MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC . ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .v
LỜI MỞ ĐẦU .1
TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN .5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 6
1.1. Mối quan hệ giữa thanh khoản thị trường của cổ phiếu và lợi suất cổ phiếu .6
1.2. Thanh khoản thị trường của cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp .9
1.3. Thanh khoản thị trường của cổ phiếu và cơ cấu vốn doanh nghiệp .14
1.4. Khoảng trống nghiên cứu .20
1.5. Dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu .21
1.5.1. Dữ liệu nghiên cứu .21
1.5.2. Mô hình nghiên cứu .21
1.5.3. Phương pháp nghiên cứu.24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .27
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH KHOẢN
CỔ PHIẾU VÀ LỢI SUẤT CỔ PHIẾU .28
2.1. Các vấn đề cơ bản về tính thanh khoản cổ phiếu .28
2.1.1. Khái niệm .28
2.1.2. Đo lường .29
2.2. Các vấn đề cơ bản về lợi suất cổ phiếu .32
2.2.1. Khái niệm .32
2.2.2. Đo lường .32
2.2.3. Các yếu tố tác động đến lợi suất cổ phiếu .33
2.3. Các vấn đề khác .34
2.3.1. Các vấn đề cơ bản về giá trị doanh nghiệp .34
2.3.2. Các vấn đề cơ bản về cơ cấu vốn doanh nghiệp .36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .41
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC CHỨNG TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH
KHOẢN CỔ PHIẾU ĐẾN LỢI SUẤT CỔ PHIẾU .42
3.1. Khái quát về lợi suất cổ phiếu và tính thanh khoản toàn thị trường .42
3.2. Kết quả thống kê mô tả .47iii
3.3. Kết quả hồi quy .50
3.4. Kiểm tra tính vững kết quả nghiên cứu .52
3.5. Tác động của quyền bảo vệ cổ đông đến mối quan hệ giữa tính thanh
khoản cổ phiếu và lợi suất cổ phiếu.59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .84
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH THỰC CHỨNG TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN
THỊ TRƯỜNG ĐẾN GIÁ TRỊ VÀ CƠ CẤU VỐN DOANH NGHIỆP .85
4.1. Kết quả thống kê mô tả .86
4.2. Kết quả hồi quy tác động của tính thanh khoản cổ phiếu đến giá trị
doanh nghiệp .89
4.3. Kết quả hồi quy tác động của tính thanh khoản cổ phiếu đến cơ cấu vốn
doanh nghiệp .94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 . 100
CHƯƠNG 5. TÓM TẮT KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ. 101
5.1. Đối với chính phủ Việt Nam . 102
5.2. Đối với doanh nghiệp . 107
KẾT LUẬN . 108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN . 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 110
PHỤ LỤC . 120
145 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 13/01/2023 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi suất cổ phiếu và thanh khoản thị trường: Trường hợp các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiều giữa quy mô doanh nghiệp và lợi suất cổ phiếu. Kết quả này khác với dự đoán
rằng các công ty lớn có phần bù rủi ro thấp hơn so với các công ty nhỏ. Tuy nhiên, một
vài nghiên cứu thực chứng trước đây cũng tìm ra mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô
doanh nghiệp và lợi suất cổ phiếu (ví dụ, Rahmani và cộng sự, 2006).
Tiếp theo, biến LEVERAGE có hệ số âm và có ý nghĩa thống kê tại mức 1% tại cả
ba cột của bảng 3.5, tức là khi doanh nghiệp tăng đòn bảy tài chính của mình lên thì lợi
suất cổ phiếu bị giảm xuống. Điều này là trái với dự đoán trước đó rằng đòn bảy tài
chính tăng lên sẽ làm công ty rủi ro hơn và do đó lợi suất yêu cầu sẽ tăng lên. Tuy nhiên,
kết quả của luận án có thể là do các công ty trong mẫu nghiên cứu sử dụng nợ tốt, ví dụ
thông qua việc hưởng lợi từ tiết kiệm thuế, mà không làm rủi ro của doanh nghiệp tăng
lên, do đó lợi suất yêu cầu của công ty sẽ giảm xuống.
Biến độc lập tiếp theo tác động đến lợi suất của cổ phiếu là PROFITABILITY. Hệ
số của biến này là dương và có ý nghĩa thống kê tại tất cả các cột của Bảng 3.5, tức là
khả năng sinh lời của công ty có mối tương quan dương với lợi suất của cổ phiếu công
ty. Kết quả này là phù hợp với dự đoán trước đây của luận án. Cuối cùng, hệ số của biến
MTB đo lường cơ hội đầu tư của công ty là dương và có ý nghĩa thống kê tại tất cả các
cột của Bảng 3.5. Điều này là phù hợp với kì vọng của luận án vì khi cơ hội đầu tư của
công ty càng cao thì công ty sẽ càng có nhiều rủi ro và do đó lợi suất của cổ phiếu sẽ cao
lên.
Phương pháp thứ ba để kiểm tra tính vững của kết quả nghiên cứu là sử dụng
phương pháp hồi quy SGMM. Như đã trình bày ở trên, áp dụng phương pháp này có thể
giải quyết được vấn đề nội sinh trong mô hình. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng
giúp nghiên cứu được tác động của lợi suất cổ phiếu năm trước đó lên lợi suất cổ phiếu
của năm nay. Kết quả ước lượng từ mô hình SGMM được trình bày tại Bảng 3.6.
57
58
Bảng 3.6: Kiểm tra tính vững 3: Hồi quy tác động tính thanh khoản cổ phiếu đến
lợi suất cổ phiếu bằng phương pháp hồi quy SGMM
Bảng này trình bày kết quả hồi quy mô hình (1.1) bằng phương pháp ước lượng
SGMM. Sai số chuẩn (trình bày trong dấu ngoặc) được điều chỉnh phương sai sai số
thay đổi và tự tương quan tại mức công ty. ***, **, và * lần lượt thể hiện ý nghĩa
thống kê tại mức 1%, 5% và 10%.
Biến phụ thuộc: STOCK_RETURN
VARIABLES (1) (2) (3)
L.STOCK_RETURN -0,056 0,206 0,015
(0,165) (0,190) (0,048)
AMIHUD 0,084*
(0,046)
QUOTED_SPREAD
5,037**
(2,289)
ZERO_VOLUME
7,011**
(2,918)
BETA 0,326** 0,271** 0,254**
(0,133) (0,111) (0,105)
ASSETS 0,081 0,047 -0,067
(0,091) (0,064) (0,043)
LEVERAGE 0,082 -0,030 -0,149
(0,309) (0,296) (0,251)
PROFITABILITY 1,592 0,810 1,437
(1,310) (1,107) (1,058)
MB -0,138 -0,026 -0,047
(0,156) (0,137) (0,105)
Constant 0,000 -0,631 0,000
(0,000) (0,651) (0,000)
Số lượng quan sát 3.927 3.933 3.940
Biến giả ngành công nghiệp Có Có Có
Biến giả năm Có Có Có
AR(1) test (p-value) 0,001 0,000 0,000
AR(2) test (p-value) 0,531 0,433 0,941
Hansen test (p-value) 0,110 0,331 0,194
59
Kết quả hồi quy tại Bảng 3.6 chỉ ra rằng hệ số của các biến đo lường tính thanh
khoản trong mô hình (1.1) tiếp tục dương và có ý nghĩa thống kê tại tất cả các cột. Kết
quả này là tương tự với các kết quả trước đây, do đó một lần nữa khẳng định rằng kết
quả nghiên cứu của chương này là vững ngay cả khi ước lượng bằng nhiều phương
pháp khác nhau. Một kết quả khác được rút ra từ Bảng 3.6 là hệ số của độ trễ biến
STOCK_RETURN là không có ý nghĩa thống kê. Điều này hàm ý rằng lợi suất cổ
phiếu năm trước không tác động đến lợi suất cổ phiếu năm nay.
3.5. Tác động của quyền bảo vệ cổ đông đến mối quan hệ giữa tính thanh
khoản cổ phiếu và lợi suất cổ phiếu
a. Quyền bảo vệ cổ đông ở một số nước trên thế giới
Dữ liệu nghiên cứu trong phần này bao gồm 2.277 công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán tại bốn quốc gia là Vương quốc Anh, Đức, Pháp và Ý. Dữ liệu
nghiên cứu này được thu thập từ cơ sở dữ liệu Datastream. Luận án dựa vào nghiên
cứu của Rajan và Zingales (1995) và Wanzenried (2006) để lựa chọn bốn quốc gia
châu Âu này. Cụ thể, mặc dù bốn quốc gia này có khá tương đồng về phát triển kinh tế
nhưng quyền bảo vệ nhà đầu tư tại bốn quốc gia này rất khác nhau. Điều này giúp cho
luận án dễ dàng nghiên cứu sự khác biệt trong quyền bảo vệ nhà đầu tư tác động thế
nào đến mối quan hệ giữa tính thanh khoản cổ phiếu và cơ cấu vốn doanh nghiệp cũng
như đến mối quan hệ giữa tính thanh khoản cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp.
Luận án loại bỏ các công ty tài chính, ví dụ ngân hàng, các công ty đầu tư hay
các công ty bảo hiểm, ra khỏi mẫu nghiên cứu vì các công ty chịu sự quy định khác
biệt của luật pháp từng quốc gia và do đó có những đặc điểm rất riêng biệt trong cơ
cấu vốn của mình. Đồng thời, luận án cũng loại bỏ các quan sát là các giá trị trống
(missing value) khi tính toán các biến nghiên cứu trong mô hình. Dữ liệu cuối cùng
của chương này là một dữ liệu bảng không cân xứng bao gồm 17.897 quan sát.
Bên cạnh các dữ liệu tài chính của các công ty trong mẫu nghiên cứu, luận án còn
cần thu thập thông tin về quyền bảo vệ nhà đầu tư cho bốn quốc gia kể trên. Trong các
phân tích dưới đây của chương này, luận án sử dụng hai biến chính để đo lường quyền
bảo vệ nhà đầu tư của một quốc gia. Biến thứ nhất là quyền bảo vệ các cổ đông nhỏ lẻ
(ANTI_DIRECTOR_INDEX). Dữ liệu của biến này được thu thập từ nghiên cứu của
Djankov và cộng sự (2008). Biến thứ hai là quyền bảo vệ những người cho vay
(CREDITOR_RIGHTS_INDEX). Dữ liệu của biến này được thu thập từ nghiên cứu
của Djankov và cộng sự (2007).
60
Mục tiêu của phần nay để nghiên cứu mối quan hệ giữa tính thanh khoản cổ
phiếu và giá trị doanh nghiệp và để kiểm tra tác động của quyền bảo vệ nhà đầu tư lên
mối quan hệ giữa tính thanh khoản cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp:
TOBINQit = α0 + β1 STOCK_LIQUIDITYit + β2 INVESTOR_PROTECTIONi + β3
STOCK_LIQUIDITYit*INVESTOR_PROTECTIONi + γCONTROLit + φit
Trong đó i và t lần lượt thể hiện công ty i và năm t. Biến phụ thuộc ở phương
trình là giá trị doanh nghiệp (TOBINQ). Biến độc lập thứ nhất trong phương trình
(1.2) là tính thanh khoản cổ phiếu của doanh nghiệp (STOCK_LIQUIDITY). Biến này
được đo bằng hệ số Amihud (AMIHUD) hoặc sự chênh lệch giá mua - giá bán cổ
phiếu (QUOTED_SPREAD). Biến độc lập thứ hai trong phương trình trên là biến đo
lường quyền bảo vệ nhà đầu tư doanh nghiệp (INVESTOR_PROTECTION). Biến này
có thể được đo lường bằng quyền bảo vệ các nhà đầu tư nhỏ lẻ
(ANTI_DIRECTOR_INDEX) hoặc quyền bảo vệ những người cho vay
(CREDITOR_RIGHTS_INDEX). Quyền bảo vệ nhà đầu tư áp dụng cho công ty i
chính là quyền bảo vệ nhà đầu tư của quốc gia nơi mà công ty i đặt trụ sở. Luận án
cũng tạo ra một biết tương tác giữa biến đo lường tính thanh khoản cổ phiếu doanh
nghiệp và biến đo lường quyền bảo vệ nhà đầu tư. Vì quyền bảo vệ nhà đầu tư có thể
làm tăng hoặc giảm tác động tích cực của tính thanh khoản cổ phiếu lên giá trị doanh
nghiệp nên dấu của biến tương tác này có thể dương hoặc âm
Để kiểm tra tác động của quyền bảo vệ nhà đầu tư lên mối quan hệ giữa tính
thanh khoản cổ phiếu và cơ cấu vốn doanh nghiệp, chương này sẽ sử dụng mô hình hồi
quy:
LEVERAGEit = α0 + β1 STOCK_LIQUIDITYit + β2 INVESTOR_PROTECTIONi + β3
STOCK_LIQUIDITYit*INVESTOR_PROTECTIONi + γCONTROLit + εit
Trong đó i và t lần lượt thể hiện công ty i và năm t. Biến phụ thuộc ở phương
trình là đòn bảy tài chính doanh nghiệp (LEVERAGE). Biến độc lập thứ nhất trong
phương trình là tính thanh khoản cổ phiếu của doanh nghiệp (STOCK_LIQUIDITY).
Biến này được đo bằng hệ số Amihud (AMIHUD) hoặc sự chênh lệch giá mua - giá
bán cổ phiếu (QUOTED_SPREAD). Biến độc lập thứ hai trong phương trình là biến
đo lường quyền bảo vệ nhà đầu tư doanh nghiệp (INVESTOR_PROTECTION). Biến
này có thể được đo lường bằng quyền bảo vệ các nhà đầu tư nhỏ lẻ
(ANTI_DIRECTOR_INDEX) hoặc quyền bảo vệ những người cho vay
(CREDITOR_RIGHTS_INDEX). Quyền bảo vệ nhà đầu tư áp dụng cho công ty i
chính là quyền bảo vệ nhà đầu tư của quốc gia nơi mà công ty i đặt trụ sở. Trong
61
phương trình trên, luận án cũng tạo ra một biết tương tác giữa biến đo lường tính thanh
khoản cổ phiếu doanh nghiệp và biến đo lường quyền bảo vệ nhà đầu tư. Vì chúng ta
kỳ vọng rằng quyền bảo vệ nhà đầu tư mạnh sẽ làm tăng tác động tích cực của tính
thanh khoản cổ phiếu lên đòn bảy tài chính doanh nghiệp nên dấu của biến tương tác
này được kỳ vọng sẽ lớn hơn 0.
Bảng 3.7 báo cáo kết quả thống kê mô tả của các biến nghiên cứu được sử dụng
tại chương này. Bảng 3.7 bao gồm hai bảng nhỏ hơn là bảng A và bảng B, trong đó
bảng A trình bày kết quả thống kê mô tả của các biến này cho từng quốc gia trong mẫu
nghiên cứu và bảng B trình bày kết quả thông kê mô tả của tất cả các biến cho toàn bộ
mẫu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của bảng A có vài điểm đáng chú ý sau đây. Thứ
nhất, liên quan đến giá trị doanh nghiệp, bảng A chỉ ra rằng hệ số TobinQ là cao nhất
cho các công ty tại Vương quốc Anh, theo sau là các công ty có trụ sở tại Đức và
Pháp, và nhỏ nhất cho các công ty tại Ý, hàm ý rằng thị trường cho rằng giá trị các
công ty tại Vương quốc Anh là cao nhất và giá trị các công ty tại Ý là thấp nhất. Thứ
hai, liên quan đến cơ cấu vốn doanh nghiệp mà được đo lường bằng đòn bảy tài chính
thì bảng A chỉ ra rằng các công ty Ý sử dụng đòn bảy tài chính cao nhất, tiếp theo là
các công ty Pháp, rồi đến các công ty Đức và cuối cùng các công ty tại Vương quốc
Anh sử dụng đòn bảy tài chính thấp nhất.
Nhìn vào giá trị các biến đo lường quyền bảo vệ nhà đầu tư, chúng ta thấy Vương
quốc Anh là quốc gia cung cấp quyền bảo vệ nhà đầu tư tốt nhất trong số các quốc gia
trong mẫu nghiên cứu. Cụ thể, giá trị của quyền bảo vệ các cổ đông nhỏ lẻ và của
quyền bảo vệ người cho vay đều cao nhất cho Vương quốc Anh, với giá trị tương ứng
là 5 và 4. Trái lại, giá trị thấp nhất cho quyền bảo vệ các cổ đông nhỏ lẻ thuộc về Ý với
giá trị 2 và giá trị thấp nhất cho quyền bảo vệ người cho vay thuộc về Pháp với giá trị
0, gợi ý rằng quyền bảo vệ nhà đầu tư khá yếu tại hai quốc gia này. Sự khác biệt trong
quyền bảo vệ nhà đầu tư được trình bày tại bảng A này có thể là nguyên nhất dẫn đến
sự khác nhau trong tác động của tính thanh khoản cổ phiếu lên cơ cấu vốn và giá trị
doanh nghiệp mà sẽ được trình bày ở phần sau đây của luận án.
Đối với tính thanh khoản cổ phiếu công ty, kết quả nghiên cứu của bảng A chỉ ra
rằng tính thanh khoản cổ phiếu công ty tại từng quốc gia là khác nhau. Tuy nhiên, bức
tranh toàn cảnh về sự cao hay thấp của tính thanh khoản công ty tại từng quốc gia tùy
thuộc vào cách đo lường tính thanh khoản cổ phiếu công ty. Khi tính thanh khoản cổ
phiếu công ty được đo lường bằng hệ số Amihud, cổ phiếu các công ty tại Vương quốc
Anh thể hiện là có tính thanh khoản cao nhất, trong khi cổ phiếu các công ty tại Đức
lại có tính thanh khoản thấp nhất. Tuy nhiên, khi tính thanh khoản cổ phiếu công ty
62
được đo lường bằng sự chênh lệch giá mua - giá bán cổ phiếu thì các công ty Ý là các
công ty có cổ phiếu thanh khoản nhất, trong khi các công ty Pháp lại sở hữu những cổ
phiếu ít có tính thanh khoản nhất.
Bảng B trong bảng 3.7 chỉ ra giá trị thống kê mô tả của các biến nghiên cứu cho
toàn bộ mẫu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của bảng B chỉ ra rằng hệ số TobinQ của
toàn mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình và trung vị lần lượt là 1.601 và 0.978 và độ
lệch chuẩn là 2.228. Giá trị trung bình và trung vị của đòn bảy tài chính cho toàn bộ
mẫu nghiên cứu lần lượt là 0.222 và 0.159. giá trị trung bình (trung vị) của hệ số
Amihud và chênh lệch giá mua - giá bán cổ phiếu của toàn bộ dữ liệu lần lượt là 1,511
(0,717) và 0,050 (0,021).
Bảng 3.7: Kết quả thống kê mô tả
Bảng này cung cấp kết quả thống kê mô tả của các biến được sử dụng trong
nghiên cứu này. Bảng A cung cấp kết quả thống kê mô tả của các biến cho từng quốc
gia. Bảng B cung cấp kết quả thống kê mô tả của các biến cho toàn bộ mẫu nghiên
cứu. Giá trị ngoại biên của tất cả các biến được lược bớt tại mức phân vị thứ nhất và
thứ chín mươi chín.
Bảng A: Kết quả thống kê mô tả cho từng quốc gia
Biến
Vương quốc
Anh
Đức Pháp Ý
Số
lượng
quan
sát
Giá trị
trung
bình
Số
lượng
quan
sát
Giá trị
trung
bình
Số
lượng
quan
sát
Giá trị
trung
bình
Số
lượng
quan
sát
Giá trị
trung
bình
TOBINQ 7.774 1,968 3.714 1,493 4.752 1,283 1.657 1,031
LEVERAGE 7.774 0,161 3.714 0,217 4.752 0,265 1.657 0,396
ANTI_DIRECTOR_INDEX 7.774 5,000 3.714 3,500 4.752 3,500 1.657 2,000
CREDITOR_RIGHTS_INDEX 7.774 4,000 3.714 3,000 4.752 0,000 1.657 2,000
AMIHUD 7.748 0,701 3.701 3,653 4,654 0,999 1.647 1,961
QUOTED_SPREAD 7.758 0,058 3.709 0,035 4,744 0,059 1.656 0,018
FIRM_SIZE 7.774 11,869 3.714 12,478 4.752 12,415 1.657 13,228
FIXED_ASSETS 7.774 0,219 3.714 0,209 4.752 0,171 1.657 0,223
PROFITABILITY 7.774 -0,059 3.714 0,016 4.752 -0,007 1.657 0,029
MARKET_TO_BOOK 7.774 2,842 3.714 2,490 4.752 2,062 1.657 2,101
63
TAX_SHIELD 7.774 0,006 3.714 0,015 4.752 0,010 1.657 0,015
CASH_RATIO 7.705 0,384 3.611 0,331 4,716 0,304 1.642 0,270
64
Bảng 3.7 (tiếp tục): Kết quả thống kê mô tả
Bảng B: Kết quả thống kê mô tả cho toàn bộ mẫu nghiên cứu
Biến Số
lượng
quan
sát
Giá trị
trung
bình
Giá trị
trung
vị
Độ
lệch
chuẩn
Giá
trị
phân
vị 5th
Giá trị
phân vị
95th
TOBINQ 17.897 1,601 0,978 2,107 0,353 4,821
LEVERAGE 17.897 0,222 0,159 0,224 0,000 0,682
ANTI_DIRECTOR_INDEX 17.897 4,013 3,500 0,961 2,000 5,000
CREDITOR_RIGHTS_INDEX 17.897 2,545 3,000 1,646 0,000 4,000
AMIHUD 17.750 1,511 0,717 1,773 0,001 5,118
QUOTED_SPREAD 17.867 0,050 0,021 0,098 0,001 0,191
FIRM_SIZE 17.897 12,266 12,023 2,468 8,636 16,915
FIXED_ASSETS 17.897 0,205 0,127 0,215 0,004 0,681
PROFITABILITY
17.897 -0,021 0,047 0,279 -
0,480
0,199
MARKET_TO_BOOK 17.897 2,493 1,640 4,055 0,230 8,420
TAX_SHIELD
17.897 0,010 0,009 0,028 -
0,033
0,053
CASH_RATIO 17,674 0,341 0,276 0,253 0,032 0,864
Bảng 3.8 trình bày ma trận hệ số tương quan của các biến trong chương này.
Kết quả bảng này chỉ ra rằng hệ số tương quan của các cặp biến độc lập và kiểm soát
trong mô hình đều nhỏ hơn 0,7, chứng tỏ rằng mô hình nghiên cứu của chúng ta không
có hiện tượng đa cộng tuyến
65
Bảng 3.8: Ma trận hệ số tương quan
Bảng này cung cấp ma trận hệ số tương quan của các biến được sử dụng trong nghiên cứu này. trị ngoại biên của tất cả các biến
được lược bớt tại mức phân vị thứ nhất và thứ chín mươi chín.
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)
(1) TOBINQ 1,00
(2) LEVERAGE -0,31 1,00
(3) ANTI_DIRECTOR_INDEX 0,16 -0,30 1,00
(4) CREDITOR_RIGHTS_INDEX 0,13 -0,21 0,65 1,00
(5) AMIHUD -0,04 0,09 -0,35 0,00 1,00
(6) QUOTED_SPREAD 0,07 -0,01 0,10 -0,01 0,37 1,00
(7) FIRM_SIZE -0,29 0,32 -0,17 -0,09 -0,42 -0,46 1,00
(8) FIXED_ASSETS -0,14 0,28 0,03 0,09 -0,09 -0,09 0,26 1,00
(9) PROFITABILITY -0,37 0,06 -0,12 -0,07 -0,10 -0,22 0,41 0,12 1,00
(10) MARKET_TO_BOOK 0,40 -0,23 0,07 0,08 -0,07 -0,04 -0,06 -0,08 0,03 1,00
(11) TAX_SHIELD -0,10 -0,07 -0,11 -0,04 -0,07 -0,17 0,27 0,07 0,51 0,04 1,00
(12) CASH_RATIO 0,24 -0,31 0,16 0,13 -0,06 -0,00 -0,17 -0,04 -0,20 0,10 -0,12 1,00
66
Kết quả nghiên cứu tương ứng với Vương quốc Anh, Đức và Ý chỉ ra rằng
tham số ước lượng cho các biến đo lường tính thanh khoản cổ phiếu đều nhỏ hơn 0 và
có ý nghĩa thống kê tại mức ít nhất là 10%. Đối với các công ty tại Pháp, chỉ có hệ số
Amihud là nhỏ hơn 0 và có ý nghĩa thống kê tại mức 1%. Các kết quả này hàm ý rằng
một sự tăng lên trong tính thanh khoản cổ phiếu có thể dẫn tới sự tăng lên của giá trị
doanh nghiệp, giống với các kết quả nghiên cứu trước đây (Fang và cộng sự, 2009; và
Nguyen và cộng sự, 2016).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng dường như tác động của tính thanh
khoản cổ phiếu lên giá trị doanh nghiệp mạnh nhất tại Vương quốc Anh và Đức, nơi
mà quyền bảo vệ nhà đầu tư khá mạnh, trong khi tác động này yếu nhất tại Pháp và Ý,
nơi mà quyền bảo vệ nhà đầu tư khá yếu. Điều này chỉ ra rằng tác động của tính thanh
khoản cổ phiếu lên giá trị doanh nghiệp là khác nhau tại các quốc gia khác nhau. Do
đó, kết quả này chỉ ra tính quan trọng trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa tính
thanh khoản cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp trong một ngữ cảnh bao gồm nhiều quốc
gia.
67
Bảng 3.9: Tác động của tính thanh khoản cổ phiếu lên giá trị doanh nghiệp
Bảng này trình bày kết quả ước lượng từ phương pháp hồi quy các nhân tố cố định nghiên cứu tác động của tính thanh
khoản cổ phiếu lên giá trị doanh nghiệp cho từng quốc gia trong mẫu nghiên cứu của phần này. Biến phụ thuộc trong mô hình
này là giá trị doanh nghiệp. Cột 1 và 2 trình bày kết quả nghiên cứu cho Vương quốc Anh. Cột 3 và 4 trình bày kết quả cho
Đức. Cột 5 và 6 trình bày kết quả cho Pháp. Cuối cùng, cột 7 và 8 trình bày kết quả cho Ý. Giá trị ngoại biên của tất cả các
biến được lược bớt tại mức phân vị thứ nhất (1st) và thứ chín mươi chín (99th). Sai số chuẩn của các tham số trong mô hình
được điều chỉnh phương sai sai số thay đổi và được điều chỉnh tự tương quan tại mức công ty.
Biến phụ thuộc: TOBINQ
Vương quốc Anh Đức Pháp Ý
Biến (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
AMIHUD -0.601***
-0.447***
-0.190***
-0.075***
(0.068)
(0.071)
(0.045)
(0.020)
QUOTED_SPREAD
-3.899***
-3.662*
0.368
-2.386**
(0.666)
(2.070)
(0.369)
(1.089)
FIRM_SIZE -1.238*** -1.142*** -0.912*** -0.688*** -0.511*** -0.472*** -0.014 0.047
(0.114) (0.111) (0.237) (0.228) (0.126) (0.134) (0.077) (0.077)
LEVERAGE -1.110*** -1.567*** -0.534 -1.130*** -1.088*** -1.316*** -0.658*** -0.778***
68
(0.236) (0.243) (0.364) (0.371) (0.227) (0.228) (0.156) (0.152)
PROFITABILITY -0.767*** -0.762*** -0.711* -0.740 -1.441*** -1.807*** 0.167 0.143
(0.226) (0.227) (0.430) (0.458) (0.374) (0.416) (0.312) (0.321)
CASH_RATIO 0.187 0.209 0.112 0.078 0.224 0.321 0.140 0.181
(0.288) (0.289) (0.218) (0.230) (0.289) (0.285) (0.172) (0.175)
Hệ số chặn 16.973*** 15.714*** 14.802*** 10.566*** 7.936*** 7.276*** 1.498 0.628
(1.398) (1.363) (3.139) (2.860) (1.539) (1.606) (1.022) (1.014)
Số lượng quan sát 7,679 7,689 3,602 3,607 4,625 4,708 1,632 1,641
Biến giả ngành công nhiệp No No No No No No No No
Biến giả năm Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes
R-squared 0.183 0.165 0.203 0.143 0.165 0.195 0.143 0.132
69
Bảng 3.9 báo cáo kết quả ước lượng của mô hình các nhân tố cố định nghiên cứu
tác động của quyền bảo vệ nhà đầu tư lên mối quan hệ giữa tính thanh khoản cổ phiếu
và giá trị doanh nghiệp. Tại các cột 1 và 2, biến đo lường tính thanh khoản cổ phiếu là
hệ số Amihud. Tại các cột 3 và 4, biến đo lường tính thanh khoản cổ phiếu là sự chênh
lệch giá mua - giá bán cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu tại cột 2 cho thấy rằng tham số
ước lượng của hệ số Amihud là âm và có ý nghĩa thống kê tại mức 1%. Tại cột 3, mặc
dù kết quả chỉ ra một tham số dương của biến sự chênh lệch giá mua - giá bán cổ
phiếu, khi tính toán giá trị tác động biên (marginal effects) của biến này tại mức giá trị
trung bình của tất cả các biến trong mô hình, luận án chỉ ra rằng tác động biên của sự
chênh lệch giá mua - giá bán cổ phiếu lên giá trị doanh nghiệp là âm, tức là tính thanh
khoản cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều.
70
Bảng 3.10: Tác động của quyền bảo vệ nhà đầu tư lên mối quan hệ giữa tính thanh khoản và giá trị doanh nghiệp
Bảng này trình bày kết quả ước lượng từ phương pháp hồi quy các nhân tố cố định nghiên cứu tác động của quyền bảo vệ nhà đầu
tư lên mối quan hệ giữa tính thanh khoản cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp. Biến phụ thuộc trong mô hình này là giá trị doanh nghiệp.
Giá trị ngoại biên của tất cả các biến được lược bớt tại mức phân vị thứ nhất (1st) và thứ chín mươi chín (99th). Sai số chuẩn của các
tham số trong mô hình được điều chỉnh phương sai sai số thay đổi và được điều chỉnh tự tương quan tại mức công ty.
Dependent variable: TOBINQ
VARIABLES (1) (2) (3) (4)
AMIHUD 0.087 -0.202***
(0.084) (0.041)
QUOTED_SPREAD
6.019*** 0.095
(1.887) (0.375)
AMIHUD * ANTI_DIRECTOR_INDEX -0.123***
(0.026)
AMIHUD * CREDITOR_RIGHTS_INDEX
-0.071***
(0.017)
QUOTED_SPREAD * ANTI_DIRECTOR_INDEX
-1.828***
(0.476)
QUOTED_SPREAD * CREDITOR_RIGHTS_INDEX
-0.845***
71
(0.181)
FIRM_SIZE -0.965*** -0.951*** -0.847*** -0.850***
(0.082) (0.082) (0.079) (0.079)
LEVERAGE -0.885*** -0.898*** -1.301*** -1.282***
(0.145) (0.144) (0.146) (0.147)
PROFITABILITY -0.896*** -0.895*** -0.959*** -0.962***
(0.178) (0.178) (0.183) (0.183)
CASH_RATIO 0.203 0.209 0.223 0.220
(0.185) (0.185) (0.185) (0.185)
Constant 14.014*** 13.885*** 12.192*** 12.249***
(1.033) (1.030) (0.985) (0.982)
Observations 17,538 17,538 17,645 17,645
Industry fixed effects No No No No
Year fixed effects Yes Yes Yes Yes
R-squared 0.160 0.159 0.142 0.143
72
Kết quả nghiên cứu của bảng 3.10 cho thấy tham số ước lượng của biến tương
tác giữa tính thanh khoản cổ phiếu và quyền bảo vệ nhà đầu tư có hệ số âm và có ý
nghĩa thống kê tại mức 1% trong cả 4 cột của bảng này. Điều này hàm ý rằng tác động
tích cực của tính thanh khoản cổ phiếu lên giá trị doanh nghiệp sẽ mạnh hơn tại các
quốc gia có quyền bảo vệ nhà đầu tư mạnh. Như vậy, kết quả này hỗ trợ giả thuyết
nghiên cứu 2b của luận án và có thể được giải thích dựa vào các lý thuyết phản hồi
giữa tính thanh khoản cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này không
những có ý nghĩa thống kê mà còn có ý nghĩa kinh tế. Ví dụ, tại cột 1, giá trị tuyệt đối
của tham số ước lượng của hệ số Amihud sẽ tăng từ 0.159 lên 0.528, tương đương với
mức tăng khoảng 232% nếu chỉ số quyền bảo vệ cổ đông nhỏ lẻ tăng từ 2 (nhỏ nhất
trong mẫu nghiên cứu) xuống 5 (lớn nhất trong mẫu nghiên cứu).6 Tương tự, tại cột 2,
giá trị tuyệt đối của tham số ước lượng của hệ số Amihud sẽ tăng từ 0.202 lên 0.486,
tương đương với mức tăng khoảng 141% nếu chỉ số quyền bảo vệ người cho vay tăng
từ 0 (nhỏ nhất trong mẫu nghiên cứu) lên 4 (lớn nhất trong mẫu nghiên cứu).7
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.10. chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bảy
tài chính của doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp. Điều này thể hiện rằng các doanh
nghiệp tại bốn quốc gia châu Âu nói trên sử dụng nợ chưa thật hiệu quả, do đó đã làm
giảm giá trị doanh nghiệp
Tham số ước lượng của hệ số Amihud và sự chênh lệch giá mua - giá bán cổ
phiếu đều dương tại mức ý nghĩa thống kê ít nhất là 5% tại các cột từ 1 đến 6 (bảng
3.10) , tương ứng với kết quả tại các quốc gia Vương quốc Anh, Đức và Pháp. Điều
này chỉ ra rằng một sự tăng lên trong tính thanh khoản cổ phiếu tại các quốc gia này,
dù tính thanh khoản được đo lường bằng hệ số Amihud hay sự chênh lệch giá mua -
6
0.159 = |0.087 + 2*-0.123|, trong đó 0.087 là tham số ước lượng của hệ số Amihud, 2 là giá
trị nhỏ nhất của ANTI_DIRECTOR_INDEX trong mẫu nghiên cứu và -0.123 là tham số ước
lượng của biến tương tác giữa hệ số Amihud và ANTI_DIRECTOR_INDEX tại cột 1 bảng
3.4.
Tương tự, 0.528 = |0.087 + 5*-0.123|, trong đó 0.087 là tham số ước lượng của hệ số Amihud,
5 là giá trị lớn nhất của ANTI_DIRECTOR_INDEX trong mẫu nghiên cứu và -0.123 là tham
số ước lượng của biến tương tác giữa hệ số Amihud và ANTI_DIRECTOR_INDEX tại cột 1
bảng 3.4.
7
0.202 = |-0.202 + 0*-0.071|, trong đó -0.202 là tham số ước lượng của hệ số Amihud, 0 là
giá trị nhỏ nhất của CREDITOR_RIGHTS_INDEX trong mẫu nghiên cứu và -0.071 là tham
số ước lượng của biến tương tác giữa hệ số Amihud và CREDITOR_RIGHTS_INDEX tại cột
2 bảng 3.4.
Tương tự, 0.486 = |-0.202 + 4*-0.071|, trong đó -0.202 là tham số ước lượng của hệ số
Amihud, 4 là giá trị nhỏ nhất của CREDITOR_RIGHTS_INDEX trong mẫu nghiên cứu và -
0.071 là tham số ước lượng của biến tương tác giữa hệ số Amihud và
CREDITOR_RIGHTS_INDEX tại cột 2 bảng 3.4.
73
giá bán cổ phiếu, đều làm giảm đòn bảy tài chính doanh nghiệp. Tại Ý, kết quả hồi quy
chỉ ra rằng mối quan hệ ngược chiều giữa tính thanh khoản cổ phiếu doanh nghiệp và
đòn bảy tài chính chỉ tồn tại khi tính thanh khoản cổ phiếu được đo lường bằng hệ số
Amihud. Mặc dù tham số ước lượng cho sự chênh lệch giá mua - giá bán cổ phiếu tại
cột 8 là dương nhưng nó không có ý nghĩa thống kê.
Trong số các quốc gia Vương quốc Anh, Đức và Pháp, tham số ước lượng của
các biến đo lường tính thanh khoản cổ phiếu là thấp nhất cho các công ty tại Pháp.
Điều này hàm ý rằng tác động tiêu cực của tính thanh khoản cổ phiếu lên đòn bảy tài
chính tại Pháp là yếu nhất trong số ba quốc gia nói trên. Kết quả này có thể được giải
thích bởi quyền bảo vệ nhà đầu tư tại quốc gia này, được đo lường bằng quyền bảo vệ
cổ đông nhỏ lẻ và q