách đánh giá hiện tại có chính xác và công bằng không, quản trị có đủ
năng lực đánh giá không, việc đánh giá có được công khai với nhân viên không và có
hỗ trợ họ biết được những mặt còn thiếu sót hay không. Thang đo của nội dung này cũng
được kế thừa từ thang đo của Wright, Gardner và Moynihan (2003) đã được sử dụng và
điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu của Việt Nam tại nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Thắng (2015) nhằm đảm bảo tính thống nhất của thang đo giữa năm hoạt
động quản trị nhân sự đã được xác định từ phần tổng quan.
Các câu trần thuật từ TD1 đến TD8 được phát triển để tìm hiểu về công tác đào
tạo và phát triên cho nhân viên tại tổ chức đối tượng khảo sát đang hoạt động. Đối tượng
khảo sát chính của luận án là người lao động tại các công ty may trong đó đa số là công
nhân may, vốn là đối tượng có trình độ văn hoá khiêm tốn và ít được nhận các cơ hội
đào tạo chuyên nghiệp. Vì vậy, đối với họ các chương trình đào tạo về kỹ năng và kiến
thức do công ty cung cấp được xem như một trong những phúc lợi quan trọng trong tình
huống này. Các chương trình đào tạo không chỉ giúp họ mở mang kiến thức, kỹ năng
mà còn là tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả làm việc nhóm cũng như là thước đo
để đánh giá sự phát triển của một cá nhân. Các công nhân thường xuyên nhận được đào
tạo từ công ty của họ thường tự tin hơn, tạo ra các sản phẩm chất lượng tốt hơn, cảm
nhận được cơ hội thăng tiến nghề nghiệp nhiều hơn, do đó, trân trọng những gì tổ chức
của họ đầu tư cho họ, từ đó nâng cao cam kết với tổ chức (Burke, 1995; Saks, 1996).
Cuối cùng là thang đo về thù lao cho nhân viên. Các câu trần thuật từ EC1 đến
EC3 được phát triển để đo lường cảm nhận của đối tượng khảo sát về thù lao cho nhân
viên tại tổ chức họ đang công tác. Các chương trình thù lao giành cho nhân viên ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của từng cá nhân trong tổ chức, vì vậy, đây là nhân tố
thường được xem là chủ đạo trong các nhân tố có ảnh hưởng sâu rộng đến sự hài lòng
và cam kết với một tổ chức của người lao động (Wageman, 1995; Welbourne và Cable,
1995; Karl và Sutton, 1998; Carson và cộng sự, 1999; Britton và cộng sự, 1999). Những
người lao động hài lòng với thù lao họ nhận được từ công ty hoặc cảm nhận thấy thù lao
họ nhận được từ công ty tương xứng hoặc cao hơn kỳ vọng của họ hay mặt bằng chung
của thị thường sẽ ít có nhu cầu đi tìm kiếm việc làm mới và có mức cam kết với tổ chức
cao hơn. Do đó, các câu trần thuật trong phần này được phát triển xoay quanh việc tìm
hiểu mức hài lòng hoặc cảm nhận của người lao động về thù lao, về sự tương xứng với
kết quả làm việc và năng lực cá nhân. Cũng như bốn hoạt động quản trị nhân sự còn lại
của công ty thang đo cho thù lao của nhân viên được kế thừa từ nghiên cứu của Wright,
68
Gardner và Moynihan (2003) đã được sử dụng và điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh
nghiên cứu của Việt Nam tại nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thắng (2015).
Đối với ba hình thức cam kết với tổ chức của người lao động, luận án kế thừa
thang đo của từng hình thức từ nghiên cứu của Meyer và Allen (1997). Các câu trần
thuật từ AC1 đến AC8 được phát triển để đo lường cảm nhận về cam kết tình cảm của
đối tượng khảo sát với tổ chức mà họ đang công tác trong đó 2 câu AC6 và AC8 là 2
câu trần thuật ngược nhằm đảm bảo đối tượng khảo sát có đọc kỹ và hiểu được các nội
dung đang được hỏi trong bảng khảo sát. Các câu trần thuật trong phần cam kết tình cảm
chủ yếu xoay quanh cảm nhận của cá nhân khảo sát về tình cảm và cảm giác thuộc về
tổ chức nơi họ đang công tác. Các câu trần thuật từ NC1 đến NC8 được phát triển để đo
lường cảm nhận về cam kết đạo đức của đối tượng khảo sát với tổ chức nơi họ đang làm
việc. Cam kết đạo đức chủ yếu xoay quanh cảm nhận đạo đức về việc không nên rời bỏ
tổ chức hiện tại, về cảm nhận của cá nhân khảo sát xung quanh vấn đề đạo đức này. Các
câu trần thuật từ CC1 đến CC8 được phát triển để đo lường cảm nhận về cam kết lợi ích
của đổi tượng khảo sát với tổ chức họ đang công tác. Cam kết lợi ích là hình thức cam
kết vì cần thiết, không bỏ được do việc rời bỏ tổ chức hiện tại sẽ đem lại nhiều bất lợi
cho cá nhân khảo sát. Nói một cách khác, họ buộc phải tiếp tục duy trì mối quan hệ với
tổ chức hiện tại vì các mối quan hệ lợi ích.
Tổng quan nghiên cứu đã cho thấy một cá nhân có thể tồn tại nhiều hình thức
cam kết với tổ chức tại một thời điểm và điều này có thể thay đổi theo thời gian và theo
các nhân tố tác động mà một trong các nhân tố đó là các chính sách và hoạt động quản
trị nhân sự tại tổ chức nơi họ hiện công tác. Ngoài ra, không phải hình thức cam kết tổ
chức nào cũng được tổ chức đó chào đón. Các nghiên cứu trước đây cho thấy cam kết
tình cảm và đạo đức có tác động tốt hơn đến tinh thần làm việc, bầu không khí trong tổ
chức và kết quả hoạt động của cá nhân và tổ chức tốt hơn so với cam kết lợi ích. Vì vậy,
tìm hiểu các hoạt động quản trị nhân sự nào trong 5 hoạt động vừa nêu có ảnh hưởng
tích cực đến các hình thức cam kết với tổ chức là thực sự có ý nghĩa thực tiễn, cần thiết
để gia tăng hoặc cắt giảm tuỳ theo mức ảnh hưởng đến các hình thức cam kết được mong
muốn hoặc không mong muốn của một tổ chức. Bản đầy đủ của bảng hỏi khảo sát chính
thức được sử dụng cho luận án được trình bày tại Phụ lục A.
3.7. Nghiên cứu thử nghiệm
Một nghiên cứu mẫu nhỏ đã được tiến hành để thử nghiệm tính khả thi và chính
xác nhằm xác định tất cả các câu hỏi/trần thuật còn chưa rõ ý, có lỗi hoặc gây khó hiểu
cho người tham gia khảo sát. Theo Flynn và cộng sự (1990) một nghiên cứu thử nghiệm
69
như thế này sẽ giúp làm rõ các vấn đề còn tồn tại có trong một bảng hỏi khảo sát trước
khi tốn kém chi phí và nguồn lực để thực hiện khảo sát trên quy mô lớn.
Nghiên cứu thử nghiệm được tiến hành với mẫu nhỏ 30 người, gồm các nhà quản
trị hoặc quản đốc các phân xưởng may có công nhân sẽ tham gia khảo sát này. Đây là
những người vừa hiểu được đối tượng chính của khảo sát, người lao động tại các công
ty may, về trình độ đọc hiểu lẫn quan niệm của họ đồng thời cũng nắm được nhiều mặt
của các hoạt động quản trị nhân sự tại nhà máy nơi họ công tác. Vì vậy, nhận định và
phản hồi của họ sẽ mang giá trị đóng góp cao cho bảng hỏi khảo sát. Sau khi thu thập
phản hồi từ khảo sát mẫu nhỏ, một số điều chỉnh về cách diễn đạt và thuật ngữ sử dụng
đã được thực hiện nhằm đơn giản hóa bảng hỏi khảo sát cho phù hợp với trình độ của
đa số công nhân. Bảng hỏi được điều chỉnh này sau đó được gửi đến cho 30 công nhân
với yêu cầu nhận xét kết cấu, từ ngữ, thuật ngữ và độ dài xem có gì vướng mắc, khó
hiểu hoặc gây nhầm lẫn cho họ hay không. Phản hồi của các công nhân được thu thập
thông qua điện thoại. Sử dụng những nhận xét này, phiên bản cuối cùng của bảng hỏi
khảo sát đã được xây dựng với những điều chỉnh cần thiết và sẵn sàng để tiến hành khảo
sát mẫu lớn. Bảng hỏi khảo sát phiên bản cuối cùng được trình bày tại phần Phụ lục của
luận án này.
3.8. Khảo sát và thu thập thông tin
Phiên bản chính thức của bảng hỏi khảo sát được gửi đến các đối tượng khảo sát
thông qua bưu điện hoặc thông qua email công ty để công ty tự in và gửi xuống cho đối
tượng khảo sat. Mỗi công ty được đề nghị cung cấp 25 bảng hỏi đã được hoàn thành qua
đường bưu điện đến địa chỉ tác giả cung cấp. Các công ty cũng được đề nghị để phân bổ
đều số bảng hỏi ra các đơn vị sản xuất của họ để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên
cứu. Để gia tăng tỷ lệ phản hồi và khuyến khích đối tượng khảo sát nghiên cứu và trả
lời kỹ lưỡng các câu hỏi, nghiên cứu sinh thường xuyên gọi điện, email và tiến hành trao
đổi qua video hoặc xuống tận nơi ở một số công ty gần Hà nội để phối hợp kiểm tra và
giải đáp thắc mắc (nếu có) về bảng hỏi khảo sát. Việc tiến hành và thu thập bảng hỏi
khảo sát được thực hiện trong hai tháng 4 và 5 năm 2020.
Các bảng hỏi sau khi thu thập được tiến hành phân loại, mã hoá và nhập dữ liệu
theo thông tin mã hoá đã được cung cấp như EC1, EC2 v.v để tiến hành nhập và làm
sạch dữ liệu trên Excel. Sau đó bảng dữ liệu đã được hoàn thiện và làm sạch được đưa
vào phân tích trên phần mềm SPSS.
3.9. Phương pháp phân tích dữ liệu
70
Luận án đã sử dụng một số công cụ phân tích dữ liệu khác nhau để khai thác các
thông tin cần thiết từ bộ dữ liệu thu thập được ví dụ như thống kê mô tả, Cronbach’s
Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA để thẩm
định giá trị thang đo, kiểm định hệ số tương quan tuyến tính Pearson để loại trừ hiện
tượng đa cộng tuyến và phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
3.9.1. Kiểm tra độ tin cậy và giá trị của thang đo
Creswell (2003) đề xuất rằng trước khi bắt đầu bất cứ phân tích thống kê nào, các
nghiên cứu cần kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo trước. Phương pháp
Cronbach’s Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo được trình bày kỹ càng hơn
ở phần sau. Còn phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis, gọi tắt là phương pháp EFA) giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng
của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ
thuộc lẫn nhau, nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối
tương quan giữa các biến với nhau. Phân tích nhân tố khám phá EFA dùng để rút gọn
một tập k biến quan sát thành một tập F (F<k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của
việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên
thủy (biến quan sát ban đầu). Các tác giả Meyers và cộng sự (2006) khảng định rằng:
Trong phân tích nhân tố, phương pháp trích Principal Components Analysis đi cùng với
phép xoay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.
Theo Hair và cộng sự (2009), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số
nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố khám phá
EFA:
• Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu
• Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng
• Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:
Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.4
0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem
xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là
thích hợp.
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống
71
kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm
định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với
nhau trong tổng thể.
Độ tin cậy của thang đo cho phép đo lường mức độ phù hợp với thực tế của ý
tưởng nghiên cứu. Nói cách khác nếu nhà nghiên cứu sử dụng các thang đo không đủ
phù hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thì bảng hỏi khảo sát sẽ có độ tin cậy thấp. Theo
Hair và cộng sự (2009) thì Cronbach’s Alpha là hệ số được sử dụng để đo lường độ tin
cậy của các công cụ nghiên cứu. Mục đích của kiểm định Cronbach’s Alpha là tìm hiểu
xem các biến quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay không. Giá trị
đóng góp nhiều hay ít được phản ánh thông qua hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item - Total Correlation). Qua đó, cho phép loại bỏ những biến không phù hợp trong mô
hình nghiên cứu. Có kết quả kiểm định độ tin cậy tốt sẽ cho phép người đọc tin tưởng
hơn vào độ chính xác của kết quả khảo sát. Đây là điều rất quan trọng khi xử lý các vấn
đề đo lường đối với các biến không quan sát được (Flynn và cộng sự, 1994). Neuman
(2006) cho rằng rất khó để có thể đạt được độ tin cậy hoàn hảo nhưng độ tin cậy có thể
được cải thiện thông qua việc sử dụng các khái niệm rõ ràng, thước đo chính xác, nhiều
chỉ báo và thực hiện khảo sát thử nghiệm. Việc áp dụng thử nghiệm hoặc khảo sát trên
nhóm nhỏ cho một thang đo có thể giúp nâng cao độ tin cậy của thang đo đó. Tuy vậy,
một thang đo có độ tin cậy chưa chắc đã có giá trị nhưng muốn một thang đo có giá trị
trước hết nó phải có độ tin cậy.
Theo Bryman (2008) có một số khái niệm quan trọng cần được làm rõ khi xác
định một thang đo có đáng tin cậy hay không đó là: tính ổn định, độ tin cậy nội hàm và
độ thống nhất giữa các quan sát. Để kiểm tra độ tin cậy nội hàm của các công cụ đo
lường người ta sử dụng Cronbach’s Alpha. Giá trị tính toán của Cronbach’s Alpha nằm
trong khoảng từ 0 đến 1 tương ứng với mức độ tin cậy nội hàm từ không có độ tin cậy
nội hàm đến có độ tinh cậy nội hàm tuyệt đối. Trong nghiên cứu thống kê, giá trị của
Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên được coi là thang đo tốt, có độ tin cậy cao, trong khoảng
từ 0.7 đến 0.8 là có thể chấp nhận được cho nghiên cứu (Hair và cộng sự, 2009). Pallant
(2007) cũng cho rằng giá trị của Cronbach’s Alpha nên từ 0.8 trở lên nhưng trên 0.7
cũng đủ độ tin cậy để tiến hành nghiên cứu.
3.9.2. Hệ số tương quan Pearson
Tương quan cho biết mối liên hệ tương đối giữa 2 biến. Hệ số tương quan sẽ cho
biết độ mạnh hay mức độ liên hệ giữa 2 biến. Tương quan là điều kiện giả định trong rất
nhiều mô hình hoặc các kiểm định, phân tích chẳng hạn như phân tích hồi quy được sử
72
dụng tại luận án này. Hệ số tương quan Pearson đo lường mức độ tương quan tuyến tính
giữa hai biến. Nguyên tắc cơ bản, tương quan Pearson sẽ tìm ra một đường thẳng phù
hợp nhất với mối quan hệ tuyến tính của 2 biến. Chính vì vậy, phân tích tương quan Pearson
đôi khi còn được gọi là phân tích hồi quy giản đơn (nhưng khác nhau về mặt ý nghĩa).
Hệ số tương quan Pearson (r) sẽ nhận giá trị từ +1 đến -1. r > 0 cho biết một sự
tương quan dương giữa hai biến, nghĩa là nếu giá trị của biến này tăng thì sẽ làm tăng
giá trị của biến kia và ngược lại. r < 0 cho biết một sự tương quan âm giữa hai biến,
nghĩa là nếu giá trị của biến này tăng thì sẽ làm giảm giá trị của biến kia và ngược lại.
Giá trị tuyệt đối của r càng cao thì mức độ tương quan giữa 2 biến càng lớn hoặc dữ liệu
càng phù hợp với quan hệ tuyến tính giữa hai biến. Giá trị r bằng +1 hoặc bằng -1 cho thấy
dữ liệu hoàn toàn phù hợp với mô hình tuyến tính. Nếu r = 0 thì không có mối tương quan
tuyến tính và có 2 trường hợp có thể xảy ra: i) không có mối liên hệ nào giữa 2 biến hoặc
ii) giữa chúng có mối liên hệ phi tuyến. Mục đích kiểm định hệ số tương quan Pearson là
để kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập và
sớm nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có tương quan mạnh với
nhau. Hệ số tương quan r chỉ có giá trị thống kê khi sig. < 0.05.
3.9.3. Phân tích hồi quy tuyến tính
Hồi quy là phương pháp thống kê để thiết lập mối quan hệ giữa một biến phụ
thuộc và một nhóm tập hợp các biến độc lập. Hồi quy tuyến tính là phương pháp thống
kê để hồi quy dữ liệu với biến phụ thuộc có giá trị liên tục trong khi các biến độc lập có
thể có một trong hai giá trị liên tục hoặc là giá trị phân loại. Nếu trong phân tích tương
quan chúng ta không quan tâm đến biến nào là biến độc lập và biến nào là biến phụ
thuộc, các biến ở vị trí ngang hàng hay biến này có thể tác động lên biến kia và ngược
lại thì ở phân tích hồi quy chúng ta quan tâm đến biến phụ thuộc, tìm hiểu xem các biến
khác sẽ tác động ra sao đến biến phụ thuộc.
Phân tích hồi quy là phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa hai hay nhiều
biến mà trong đó một biến sẽ là biến phụ thuộc (chịu ảnh hưởng của biến độc lập) và các
biến còn lại là biến độc lập (ảnh hưởng đến biến phụ thuộc), mô hình hóa, định lượng hóa
mối quan hệ này để xác định giá trị của biến mục tiêu nếu các biến độc lập thay đổi. Kết
quả phân tích hồi quy là kết quả dự báo của biết phụ thuộc. Đây là lý do và cơ sở để phân
tích hồi quy còn là phương pháp chính trong các nghiên cứu phân tích dự báo ngoài việc
là kiến thức nền tảng trong lĩnh vực thống kê và khai thác dữ liệu.
Luận án sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội để nghiên cứu mối quan hệ của
nhiều biến độc lập (Cam kết của nhà quản trị cấp cao, 5 hoạt động quản trị nhân sự) và
73
một biến phụ thuộc (từng hình thức cam kết với tổ chức của người lao động). Trong đó
R bình phương hiệu chỉnh phản ánh mức độ giải thích của các biến độc lập đối với biến
phụ thuộc trong mô hình hồi quy, kiểm định F trong bảng Anova để kiểm tra xem mô
hình hồi quy tuyến tính nào có suy rộng và áp dụng được cho tổng thể hay không qua
giá trị sig. (<0.05), hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, giá trị sig (<0.05) và VIF (<2) trong
bảng Hệ số (Coefficients) là những giá trị cần quan tâm. Không có mức quy định cụ thể
về việc R bình phương hiệu chỉnh phải đạt giá trị bao nhiêu thì mới đạt yêu cầu tuy nhiên
càng gần 1 thì mô hình càng có ý nghĩa. Thường ta chọn mức trung gian là 0.5 để phân
ra trên 0.5 là mô hình rất tốt, dưới 0.5 là mô hình yếu hơn tuy nhiên không bắt buộc giá
trị này phải lớn hơn 0.5 mới có ý nghĩa.
74
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là kỹ thuật giúp nghiên cứu mô tả tổng quát về đặc điểm của mẫu
và kết quả khảo sát có được về một số chỉ số thông tin chung như giới tính ( nam,- nữ),
vùng miền (bao nhiêu người tham gia khảo sát từ các công ty may tại miền Bắc, bao nhiêu
ở miền Trung và bao nhiêu tại miền Nam), v.v... hay cho biết điểm trung bình đánh giá của
một câu hỏi cụ thể rơi vào bao nhiêu trên thang Linkert 1-5 v.v... Thống kê mô tả thường
được sử dụng là thống kê trung bình và thống kê tần số. Thống kê tần số thường được
áp dụng cho các biến định tính như các biến về đặc điểm nhân khẩu học, tuổi tác, vùng
miền, giới tính v.v... Trong nghiên cứu của luận án có tất cả 6 biến thuộc loại này bao
gồm thời gian làm việc, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, vùng miền và loại hình công
ty. Nghiên cứu sinh đã tiến hành thống kê mô tả cho các biến này sau khi đã điền đầy
đủ thông tin nhãn (label) cho các biến để đảm bảo kết quả có thể đọc dễ dàng và thuận
tiện. Biểu đồ hình bánh thể hiện tượng quan phầm trăm (%) giữa các thành phần trong
một biến cũng sẽ được trình bày nhằm hỗ trợ người đọc có cái nhìn tổng quát hơn về bộ
dữ liệu khảo sát này.
Hình 4.1: Kết quả thống kê mô tả mẫu theo thời gian làm việc
75
Bảng 4.1: Kết quả thống kê tần suất về thời gian làm việc
THOIGIAN
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Dưới 3 năm 93 18,2 18,2 18,2
Từ 3 đến 5 năm 135 26,4 26,4 44,6
Từ 5 đến 10 năm 143 28,0 28,0 72,6
Trên 10 năm 140 27,4 27,4 100,0
Total 511 100,0 100,0
Kết quả thống kê mô tả cho thấy đối tượng tham gia khảo sát phân bố tương đối
đồng đều ở các khoảng thời gian làm việc khác nhau cho công ty. Trong đó, chiếm tỷ lệ
cao nhất gần 28% là các đối tượng đã làm việc cho công ty từ 5 đến 10 năm tại thời điểm
khảo sát, kế đó là các đối tượng đã làm việc trên 10 năm với 27.4%, từ 3 đến 5 năm với
26.4% và dưới 3 năm với 18.2%.
Hình 4.2: Kết quả thống kê mô tả mẫu theo độ tuổi
76
Bảng 4.2: Kết quả thống kê tần suất về độ tuổi
TUOI
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Dưới 18 8 1,6 1,6 1,6
Từ 18 đến 30 255 49,9 49,9 51,5
Từ 31 đến 45 211 41,3 41,3 92,8
Từ 45 đến 55 35 6,8 6,8 99,6
Trên 55 2 ,4 ,4 100,0
Total 511 100,0 100,0
Độ tuổi của đối tượng tham gia khảo sát có biên độ tương đối rộng (từ dưới 18
tuổi đến trên 55 tuổi) trong đó tỷ lệ tham gia khảo sát cao nhất thuộc về nhóm tuổi từ 18
đến 30 với 49.9% người tham gia, chiếm nửa số lượng người tham gia khảo sát. Nhóm
tuổi có số người tham gia cao thứ 2 là nhóm từ 31 đến 45 tuổi với 41.3%. Ba nhóm tuổi
còn lại có số lượng khiêm tốn hơn, lần lượt là 6,8% cho nhóm 45 đến 55 tuổi, 1.6% cho
nhóm dưới 18 tuổi và 0.4% cho nhóm trên 55 tuổi.
Hình 4.3: Kết quả thống kê mô tả mẫu theo giới tính
77
Theo quan sát cho thấy, ở nghiên cứu này 65,6% đối tượng tham gia khảo sát là nữ
giới, nam giới tham gia với tỷ lệ ít hơn là 34.4%. Điều này cũng phù hợp với cơ cấu lao
động của ngành may mặc, là ngành vốn có tỷ lệ lao động nữ cao hơn lao động nam (VITAS).
Bảng 4.3: Kết quả thống kê tần suất về giới tính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_moi_quan_he_giua_cam_ket_cua_nha_quan_tri.pdf