Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh keo lá tràm cung cấp gỗ lớn ở vùng ông Bắc Bộ

Tuy nhiên, việc phát triển các mô hình KLT với mục đích trồng rừng thâm canh cung cấp gỗ lớn và được nhân rộng trong sản xuất tại khu vực điều

tra chưa có. Hiện nay, chỉ có 01 đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Bộ (Nguyễn Huy Sơn và cộng sự, 2020) [52] và nghiên cứu của đề tài này được thực hiện cho việc phát triển trồng rừng thâm canh KLT cung cấp gỗ lớn tại vùng ĐBB. Lý do diện tích các mô hình rừng trồng KLT còn hạn chế trước đây,

đặc biệt trồng với mục đích cung cấp gỗ lớn tại khu vực điều tra, có thể giải

thích một phần là do quan niệm cho rằng KLT là loài cây có khả năng sinh trưởng chậm so với các loài keo khác (sẽ ưu tiên cho việc trồng rừng với các loài Keo lai hoặc Keo tai tượng) và KLT có khả năng thích ứng kém với các điều kiện thời tiết cực đoan ở khu vực phía Bắc (có thể chết nếu nhiệt độ xuống thấp và có hiện tượng băng giá, sương muối kéo dài (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1996) [36]; tuy nhiên cơ sở chứng minh cho luận điểm này ở khu vực nghiên cứu là chưa đầy đủ), trong khi chưa có nhiều thành tựu nghiên cứu về chọn giống và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh cho loài cây này. Ngoài ra, cũng chưa có một điều tra đầy đủ, toàn diện đánh giá các mô hình rừng trồng KLT hiện có tại vùng ĐBB (đặc biệt là điều kiện lập địa, giống và các biện pháp kỹ thuật), từ đó đánh giá mức độ phù hợp và làm cơ sở xác định các giống và biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp cho trồng rừng KLT cung cấp gỗ lớn tại vùng DBB.

Mặc dù kết quả điều tra một số mô hình rừng trồng KLT tại vùng ĐBB (Bắc Giang, Tuyên Quang) và ở một số tỉnh lân cận (Hà Nội, Hải Phòng) cho thấy diện tích rất ít, chưa được nhân rộng với mục đích trồng rừng thâm canh cung cấp gỗ lớn. Tuy nhiên, hầu hết các lâm phần điều tra đều sinh trưởng và phát triển tốt, có tiềm năng để phát triển KLT tại khu vực này. Đây là căn cứ quan trọng để thực hiện các nội dung nghiên cứu của luận án này.

 

pdf168 trang | Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 13/01/2023 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh keo lá tràm cung cấp gỗ lớn ở vùng ông Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
002 - 0,02 (mm) 0,02 - 2 (mm) Cát Bà 4 0-20 5,13 12,27 24,54 63,19 1,57 0,17 10,25 17,25 9,82 30-50 5,40 24,59 20,49 54,92 0,90 0,13 3,90 12,35 11,89 12 0-20 5,08 14,49 22,98 62,53 1,94 0,27 10,87 26,20 12,84 30-50 4,99 16,65 20,81 62,54 1,55 0,18 10,89 23,82 12,9 24 0-20 3,75 10,07 24,17 65,76 0,8 0,09 26,00 14,56 4,88 30-50 4,01 12,08 24,17 63,75 0,4 0,06 21,96 7,28 4,18 Yên ‎Thế 6 0-20 3,82 28,57 14,29 57,14 1,73 0,11 14,40 45,49 14,39 30-50 3,78 20,53 12,32 67,15 0,95 0,08 8,40 39,59 16,94 Ba Vì 12 0-20 3,88 22,75 22,75 54.5 3,27 0,16 40,80 28,66 21,61 30-50 3,85 26,78 20,80 52.42 1,53 0,10 8,67 14,89 19,36 Yên Sơn 21 0-20 3,77 20,53 12,32 67.15 2,01 0,24 25,27 17,32 14,27 30-50 3,79 24,62 16,41 58,97 0,97 0,10 8,64 7,42 14,87 Uông Bí Nơi thí nghiệm 0-20 3,57 30,96 24,77 44,27 2,53 0,155 1,696 17,441 15,89 30-50 3,70 39,30 22,75 37,95 1,31 0,123 1,526 15,165 12,31 50 3.1.3. Mộ s Keo lá tràm Từ kết quả điều tra thực trạng một số biện ph p kỹ thuật p dụng cho rừng trồng KLT cho thấy trong thực tế p dụng rất kh c nhau (Bảng 3.4). Phần lớn địa phƣơng chƣa p dụng đầy đủ theo quy trình kỹ thuật của Bộ NN&PTNT hay Sở NN&PTNT đã ban hành mà vẫn p dụng kỹ thuật trồng rừng ở mức quảng canh thể hiện ở một số điểm chính nhƣ sau: ề nguồn giống: Cây giống sử dụng trong trồng rừng phòng hộ chủ yếu đƣợc ƣơm từ hạt; đƣợc thu h i từ c c rừng trồng sinh trƣởng tốt. Tuy nhiên, nguồn giống vẫn chủ yếu là xô bồ, không đƣợc kiểm so t (C t Bà - Hải Phòng, Yên Sơn – Tuyên Quang). Gần đây, một số địa phƣơng (Yên Thế - Bắc Giang, Ba Vì – Hà Nội) đã sử dụng một số giống KLT bằng hom để trồng thử nghiệm cho mục đích nghiên cứu nên chất lƣợng cây giống và sinh trƣởng rừng trồng tốt hơn nhiều so với trồng rừng phòng hộ. Kết quả này khẳng định cho việc sử dụng c c nguồn giống có xuất xứ rõ ràng và đã đƣợc trồng khảo nghiệm thành công ở c c vùng sinh th i kh c để trồng rừng cho mục đích cung cấp g lớn ở vùng ĐBB. Xử lý th c bì và LHCS T: Hầu hết chủ rừng đƣợc phỏng vấn đều xử lý thực bì toàn diện và đốt, VLHCSKT sau khai th c c ng đƣợc đốt toàn diện để trồng lại rừng. C c lý do đƣợc đƣa ra chủ yếu là giảm nhân công, dễ thi công trồng rừng, giảm nguy cơ ch y rừng sau khi trồng rừng và diệt nguồn bệnh, mối hại cây trồng. Ph t toàn diện không đốt có ở Hải Phòng và Tuyên Quang; ph t rạch trồng, không đốt có ở Hải Phòng. Tuy nhiên, xử lý thực bì toàn diện, VLHCSKT sau khai th c và đốt cần có c c biện ph p kiểm so t để giảm thiểu xói mòn, độ phì đất. Việc kiểm so t cỏ dại và VLHCSKT có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất rừng trồng KLT cung cấp g lớn. ỹ thuật làm đất: Chủ yếu đào đào hố bằng phƣơng ph p thủ công sau khi xử lý thực bì và VLHCSKT. Đào hố với kích thƣớc 3 x3 x3 cm, bón lót, lấp hố và chờ mƣa đủ ẩm mới trồng. Một số địa phƣơng (Tuyên Quang, Hải Phòng) trồng rừng thƣờng cuốc hố nhỏ hơn, thậm chí cuốc hố đến đâu trồng 51 luôn đến đó mà không bón lót và lấp hố. Kỹ thuật cày đất hoặc cuốc hố bằng m y cho rừng trồng KLT chƣa p dụng. Tuy nhiên, việc cày đất chỉ nên p dụng với trên đất rừng tho i hóa, bị chai cứng do không thực hiện tốt c c biện ph p quản lý lập địa ở chu kỳ trƣớc. Phần lớn lƣợng dinh dƣỡng trong đất nằm ở lớp đất mặt ( - cm), do đó bảo vệ lớp đất mặt là biện ph p quan trọng trong duy trì độ phì của đất. C c biện ph p kỹ thuật nhƣ cày hoặc cuốc lật đất, ủi trà gốc, nhổ gốc làm ph vỡ kết cấu đất mặt, gây tăng nguy cơ xói mòn đất mặt rất cao. Nếu tiếp tục thực hiện ở c c chu kỳ sau thì lập địa tiếp tục bị suy tho i và khó phục hồi đƣợc. ật độ trồng rừng: Mật độ rừng trồng dao động chủ yếu từ .3 -1.600 cây/ha, do c c đơn vị hầu hết thực hiện theo đúng quy trình và hƣớng dẫn kỹ thuật đã ban hành, đây là mật độ hợp lý trong trồng rừng thâm canh KTL với mục tiêu sản xuất g lớn. Bón phân: Kết quả điều tra cho thấy lƣợng phân bón và kỹ thuật bón phân rất kh c nhau theo từng địa phƣơng và loại hình chủ rừng. C c nơi không bón lót và bón thúc ở Hải Phòng và Tuyên Quang, trong khi đó ở Hà Nội và Bắc Giang bón lót 200 g NPK 5:10:3 và bón thúc 100 g NPK 5: :3. Kỹ thuật bón lót chủ yếu là sau khi đào hố phân đƣợc rải xuống đ y hố rồi lấp đất và trồng cây lên trên. Phân không đƣợc trộn đều trong hố với lý do lƣợng phân bón nhiều có thể gây chết cây do phân gây độc cho cây. Đối với rừng đã bón lót, bón thúc chủ yếu p dụng trong lần vun gốc chăm sóc vào đầu mùa mƣa năm thứ . Đối với rừng không bón lót, bón thúc đƣợc p dụng vào lần vun gốc chăm sóc đầu tiên khoảng - 3 th ng sau khi trồng. Khi vun gốc, phân đƣợc rải quanh gốc cây với đƣờng kính khoảng ,8 m, rải phân và vun kín đất. Có thể thấy, phân bón sử dụng cho rừng trồng ở khu vực điều tra chủ yếu là phân đa lƣợng nhƣ NPK và rất ít phân hữu cơ. Sau nhiều luân kỳ trồng rừng, c c chất vi lƣợng trong đất c ng bị suy giảm và cần phải đƣợc bổ sung. Tuy nhiên, việc bón phân vi lƣợng cho rừng trồng chƣa phổ biến và ngƣời trồng rừng c ng có ít thông tin về loại phân c ng nhƣ kỹ thuật bón phân vi lƣợng. Một trong những giải ph p khắc 52 phục phần nào vấn đề này là sử dụng phân hữu cơ, vì trong phân hữu cơ có thể có một phần c c chất vi lƣợng cần thiết cho cây. Chăm sóc rừng trồng: Thông thƣờng c c lần chăm sóc và c c biệp ph p kỹ thuật p dụng nhƣ sau: - Lần : sau khi trồng - 3 th ng: trồng dặm, ph t thực bì, xới cỏ vun gốc. - Lần : vào đầu mùa mƣa năm thứ : ph t thực bì, xới cỏ vun gốc và bón thúc. - Lần 3: vào cuối mùa mƣa năm thứ : ph t thực bì. Tùy thuộc vào tình hình ph t triển của thực bì và sinh trƣởng của cây trồng để x c định thời điểm chăm sóc và c c biện ph p cụ thể. C c biện ph p kỹ thuật phổ biến: - Ph t thực bì: chủ yếu ph t thủ công và ph t bằng m y cho đến khi rừng khép t n. Keo sinh trƣởng rất nhanh nên khả năng cạnh tranh với cỏ dại rất mạnh, do đó quản lý cỏ dại qu kỹ là không cần thiết. Tuy nhiên cần chú ý kiểm so t cỏ dại trong năm đầu, đặc biệt ở thời điểm trồng và bón phân. - Xới cỏ vun gốc: biện ph p này thƣờng p dụng cho rừng sau khi trồng để vun gốc cho cây đứng thẳng và năm thứ để kết hợp bón thúc. Tuy nhiên, việc vun gốc nhiều lần là không cần thiết vì xới cỏ vun gốc gây tăng nguy cơ xói mòn đất. - Tỉa cành: thƣờng không đƣợc p dụng cho mục đích nâng cao chất lƣợng g . Tuy nhiên, trong c c lần chăm sóc, để dễ đi lại và dễ vun gốc, chủ rừng thƣờng ph t c c cành nh nh thấp quanh gốc cây. Tuy việc ph t cành bằng dao không đúng kỹ thuật tỉa cành, nhƣng không ảnh hƣởng đến chất lƣợng thân cây do cành còn nhỏ và chủ yếu chặt c c cành s t gốc. Tuy nhiên, việc này có thể là nguy cơ nhiễm bệnh cho cây keo nhƣ bệnh Ceratocystis đã bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam. Tỉa thưa: Qua điều tra cho thấy, hầu hết rừng trồng KLT không đƣợc tỉa thƣa kể cả với mục tiêu trồng rừng g lớn. hai thác, sử dụng gỗ: Đối với rừng KLT trồng trên đất phòng hộ thì 53 không khai th c. Đối với rừng trồng sản xuất đa số c c nơi chƣa khai th c do tuổi rừng nhỏ hoặc là diện tích thí nghiệm khảo nghiệm giống. Bản 3 4. Tổng hợp lịch sử rừng trồng và một số biện ph p kỹ thuật p dụng trồng rừng Keo l tràm vùng Đông Bắc Bộ và c c tỉnh lân cận Biện pháp kỹ thuật áp dụng ị iểm Cát Bà Yên Th Ba Vì ên Sơn Mục đích Phòng hộ Trồng thử nghiệm Xây dựng vƣờn giống Phòng hộ Đất trồng rừng Đất đỏ vàng Thảm thực vật trƣớc khi trồng rừng Đất hoang hóa, trảng cỏ, cây bụi Bạch đàn, Keo Đất hoang hóa, trảng cỏ, cây bụi Nguồn giống Từ hạt, nguồn không đƣợc kiểm soát AA9 C c gia đình KLT từ vƣờn giống ở Thái Lan Từ hạt, nguồn không đƣợc kiểm soát Xử lý thực bì, VLHCSKT Phát dọn thực bì và đốt VLHCSKT toàn diện Tuổi (năm) 4-24 6 12 21 Phƣơng thức trồng Trồng thuần loài Thời vụ trồng Trồng vào vụ Xuân (tháng 2-4), có mƣa, đủ độ ẩm Mật độ (cây/ha) 1.660 1.333 1.600 Làm đất - Làm đất thủ công; Đào hố kích thƣớc 30x30x30 cm - Làm đất thủ công; Đào hố kích thƣớc 40x40x40 cm 54 Biện pháp kỹ thuật áp dụng ị iểm Cát Bà Yên Th Ba Vì ên Sơn Bón phân - Không bón phân hoặc bón lót 100 NPK 5:10:3 - Bón lót 200g NPK 5:10:3 - Bón thúc 100g NPK 5:10:3 Chăm sóc - Ph t dọn thực bì 3 năm đầu, m i năm lần. - Ph t dọn thực bì 3 năm đầu, m i năm lần. - Chăm sóc năm thứ hai thì ph t dọn kết hợp với bón thúc Tỉa cành Không tỉa cành Tỉa thƣa Hầu hết rừng trồng không đƣợc tỉa thƣa, kể cả với mục tiêu trồng rừng cung cấp g lớn Phòng trừ sâu bệnh hại Không Phòng chống lửa rừng Cấm đốt lửa ở rừng Khai th c Không khai thác Nguồn giống đã đƣợc sử dụng phần lớn từ hạt hoặc tập trung chủ yếu ở một số dòng và giống phổ biến mà chƣa sử dụng nhiều giống mới đã đƣợc công nhận. C c biện ph p kỹ thuật trồng và chăm sóc thƣờng p dụng nhƣ quản lý lập địa thiếu bền vững (xử lý thực bì toàn diện và đốt), sử dụng nhiều phân hóa học cho thấy có thể ảnh hƣởng lớn tới lập địa và năng suất rừng trồng ở c c chu kỳ sau, c ng nhƣ ảnh hƣởng tới môi trƣờng, sinh th i. C c giống KLT hiện nay có sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, do đó một số khâu kỹ thuật có thể giản lƣợc hơn nữa nhƣ hạn chế xới vun gốc, dùng thuốc diệt cỏ, để giảm chi phí và hạn chế ảnh hƣởng tới môi trƣờng. C c biện ph p kỹ thuật trồng g lớn hầu nhƣ ít đƣợc p dụng nhƣ trồng mật độ thích hợp, tỉa cành, tỉa thƣa và nuôi dƣỡng với chu kỳ 55 dài hơn. Vì vậy, cần có c c nghiên cứu sâu, đầy đủ hơn về chọn giống và c c biện ph p kỹ thuật trồng thâm canh để có những giải ph p thúc đẩy trồng rừng g lớn. 3.1.4. Si ă s ủ ộ s ô ì Sinh trƣởng của một số mô hình KLT trồng thuần loài ở c c địa điểm rất khác nhau (Bảng 3.5). Tại Cát Bà (Hải Phòng) có 3 mô hình, tuổi từ 4 - 4 năm tuổi, mật độ hiện tại (Nht) chỉ còn từ 220-840 cây/ha và giảm dần theo tuổi của rừng trồng, cao nhất ở mô hình 4 năm tuổi và thấp nhất ở mô hình 4 năm tuổi. Khả năng sinh trƣởng đƣờng kính (D1,3) đều ở mức trung bình thấp, riêng mô hình 12 năm tuổi có lƣợng tăng trƣởng (ΔD) đạt ,5 cm năm, còn lại đều , cm năm. Mặc dù mật độ hiện tại còn khá thấp, nhƣng hệ số biến động về đƣờng kính (Sd) của c c mô hình đều khá lớn, dao động từ 30,2 - 35,8%, chứng tỏ sự phân hóa mạnh; nguyên nhân có thể là do giống, nhƣng chắc chắn không phải do cạnh tranh về không gian dinh dƣỡng (mật độ còn lại rất thấp). Mô hình sau năm tuổi đã có thể đạt tiêu chuẩn g lớn với đƣờng kính (D1,3) ≥ 9,0 cm. Khả năng sinh trƣởng chiều cao vút ngọn của KLT trồng ở C t Bà tƣơng đối thấp, mô hình 4 năm tuổi, chiều cao trung bình (Hvn) chỉ đạt 5,1 m, mô hình năm tuổi trung bình đạt 16,4 m, đặc biệt mô hình sau 4 năm chỉ đạt 6,8 m. Lƣợng tăng trƣởng bình quân hằng năm của chiều cao (ΔH) dao động từ 0,6- ,3 m năm, điều này cho thấy có thể do đặc điểm khí hậu, nhất là đặc điểm gió ở biển đảo đã ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng chiều cao của cây. Chiều cao dƣới cành (Hdc) của các mô hình chiếm từ 2/5 - 2/3 chiều cao vút ngọn, tức là đoạn thân dƣới cành rất nhỏ, nên tỷ lệ sử dụng g khá thấp. Điều này có thể lý giải rằng do giống chƣa đƣợc cải thiện, đồng thời c ng chƣa p dụng các biện pháp kỹ thuật tỉa cành để cải thiện chất lƣợng của thân cây. Trữ lƣợng g cây đứng và năng suất g tƣơng đối thấp, trừ mô hình 4 năm tuổi chƣa đ nh gi , c c mô hình còn lại ở Cát Bà từ 12- 4 năm tuổi có trữ lƣợng chỉ từ 90,3-112,4 m3 ha, năng suất g bình quân c ng chỉ đạt từ 4,6-7,5 m3 ha năm. Keo l tràm trồng tại huyện Yên Sơn (Tuyên Quang) sau năm tuổi và mật độ 56 trồng ban đầu (Ntr) là 1.660 cây/ha, tỷ lệ sống cao hơn c c mô hình ở Cát Bà, mật độ hiện tại (Nht) là 55 cây/ha. Sinh trƣởng đƣờng kính trung bình (D1,3) đạt 22,6 cm, hệ số biến động của đƣờng kính (Sd) c ng kh cao 33, , tăng trƣởng đƣờng kính bình quân hằng năm (ΔD) đạt từ 1,0 cm năm. Khả năng sinh trƣởng chiều cao trung bình (Hvn) đạt 21,2 m, tăng trƣởng chiều cao bình quân hằng năm (ΔH) c ng đạt từ , m năm. Chiều cao dƣới cành chỉ chiếm 1/3 chiều cao vút ngọn. Về trữ lƣợng g cây đứng đạt 245,5 m3 ha, năng suất g trung bình đạt 11,6 m 3 ha năm. Điều này cho thấy sau năm trồng, mô hình ở Tuyên Quang có khả năng sinh trƣởng, tăng trƣởng, trữ lƣợng và năng suất g cao hơn so với các mô hình ở C t Bà và hoàn toàn đ p ứng đƣợc tiêu chuẩn g lớn. Các mô hình vƣờn giống KLT tại Hà Nội và mô hình trồng tại Bắc Giang (các mô hình sử dụng giống tốt, áp dụng các biện pháp thâm canh) cho thấy khả năng sinh trƣởng tốt hơn so với các mô hình ở Hải Phòng và Tuyên Quang (các mô hình sử dụng giống đại trà, trồng quảng canh). Mô hình tại Ba Vì ( Hà Nội) có sinh trƣởng D1.3 trung bình đạt 24,1 cm, Hvn = , m, tăng trƣởng đƣờng kính bình quân hằng năm (ΔD) đạt 2,0 cm năm, ΔHvn = ,8 m năm. Trong khi đó mô hình tại Yên Thế (Bắc Giang) có sinh trƣởng D1.3 trung bình đạt 13,6 cm, Hvn = 7,5 m, tăng trƣởng đƣờng kính bình quân hằng năm (ΔD) đạt , cm năm, ΔHvn = ,9 m năm. (Bảng 3.5). 57 Bản 3 5. Đặc điểm sinh trƣởng của một số mô hình Keo l tràm vùng Đông Bắc Bộ và một số tỉnh lân cận TT ị iểm Tuổi Ntr (cây/ha) Nht (cây/ha) Sin trưởng trung bình Tăn trưởng bình quân Tỷ lệ Hdc/Hvn Trữ lượng (m 3 /ha) Năn suất (m 3/ /năm) D1.3 (cm) Sd (%) Hvn (m) Sh (%) Hdc (m) Sdc (%) ΔD1.3 (cm/năm) ΔHvn (m/năm) 1 Cát Bà 12 1.660 340 19,0 35,8 16,4 16,8 7,2 2,6 1,5 1,3 4/9 90,3 7,5 24 1.660 220 26,2 30,2 16,8 13,9 6,5 7,2 1,0 0,7 2/5 112,4 4,6 4 1.660 840 4,0 31,5 5,1 22,9 2,5 6,5 1,0 0,6 1/2 - - 2 Yên Thế 6 1.333 1041 13,6 31,0 17,5 18,4 11,0 6,6 2,2 2,9 2/3 134,5 26,9 3 Ba Vì 12 1.600 345 24,1 28,2 22,1 19,6 8,3 7,7 2,0 1,8 3/8 149,7 12,4 4 Yên Sơn 21 1.600 550 22,6 33,2 21,2 12,9 7,0 6,5 1,0 1,0 1/3 245,5 11,6 58 Tóm lại, các mô hình KLT điều tra đều có triển vọng cung cấp g lớn, rừng trồng từ 12 – 4 năm tuổi đã có đƣờng kính ngang ngực (D1,3) đạt từ 19,0 - 26,2 cm. Đặc biệt mô hình trồng dòng AA9 tại Bắc Giang, AA9 là dòng đã đƣợc công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật từ năm 7 và giống quốc gia năm 7. Đây là dòng KLT đã đƣợc kiểm chứng là giống có biên độ sinh thái rộng, có khả năng chống chịu cao nhất với hầu hết các loại bệnh trong số các loài keo. Trong giai đoạn tuổi 6, là giai đoạn tuổi sinh trƣởng tốt nhất của KLT, trung bình sản lƣợng g của mô hình đạt cao nhất với 26,9 m3 ha năm, vẫn thấp hơn năng suất g lớn nhất của dòng này đã đƣợc ghi nhận là 32,7 m3 ha năm (Bảng .3). Về mặt lập địa, có thể nhận thấy rằng lập địa tại Yên Sơn và Yên Thế phù hợp với KLT hơn hẳn so với vùng Đồng Bằng Sông Hồng tại Cát Bà và Ba Vì. Cụ thể là, ngoài yếu tố ƣu thế về giống ở mô hình ở Bắc Giang thì mô hình tại Yên Sơn sử dụng giống không tuyển chọn và rừng đã ở tuổi thành thục (21 tuổi) nhƣng năng suất trung bình vẫn ở mức cao 11,6 m3 ha năm so với năng suất 4,6 m3 ha năm của mô hình 24 tuổi tại Hải Phòng, và gần nhƣ tƣơng đƣơng với năng suất của mô hình vƣờn giống KLT Thái Lan tại Ba Vì ở giai đoạn tuổi 12 là 12,4 m 3 ha năm. Khi điều tra đ nh gi c c mô hình trồng keo có triển vọng ở vùng Nam Trung Bộ, Nguyễn Huy Sơn và Phạm Đình Sâm (2016) [55] đã căn cứ vào tiêu chuẩn quy định về đƣờng kính đối với g lớn là từ 18 cm trở lên, kết quả điều tra cho thấy một số mô hình từ 20- năm tuổi, đƣờng kính ngang ngực (D1,3) có thể đạt từ 21,39 - 24,99 cm, trữ lƣợng cây đứng (M) có thể đạt từ 198,27 - 224,89 m 3 ha, năng suất g trung bình (∆M) có thể đạt từ 9,44 - 11,24 m 3 ha năm. C c mô hình từ 14- 9 năm tuổi c ng có đƣờng kính (D1,3) đạt từ 14,61 - 16,85 cm, trữ lƣợng cây đứng (M) c ng đạt từ 93,36 - 156,06 m3/ha, năng suất trung bình (∆M) đạt từ 6,67 - 7,43 m3 ha năm. Nhƣ vậy, qua kết quả đ nh gi sinh trƣởng của KLT trồng tại ĐBB và các tỉnh lân cận cùng với sự kh c biệt về giống và lập địa có thể kết luận rằng điều kiện lập địa tại c c điểm nghiên cứu của vùng ĐBB trong điều kiện khí hậu không qu khắc nghiệt (6 năm trở lại đây) là hoàn toàn phù hợp với cây KLT. 59 Nếu rừng trồng đƣợc sử dụng c c giống thích hợp đã đƣợc cải thiện cùng với việc p dụng c c biện ph p kỹ thuật thâm canh, chắc chắn năng suất rừng trồng KLT sẽ đạt tiêu chuẩn rừng trồng cây g lớn mọc nhanh ở mức trên 5 m 3 năm ha trong giai đoạn năm đầu. 3 2 N iên cứu xác ịn một số iốn Keo lá tr m t íc ợp trồn rừn ở vùn ôn Bắc Bộ 3.2.1. Đ s ủ ộ s d ô a Tỷ lệ sống Tại tuổi 5 (6/2016 – 6/2021), tỷ lệ sống trung bình toàn khảo nghiệm ở mức 65,6 . Trong đó, dòng Clt98 là dòng có tỷ lệ sống cao nhất và đạt 90,0%; tiếp theo là dòng AA9 với 81,2%; các dòng Clt26, Clt57 và Bvlt83 còn từ 73,8- 78,8%; tiếp theo là các dòng Clt7, Clt133 và Clt43 còn từ 66,2-67,5%; các dòng Clt18 và Clt25 còn từ 50,0-58,8%; thấp nhất vẫn là các dòng Clt 19 và Bvlt85 chỉ còn từ 36,2-43,8%. Hình 3.1. Tỷ lệ sống của một số dòng vô tính 5 tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh 0 25 50 75 100 T ỷ l ệ số n (% ) Dòng Keo lá tràm 60 b Sinh trưởng của một số dòng theo tuổi C c chỉ tiêu sinh trƣởng D1.3 và Hvn đƣợc thể hiện trong hình 3.2 và hình 3.3 sau đây: Hình 3.2. Sinh trƣởng D1.3 của một số dòng Keo lá tràm theo tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh Hình 3.3. Sinh trƣởng Hvn của một số dòng Keo lá tràm theo tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh 0 2 4 6 8 10 12 14 Clt7 Clt26 Clt98 Clt57 Clt133 Clt19 Clt43 AA9 Bvlt85 Clt25 Bvlt83 Clt18 D 1 .3 ( c m ) Sinh trưởng đường kính các dòng Keo lá tràm theo tuổi Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi. 4 Tuổi 5 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Clt7 Clt26 Clt98 Clt57 Clt133 Clt19 Clt43 AA9 Bvlt85 Clt25 Bvlt83 Clt18 H v n ( m ) Sinh trưởng Hvn (m) theo tuổi của các dòng Keo lá tràm Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi. 4 Tuổi 5 61 Dòng Clt98 là dòng có sinh trƣởng luôn cao nhất về đƣờng kính từ năm - 5 tuổi, cùng với c c dòng Clt7, Clt 6 và Clt57 là bốn dòng có sinh trƣởng về đƣờng kính vƣợt trội. Trong khi đó, c c dòng Clt 33, AA9 và Clt 5 trong tuổi thuộc nhóm sinh trƣởng đƣờng kính cao nhất, từ năm thứ 3 AA9 và Clt 5 đều sinh trƣởng đƣờng kính trung bình kém hơn so với Clt43 và Clt 9. Bốn dòng Bvlt85, Clt 5, Bvlt83 và Clt 8 thuộc nhóm c c dòng có sinh trƣởng đƣờng kính kém nhất trong c c dòng. Sinh trƣởng chiều cao của c c dòng có sự kh c biệt không lớn từ tuổi tới tuổi 5. Tại tuổi c c dòng Clt 9, Clt43 và Bvlt84 là c c dòng có chiều cao trung bình thấp hơn so với c c dòng kh c mặc dù chƣa có sự kh c biệt về mặt thống kê. Từ tuổi 3 hai dòng Bvlt85, Clt 5 là có chiều cao thân cây trung bình thấp hơn so với c c dòng còn lại. Tăng trƣởng chiều cao thân cây của c c dòng có xu hƣớng giảm theo tuổi, tại tuổi dòng Clt98 có Hvn ở mức 7, m; còn lại c c dòng đều có chiều cao cây tƣơng đƣơng 6 m; tăng trƣởng chiều cao năm thứ 3 có sự tƣơng đồng với năm thứ giữa c c dòng có chiều cao lớn, với mức tăng 3,7-4,6 m năm. Trong khi đó, c c dòng có sinh trƣởng chiều cao ở năm và 3 thấp lại có tăng trƣởng chiều cao cao hơn tại năm thứ 4 là c c dòng Bvlt85, Clt25, Bvlt83 và Clt18. Từ năm thứ 5 tất cả c c dòng đều giảm tăng tƣởng chiều cao và có chiều cao kh tƣơng đồng. c. Sinh trưởng của một số dòng t i tuổi 5 Sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực (D1,3) toàn khảo nghiệm đạt 12,2 cm. Trong đó, nhóm c c dòng vô tính có đƣờng kính lớn nhất gồm Clt7, Clt26, Clt98 và Clt57 trung bình đạt từ 13,2-13,4 cm; tiếp theo là nhóm các dòng Clt133, Clt 9, Clt43 và AA9, trung bình đạt từ 12,0-12,9 cm; thấp nhất là nhóm các dòng Bvlt85, Clt25, Bvlt83 và Clt18, trung bình chỉ đạt từ 10,6-11,2 cm. Hệ số biến động về đƣờng kính có xu thế tỷ lệ nghịch với tỷ lệ sống. Dòng Clt98 có tỷ lệ sống cao nhất có hệ số biến động đƣờng kính thấp nhất ở mức dƣới 10% (8,8%) trong khi Bvlt85 có tỷ lệ sống thấp nhất 36,0% thì hệ số biến động đƣờng kính cao nhất với mức khoảng 20% (18,9%). 62 Hình 3.4. Biểu đồ hộp so s nh sinh trƣởng đƣờng kính (a) và chiều cao vút ngọn (b) của một số dòng tại tuổi 5. Dấu chấm ở m i hộp thể hiện gi trị trung bình, kích thƣớc hộp thể hiện tỷ lệ c thể m i dòng. C c chữ c i trong biểu đồ đ nh dấu sự kh c biệt về sinh trƣởng giữa c c dòng (kiểm định hậu nghiệm Bonferroni) Sinh trƣởng chiều cao c ng đƣợc phân chia thành c c nhóm tƣơng tự và đƣợc thể hiện trong bảng 3.6 nhƣ sau: a) b) 63 Bảng 3.6. Sinh trƣởng của một số dòng vô tính Keo l tràm 5 năm tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh TT Dòng TLS (%) D1,3 (cm) Sd (%) Hvn (m) Sh (%) Vcây (dm 3 ) 1 Clt7 66,2 13,4 12,2 15,9 8,8 113,6 2 Clt26 78,8 13,4 12,6 15,9 7,1 112,6 3 Clt98 90,0 13,6 8,8 16,0 4,7 116,5 4 Clt57 73,8 13,2 10,9 16,0 5,3 111,1 5 Clt133 67,5 12,9 11,0 15,8 4,3 104,5 6 Clt19 43,8 12,3 14,5 15,8 7,8 95,0 7 Clt43 66,2 12,4 15,0 15,6 7,0 95,5 8 AA9 81,2 12,0 12,5 15,1 6,6 85,9 9 Bvlt85 36,2 11,2 18,9 14,7 9,5 72,8 10 Clt25 50,0 11,1 18,1 14,6 10,7 71,7 11 Bvlt83 75,0 10,8 17,4 14,5 7,9 67,2 12 Clt18 58,8 10,6 13,1 14,5 6,7 64,2 Trung bình 65,6 12,2 13,4 15,4 7,2 92,6 Fpr <0,001 <0,001 <0,001 LSD 1,24 0,92 15,44 Nhóm sinh trƣởng chiều cao tốt nhất gồm các dòng Clt7, Clt26, Clt98 và Clt57, trung bình đạt từ 15,9-16,0 m. Nhóm thứ hai gồm c c dòng Clt 33, Clt 9, Clt43 và AA9, trung bình đạt từ 15,1-15,8 m. Nhóm sinh trƣởng kém nhất gồm các dòng Bvlt85, Clt25, Bvlt83 và Clt18, trung bình chỉ đạt từ 14,5-14,7 m. Kết quả phân tích phƣơng sai nhân tố (Dòng vô tính) cho thấy ở giai đoạn 5 năm tuổi, sinh trƣởng cả đƣờng kính, chiều cao và thể tích thân cây của các dòng vô tính có sự khác nhau rõ rệt (Fpr <0,001). Thể tích thân cây trung 64 bình của c c dòng vô tính đƣợc phân chia thành 3 nhóm. Nhóm các dòng vô tính có thể cây lớn nhất gồm Clt7, Clt26, Clt98 và Clt57, Clt33 trung bình dao động từ 104,5-113,6 dm3/cây; nhóm thứ hai gồm các dòng Clt19 và Clt43, và AA9 trung bình dao động từ 85,9-95,0 dm3/cây; còn lại là các dòng Bvlt85, Clt25, Bvlt83 và Clt18 chỉ dao động từ 64,2-72,8 dm3/cây. Nhƣ vậy, giai đoạn 5 năm tuổi, sinh trƣởng giữa các dòng vô tính KLT có sự phân hóa khá rõ rệt cả về đƣờng kính, chiều cao và thể tích thân cây, nhóm các dòng vô tính tốt nhất gồm Clt7, Clt26, Clt98 và Clt57, nhóm thứ hai gồm Clt33, Clt 9, Clt43 và AA9, nhóm sinh trƣởng chậm nhất và thể tích thân cây nhỏ nhất gồm các dòng Bvlt85, Clt25, Bvlt83 và Clt18. So s nh sinh trƣởng và quy luật sinh trƣởng về thể tích cây đứng của một số dòng khảo nghiệm dòng vô tính tại tuổi 5 của KLT với số lƣợng dòng lớn tại Việt Nam là Bàu Bàng- Bình Dƣơng và Ba Vì – Hà Nội với kết quả tại Uông Bí – Quảng Ninh cùng do Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện. Kết quả khảo nghiệm các dòng vô tính KLT tại Quảng Ninh sau 5 năm trồng cho thấy có sự tƣơng đồng về sản lƣợng cao và chất lƣợng tốt đồng thời có tính đồng đều và sự vƣợt trội của dòng Clt57 tại c c điều kiện lập địa khá khác biệt là Ba Vì, Bình Dƣơng và tại Quảng Ninh. Đây là dòng sinh trƣởng tốt thứ ba (sau Clt98 và Clt26) trong số 12 dòng khảo nghiệm; đứng thứ hai (Sau dòng Clt58) trong số 30 dòng khảo nghiệm tại Bàu Bàng; đứng thứ ba (sau Clt98 và Clt25) trong số 25 dòng thí nghiệm tại Ba Vì (thí nghiệm khảo nghiệm thực hiện năm 5). Riêng dòng Clt 6, đây là dòng sinh trƣởng tốt thứ 2 tại Quảng Ninh (sau dòng Clt98) và luôn có sinh trƣởng tốt nhất từ tuổi 2 tới tuổi 4 tại thí nghiệm tại Bàu Bàng sau đó bị cả hai dòng Clt57 và Clt58 vƣợt tại tuổi 5. Trong khi tại thí nghiệm ở Ba Vì dòng Clt 6 luôn luôn là dòng sinh trƣởng kém thứ hai (chỉ tốt hơn dòng Clt 56). Tƣơng tự nhƣ Clt 6 tại Bàu Bàng và Quảng Ninh đó là dòng Clt7. Dòng Clt7 sinh trƣởng chậm hơn so với các dòng dẫn đầu khác ở những năm đầu nhƣng từ năm thứ 4 sinh trƣởng vƣợt trội và thuộc nhóm sinh trƣởng tốt 65 nhất tại Bàu Bàng và Quảng Ninh nhƣng lại chỉ ở nhóm ¼ c c dòng sinh trƣởng kém nhất tại Ba Vì ở tuổi 5. Nhƣ vậy có thể thấy rằng c c dòng có sinh trƣởng tốt và quy luật sinh trƣởng từ tuổi 1 tới tuổi 5 ở Bàu Bàng và Quảng Ninh tƣơng đối đồng nhất so với tại Ba Vì. 3.2.2. Đ ă s t g của ộ s dòng vô tính Từ c c chỉ số sinh trƣởng của một số dòng vô tính KLT trong khảo nghiệm đã thu thập số liệu và tính to n trữ lƣợng và năng suất g cây đứng sau 5 năm tuổi (6/2016-6/2021). Kết quả (Bảng 3.7) cho thấy trữ lƣợng g cây đứng giữa c c dòng vô tính rất kh c nhau, dao động từ 28,9 m3 ha đến 115,4 m3/ha. Trong đó, trữ lƣợng g cao nhất của c c dòng: Clt98 đạt 115,4 m3 ha; Clt 6 đạt 97,6 m 3 ha; Clt57 đạt 90,1 m3/ha và Clt7 đạt 82,7 m3/ha. Tiếp theo, là nhóm có sinh trƣởng và trữ lƣợng thấp hơn gồm c c dòng Clt 33 đạt 77,6 m3 ha, AA9 đạt 76,7 m 3 ha, Clt43 đạt 69,5 ha và Bvlt83 đạt 55,5 m3/ha. Nhóm có sinh trƣởng và trữ lƣợng kém nhất gồm c c dòng Clt19, Clt18, Clt25 và Bvlt85 trữ lƣợng chỉ đạt từ 28,9– 45,8 m3/ha. Theo đó, năng suất g của các dòng vô tính KLT sau 5 năm tuổi c ng rất kh c nhau. Trong đó, 4 dòng có khả năng sinh trƣởng nhanh nhất, tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_trong_rung_tham.pdf
  • doc4. Thong tin ve luan an đăng lên mang.doc
  • doc5. Trích yếu luan an KLT.doc