Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp bảo tồn loài pơ mu (fokienia hodginsii (dunn) a. henry & h. h. thomas), sa mu dầu (Cunninghamia Konishii Hayata) ở khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An - Nguyễn Thị Thanh Nga

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN .ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .ix

MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Mục tiêu nghiên cứu .2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .3

4. Những đóng góp mới của luận án.3

5. Bố cục của luận án .4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.5

1.1. Tổng quan về ngành Thông (Pinophyta) .5

1.1.1. Trên thế giới.5

1.1.2. Ở Việt Nam .6

1.2. Một số nghiên cứu về loài Pơ mu và Sa mu dầu .7

1.2.1. Trên thế giới.7

1.2.2. Ở Việt Nam .12

1.2.3. Nghiên cứu ở Khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An .22

1.3. Đặc điểm Điều kiện tự nhiên - Kinh tế - Xã hội khu vực nghiên cứu.25

1.3.1. Vị trí địa lý .25

1.3.2. Địa hình.25

1.3.3. Đặc điểm khí hậu .26

1.3.4. Thuỷ văn.27

1.3.5. Đất đai .28

1.3.6. Đặc điểm kinh tế, xã hội .28iv

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .31

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .31

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .31

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.31

2.2. Nội dung nghiên cứu.31

2.3. Phương pháp nghiên cứu .32

2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu.32

2.3.2. Phương pháp phỏng vấn.32

2.3.3. Phương pháp điều tra thực địa .32

2.3.4. Phương pháp thực nghiệm .40

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.48

3.1. Đặc điểm hình thái và giải phẫu .48

3.1.1. Đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Pơ mu .48

3.1.2. Đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Sa mu dầu.53

3.2. Đặc điểm phát triển theo mùa .58

3.2.1. Đặc điểm phát triển theo mùa của loài Pơ mu .58

3.2.2. Đặc điểm phát triển theo mùa của loài Sa mu dầu.59

3.3. Một số đặc điểm sinh thái .60

3.3.1. Đặc điểm phân bố loài Pơ mu và Sa mu dầu .60

3.3.2. Mật độ, diện tích và trữ lượng.64

3.3.3. Một số đặc điểm quần xã thực vật rừng nơi có loài Pơ mu và Sa mu dầu

phân bố.70

3.3.4. Đặc điểm địa hình, hướng phơi.78

3.3.5. Đặc điểm đất đai.81

3.3.6. Đặc điểm khí hậu .84

3.4. Đặc điểm tái sinh và kỹ thuật nhân giống.85

3.4.1. Đặc điểm tái sinh và ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng tái sinh.85

3.4.2. Thử nghiệm kỹ thuật nhân giống bằng hạt và cành hom loài Pơ mu và

Sa mu dầu .89v

3.5. Thành phần hóa học tinh dầu các bộ phận loài Pơ mu và Sa mu dầu .97

3.5.1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Pơ mu.97

3.5.2. Thành phần hóa học tinh dầu loài Sa mu dầu .101

3.6. Một số thông số di truyền dạng gỗ trắng và đỏ .110

3.6.1. Một số thông số di truyền dạng gỗ trắng và đỏ loài Pơ mu .110

3.6.2. Một số thông số di truyền dạng gỗ trắng và đỏ loài Sa mu dầu.114

3.7. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển loài Pơ mu,

Sa mu dầu tại Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An .116

3.7.1. Đánh giá thực trạng bảo tồn loài Pơ mu và Sa mu dầu hiện nay .116

3.7.2. Các nguyên nhân chính gây suy giảm loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu

dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An .120

3.7.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu

dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An .128

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.136

1. Kết luận.136

2. Kiến nghị.137

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN LUẬN ÁN.138

TÀI LIỆU THAM KHẢO.140

PHỤLỤ

pdf164 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 558 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp bảo tồn loài pơ mu (fokienia hodginsii (dunn) a. henry & h. h. thomas), sa mu dầu (Cunninghamia Konishii Hayata) ở khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An - Nguyễn Thị Thanh Nga, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
omas (2004) [35] và Phan Kế Lộc và cs. (2013) [33], nón Pơ mu chín vào tháng 10 và 11. Kết quả nghiên cứu về thời gian nón chín của loài này ở khu vực nghiên cứu có sự dịch chuyển về tháng nón chín là cuối tháng 12 và đầu tháng 1. Sa mu dầu ở Việt Nam chỉ phân bố ở một số tỉnh ở phía Bắc (Hà Giang, Sơn La) và Trung (Thanh Hóa, Nghệ An), tuy nhiên các công trình công bố còn chưa thống nhất về thời gian ra nón và nón chín [32], [23], [35].Thời gian nón chín của loài Sa mu dầu ở khu DTSQ giống với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian Thomas (2004) [35], nón loài này chín tập trung vào tháng 11 và 12. Nắm rõ đặc điểm phát triển theo mùa của Pơ mu, Sa mu dầu giúp lựa chọn thời điểm phù hợp nhất cho thu hái hạt giống, thu hái cành hom và cơ khoa sở khoa học cho xúc tiến các biện pháp tái sinh rừng. Tiến hành đo đếm 100 cây Pơ mu và Sa mu dầu trong điều kiện rừng trồng ở độ cao từ 950 m đến 1.150 m xã Tây Sơn, huyện Kỳ Sơn cho thấy: Pơ mu sinh trưởng rất 60 chậm, cây độ tuổi từ 20 - 22 tuổi, đường kính ngang ngực trung bình (D1,3) là 28,6 cm, chiều cao vút ngọn trung bình là 9,8 m; đối với Sa mu dầu cây từ 15 - 16 tuổi đường kính ngang ngực trung bình (D1,3) là 33 cm, chiều cao vút ngọn trung bình là 14,3 m, tốc độ sinh trưởng của loài Sa mu dầu nhanh hơn so với Pơ mu. Trong điều kiện tự nhiên, hai loài cây lá kim này ít bị sâu bệnh nhưng thường những cây có đường kính 0,8 - 1,0 m trở lên thường trong lõi thân bắt đầu bị rỗng ruột dần từ dưới gốc lên. Đặc biệt đối với loài Sa mu dầu có nhiều cá thể đã bị mục gốc, lủng ruột, gãy cành, ngọn và đổ chết tự nhiên mà không có sự tác động của con người. 3.3. Một số đặc điểm sinh thái 3.3.1. Đặc điểm phân bố loài Pơ mu và Sa mu dầu Kết quả điều tra thực địa đã xác định được loài Pơ mu thường phân bố trên những dãy núi trung bình và núi cao ở 20 xã, 6 huyện thuộc Khu DTSQ miền Tây Nghệ An bị chia cắt tạo thành 3 vùng chính: - Vùng 1: Ở phía Bắc và Tây Bắc của khu DTSQ giáp với biên giới Việt Lào, thuộc các xã: Thông Thụ, Hạch Dịch, Nậm Giải, Tri Lễ, Quang Phong (huyện Quế Phong), Nhôn Mai, Mai Sơn (huyện Tương Dương), Mỹ Lý (huyện Kỳ Sơn). - Vùng 2: Ở phía Đông của khu DTSQ, thuộc các xã: Quang Phong (huyện Quế Phong); Châu Hoàn (huyện Quỳ Châu), Nga My (huyện Tương Dương). - Vùng 3: Ở phía Nam và Tây Nam của khu DTSQ giáp với biên giới Việt Lào, thuộc các xã: Tây Sơn, Mường Ải, Na Ngoi, Nậm Càn (huyện Kỳ Sơn), Tam Hợp, Tam Quang (huyện Tương Dương), Châu Khê, Lục Dạ, Môn Sơn (huyện Con Cuông), Phúc Sơn (huyện Anh Sơn) (bảng 3.3 và hình 3.12). Pơ mu thường mọc gần đỉnh và đỉnh núi, đỉnh dông, rải rác hoặc từng cụm khoảng 3 - 5 cá thể hoặc chủ yếu tập trung tạo thành quần thể từ 25 - 150 cá thể. Quần thể Pơ mu lớn nhất hiện nay ở TK 150 giáp với TK 148 ở xã Quang Phong, huyện Quế Phong (N 19025.572’ E 1040 48.522’). Các khu vực phân bố của loài Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An tương tự như loài Pơ mu, ở trên những dãy núi thuộc 20 xã, 5 huyện bị chia cắt tạo thành 3 vùng chính: 61 - Vùng 1: Ở phía Bắc và Tây Bắc của khu DTSQ giáp với biên giới Việt Lào, thuộc các xã: Thông Thụ, Hạch Dịch, Nậm Giải, Tri lễ (huyện Quế Phong), Nhôn Mai, Mai Sơn (huyện Tương Dương), Mỹ Lý (huyện Kỳ Sơn). - Vùng 2: Ở phía Đông của khu DTSQ, thuộc các xã: Quang Phong (huyện Quế Phong), Châu Hoàn, Diên Lãm (huyện Quỳ Châu), Nga My (huyện Tương Dương). - Vùng 3: Ở phía Nam và Tây Nam của khu DTSQ giáp với biên giới Việt Lào, thuộc các xã: Tây Sơn, Mường Típ, Mường Ải, Na Ngoi, Nậm Càn (huyện Kỳ Sơn), Tam Hợp, Tam Quang (huyện Tương Dương), Châu Khê, Môn Sơn (huyện Con Cuông) (bảng 3.3 và hình 3.12). C. konishii thường mọc từ mép khe lên đến lưng chừng dông núi, ít khi xuất hiện ở đỉnh núi, mọc đơn lẻ hoặc từng cụm khoảng 5 - 7 cá thể hoặc chủ yếu tập trung tạo thành quần thể từ 27 - 222 cá thể. Quần thể Sa mu dầu có số lượng lớn nhất là 222 cá thể ở xã Hạch Dịch, huyện Quế Phong (N 19047.012’ E 1040 51.36,8’). Bảng 3.3. Phân bố Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An TT Xã Tiểu khu* Huyện Ban quản lý Vùng phân bố Pơ mu Sa mu dầu 1 Thông Thụ 1, 2 5, 46 6 Quế Phong Khu BTTN Pù Hoạt Vùng 1 2 Hạch Dịch 59, 60 59, 60, 61 3 Nậm Giải 1 91 91, 92 4 Tri lễ 1 95 5 Nhôn Mai 1, 2 509 Tương Dương Ban QLRPH Tương Dương 6 Mai Sơn 1, 2 501, 503 7 Mỹ Lý 1, 2 349, 356 349 Kỳ Sơn Ban QLRPH Kỳ Sơn 8 Quang Phong 148,150 150 Quế Phong Khu BTTN Pù Huống Vùng 2 9 Châu Hoàn 1 228 228, 232 Quỳ Châu 10 Diên Lãm - 235 62 TT Xã Tiểu khu* Huyện Ban quản lý Vùng phân bố Pơ mu Sa mu dầu 11 Nga My 563, 568, 577 568, 577 Tương Dương 12 Tây Sơn 457, 458, 460 457, 458, 460 Kỳ Sơn Ban QLRPH Kỳ Sơn Vùng 3 13 Mường Típ 2 - 488 14 Mường Ải 1, 2 486, 487 15 Na Ngoi 1 465, 479, 480, 489, 490, 491, 492 16 Nậm Càn 1, 2 499, 500 A,C 17 Tam Hợp 697, 683, 704 Tương Dương Ban QLRPH Tương Dương 18 Tam Quang 1, 2 699, 705, 720, 725 699, 724, 725 Tương Dương VQG Pù Mát 19 Châu Khê 1 787A,B,779,795 , 808 787A, B, 794, 795, 798, 813 Con Cuông 20 Lục Dạ 1,2 796A, 805 - 21 Môn Sơn 1 835 830, 835 22 Phúc Sơn1, 2 833, 947A - Anh Sơn Ghi chú: 1 : Những vùng mới phát hiện phân bố của loài Pơ mu 2 : Những vùng mới phát hiện phân bố của loài Sa mu dầu *: Theo hiện trạng lâm nghiệp toàn tỉnh theo lô rà soát năm 2014 của tỉnh Nghệ An (Nguồn: Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Bắc Trung Bộ). 63 Hình 3.13. Bản đồ các vùng phân bố loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An H ìn h 3 .1 2 . B ả n đ ồ c á c vù n g p h â n b ố lo à i P ơ m u v à S a m u d ầ u ở K h u D TS Q m iề n T â y N g h ệ A n 64 Qua bảng 3.3, hình 3.13 và so sánh với các công bố trước đây đã nghiên cứu ở khu DTSQ [3], [17], [32], [42], [44], [52], [83], thì kết quả nghiên cứu này đã mở rộng thêm nhiều xã có loài Pơ mu và Sa mu dầu phân bố (Pơ mu từ 6 xã đến 20 xã thuộc 5 huyện, Sa mu dầu từ 12 xã đến 20 xã thuộc 5 huyện). Ngoài ra bổ sung đầy đủ và cụ thể những tiểu khu có 2 loài thông này phân bố. 3.3.2. Mật độ, diện tích và trữ lượng 3.3.2.1. Mật độ loài Pơ mu và Sa mu dầu Thiết lập các OTC tiêu chuẩn sơ cấp ở những kiểu phân bố điển hình khác nhau của loài Pơ mu và Sa mu dầu như phân bố rải rác, cụm và phân bố tập trung gần như tạo thành rừng thuần loài. Mật độ của loài Pơ mu và Sa mu dầu trong 14 OTC thể hiện ở bảng 3.4. Bảng 3.4. Mật độ loài Pơ mu và Sa mu dầu trong các OTC TT OTC Kiểu phân bố Mật độ (cây/ha) Tiểu khu, xã, huyện Tọa độ (GPS) Pơ mu Sa mu dầu 1 TK 5, Thông Thụ, Quế Phong N 190 56.191’ E 1040 56.197’ Cụm 30 - 2 TK 60, Hạch Dịch, Quế Phong N 190 46.891’ E 1040 48.574’ Quần thể kích thước lớn - 160 3 TK 91, Nậm Giải, Quế Phong N 190 43.813’’ E 1040 43.644’ Cụm 20 4 TK 92, Nậm Giải, Quế Phong N 190 44.506’ E 1040 45.36,0’ Quần thể kích thước bé - 130 6 TK 150, Quang Phong, Quế Phong N 19025.828’ E 1040 48.719’ Quần thể kích thước lớn 60 - 65 TT OTC Kiểu phân bố Mật độ (cây/ha) Tiểu khu, xã, huyện Tọa độ (GPS) Pơ mu Sa mu dầu 7 TK 457, Tây Sơn, Kỳ Sơn N 19018.627’ E 1040 05.453’ Quần thể kích thước bé 50 - 8 N 19018.611’ E 104005.433’ Rải rác - 40 9 TK 490, Na Ngoi, Kỳ Sơn N19014.148’ E 104006.093’ Quần thể kích thước lớn - 280 Cụm 50 - 10 TK 699, Tam Quang, Tương Dương N 19006.928’ E 104035.061’ Rải rác 30 - 11 TK 704,Tam Hợp, Tương Dương N 190 04.841’ E 104021.458’ Cụm - 60 12 N 19005.079’’ E 104021.872’ Rải rác 50 20 13 TK 795, Châu Khê, Con Cuông N 18057.538’ E 104037.649’ Cụm 70 - 14 TK 795, Châu Khê Con Cuông N 18057.618’ E 104037.497’ Quần thể kích thước bé - 120 Trung bình 45,0 101,5 Qua bảng 3.4, ta thấy trong các OTC đã lập, loài Pơ mu có mật độ trung bình 45 cây/ha, loài Sa mu dầu 101,5cây/ha, mật độ quần thể tối ưu của loài Pơ mu là 70 cây/ha, loài Sa mu dầu là 280 cây/ha. Mật độ tối ưu quần thể là một chỉ tiêu định hướng cho công tác gây rừng loài. 66 3.3.2.2. Diện tích và trữ lượngloài Pơ mu và Sa mu dầu Qua kết quả điều tra diện tích nơi cư trú của loài Pơ mu ở khu DTSQ chiếm tỉ lệ rất nhỏ (178,2 ha) so với tổng diện tích phân bố (10.271,59 ha). Hiện nay diện tích Pơ mu nhiều nhất là ở xã Nga My (Quế Phong), Nậm Càn (Kỳ Sơn), Tam Hợp, Tam Quang (Tương Dương), Châu Khê (Con Cuông) và còn lại rất ít ở xã Nậm Giải (huyện Quế Phong). Trong khu vực nghiên cứu tổng trữ lượng ước tính 13.383,6 m3 với 3.855 cá thể và trung bình một cá thể ở trong khu vực nghiên cứu đạt 3,47 m3, phần lớn trữ lượng loài này tập trung ở các xã Quang Phong (Quế Phong), Nga My (Châu Hoàn), Nậm Càn (Kỳ Sơn), Tam Hợp (Tương Dương) và Châu Khê (Con Cuông). Diện tích nơi cư trú rừng tự nhiên loài Sa mu dầu trong khu DTSQ cũng chiếm tỉ lệ rất nhỏ (267,5 ha) so với tổng diện tích phân bố (11.362,9ha). Hiện nay diện tích Sa mu dầu lớn nhất là ở các xã Hạch Dịch, Nậm Giải (Quế Phong), Tây Sơn, Na Ngoi, Nậm Càn (Kỳ Sơn) và còn lại rất ít ở xã Diên Lãm (Quỳ Châu). Trong khu vực nghiên cứu tổng trữ lượng ước tính 70.863,1m3 với 5.601 cá thể, trung bình một cá thểở trong khu vực nghiên cứu đạt 12,23 m3, phần lớn trữ lượng loài này tập trung ở xã Châu Khê (Con Cuông), Tam Quang, Tam Hợp (Tương Dương), Nậm Càn, Na Ngoi (Kỳ Sơn), Hạch Dịch (Quế Phong) (bảng 3.5). Bảng 3.5. Diện tích và trữ lượng của Pơ mu, Sa mu dầu ở các xã tại Khu DTSQ miền Tây Nghệ An TT Xã Diện tích cư trú (ha) Diện tích phân bố (ha) Số cá thể ước tính (cây) Trữ lượng ước tính (m3) Pơ mu Sa mu dầu Pơ mu Sa mu dầu Pơ mu Sa mu dầu Pơ mu Sa mu dầu Vùng 1 1 Thông Thụ 0,35 5,8 236,7 323,6 6 39 36,6 252,4 2 Hạch Dịch 1,2 43,2 369,4 712,3 9 526 95,4 6.703,4 3 Nậm Giải 0,25 35,0 153,4 1.065,3 4 226 24,4 3.234,7 67 TT Xã Diện tích cư trú (ha) Diện tích phân bố (ha) Số cá thể ước tính (cây) Trữ lượng ước tính (m3) Pơ mu Sa mu dầu Pơ mu Sa mu dầu Pơ mu Sa mu dầu Pơ mu Sa mu dầu 4 Tri Lễ 1,5 12,5 23,7 70,0 15 25 10,6 258,3 5 Nhôn Mai 2,3 4,9 206,4 206,4 27 42 286,2 1.045,8 6 Mai Sơn 3,9 6,1 410,2 410,2 43 67 455,8 1.668,3 7 Mỹ Lý 6,8 6,9 640,7 173,0 75 55 795,0 1.380,0 Vùng 2 8 Quang Phong 9,0 2,4 442,5 112,2 296 40 1272,8 16,9 9 Châu Hoàn 11,9 1,5 115,8 188,7 300 28 570,0 17,6 10 Nga My 22,8 4,2 874,9 771,3 675 112 1.282,0 57,8 11 Diên Lãm - 0,1 - 71,4 - 3 - 284,4 Vùng 3 12 Tây Sơn 3,2 22,2 591,8 586,9 45 204 45,0 3.352,7 13 Mường Típ - 16,3 - 97,5 - 196 - 903,6 14 Mường Ải 3,7 18,1 510,51 215,0 45 272 193,5 2.390,0 15 Na Ngoi 4,5 25,6 2115.9 804,1 90 870 170.1 7.467,8 16 Nậm Càn 21,4 33,4 1.748,8 756,2 750 1.354 3.225,0 9.280,3 17 Tam Hợp 19,0 11,5 1.391,2 1.391,2 285 450 1.738,0 7.965,6 18 Tam Quang 28,3 6,43 801 649,4 310 360 967,8 9.920,0 19 Châu Khê 25,0 11,4 1.143,1 1.586,3 670 665 1.931,9 12.768,0 20 Lục Dạ 3,5 - 141,7 - 70 - 99,5 - 21 Môn Sơn 6,5 2,3 74,6 1.171,9 120 67 170,6 1.896,0 22 Phúc Sơn 3,1 - 395,2 - 20 - 13,4 - Tổng 178,2 267,5 10.271,6 11.362,9 3.855 5.601 13.383,6 70.863,1 68 Khi so sánh ba vùng phân bố chính của loài Pơ mu và Sa mu dầu ở khu DTSQ, cho thấy đối với loài Pơ mu diện tích cư trú và phần lớn trữ lượng loài này tập trung nhiều nhất hiện nay là ở vùng 3 (tương ứng 66,3%; 63,9%) và thấp nhất là ở vùng 1 (9,2% và 12,7%) (bảng 3.6 và hình 3.14). Đối với loài Sa mu dầu ở khu vực nghiên cứu, diện tích cư trú và trữ lượng phần lớn ở vùng 3 (55,0% và 79,0%) và thấp nhất là ở vùng 2 (2,2% và 0,5%) thể hiện ở bảng 3.6 và hình 3.15. Bảng 3.6. So sánh diện tích và trữ lượng phân bố loài Pơ mu và Sa mu dầu theo các vùng chính ở khu vực nghiên cứu TT Vùng phân bố Diện tích cư trú Trữ lượng Pơ mu Sa mu dầu Pơ mu Sa mu dầu Ha Tỉ lệ % Ha Tỉ lệ % m3 Tỉ lệ % m3 Tỉ lệ % 1 Vùng 1 16,3 9,2 114,4 42,8 1.704 12,7 14.542,9 20,5 2 Vùng 2 43,7 24,5 5,8 2,2 3.124,8 23,4 376,2 0,5 3 Vùng 3 118,2 66,3 147,27 55,0 8.554,8 63,9 55.944,0 79,0 Hình 3.14. Biều đồ tỉ lệ % diện tích cư trú và trữ lượng loài Pơ mu Hình 3.15. Biểu đồ tỉ lệ % diện tích cư trú và trữ lượng loài Sa mu dầu 69 Khi so sánh loài Sa mu dầu với các vùng phân bố trên cả nước thì ở Nghệ An là nhiều nhất (số lượng cá thể nhiều với 5.601cá thể và trữ lượng tương đối lớn với 70.863,1m3). Ở Hà Giang [8] và Sơn La [60] số lượng cá thể loài này chỉ đếm theo số lượng dưới vài chục cá thể còn ở Thanh Hóa [13] có số lượng cá thể nhiều hơn nhưng trữ lượng không đáng kể. Khi so sánh kết quả nghiên cứu của Khu BTTN Pù Hoạt (thuộc Khu DTSQ Tây Nghệ An) với khu hệ lân cận Khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa [13], cho thấy diện tích phân bố và trữ lượng loài Pơ mu ở Khu BTTN Pù Hoạt ít hơn nhiều so với Khu BTTN Xuân Liên còn loài Sa mu dầu thì ngược lại (bảng 3.7, hình 3.16 và hình 3.17). Bảng 3.7. So sánh diện tích phân bố và trữ lượng Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An với Khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa Khu vực Diện tích phân bố (ha) Trữ lượng (m3) Pơ mu Sa mu dầu Pơ mu Sa mu dầu Khu BTTN Pù Hoạt 570,2 2171,2 167.0 10.448,8 Khu BTTN Xuân Liên [13] 1.627,4 553,5 6.369,7 4.191,1 Hình 3.16. Biểu đồ so sánh diện tích phân bố và trữ lượng Pơ mu ở Khu BTTN Pù Hoạt so với Khu BTTN Xuân Liên Hình 3.17. Biểu đồ so sánh diện tích phân bố và trữ lượng Sa mu dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt so với Khu BTTN Xuân Liên 70 3.3.3. Một số đặc điểm quần xã thực vật rừng nơi có loài Pơ mu và Sa mu dầu phân bố 3.3.3.1. Cấu trúc tầng thứ Khảo sát thực địa trên 46 tuyến điều tra ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An, nhận thấy Pơ mu và Sa mu dầu chủ yếu phân bố ở các khu vực rừng thứ sinh (xuất hiện trong trạng thái rừng IIIA1, IIIA2, IIIA3). Các khu vực này ít nhiều đều bị tác động của con người. Còn rất ít khu vực rừng có Pơ mu, Sa mu dầu bị con người tác động rất ít đó là một vài vùng lõi của VQG Pù Mát và Khu BTTN Pù Hoạt. Đối với các quần thể Pơ mu, khu vực còn chưa hoặc chịu ít tác động của con người nằm ở xã Tam Quang (huyện Tương Dương) thuộc các TK 720, 725; xã Châu Khê (huyện Con Cuông): TK 795, 808; xã Môn Sơn (huyện Con Cuông): TK 835, tương tự đối với các quần thể Sa mu dầu là các xã: Hạch Dịch (huyện Quế Phong): TK 60 (khoảnh 4); Tam Quang (huyện Tương Dương): TK 724, 725; xã Châu Khê (huyện Con Cuông): TK 795, 808, 830. Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật rừng của hai loài cây lá kim này tùy thuộc vào vị trí loài phân bố ở chân, sườn hay đỉnh núi và sự tác động nhiều hay ít của con người, mà cấu trúc thảm thực vật có thể 3 tầng, 4 tầng hay 5 tầng. Pơ mu mọc ở sườn dông và một số nơi loài này mọc xen lẫn cùng với Sa mu dầu; và nơi Sa mu dầu mọc đơn lẻ, theo cụm 3 - 7 cây cấu trúc thảm thực vật thường 5 tầng: tầng vượt tán, tầng ưu thế thái sinh, tầng dưới tán, tầng cây bụi, tầng thảm tươi hay tầng cỏ quyết như ở bản Phà Lõm và bản Văn Môn (xã Tam Hợp), khe Ngân (xã Châu Hoàn), núi Pù Lon (xã Tây Sơn),...Pơ mu mọc ở đỉnh núi hay đỉnh dông có 3 tầng: tầng vượt tán, tầng dưới tán, tầng cây bụi như ở khe Luồng (xã Châu Khê), Ngã ba Pù Lon (xã Quang Phong),... Sa mu dầu mọc tập trung tạo thành quần thể phân bố từ chân khe lên đến sườn và có thể mọc lên đến đỉnh dông rừng thường có 4 tầng rõ rệt: tầng vượt tán, tầng dưới tán, tầng cây bụi và thảm tươi thấp hay tầng cỏ quyết như ở bản Buộc Mú (xã Na Ngoi), khe Luồng (xã Châu Khê), suối Huồi Chạm (xã Hạch Dịch),... Cấu trúc thảm thực vật 5 tầng nơi loài Pơ mu và Sa mu dầu cư trú bao gồm: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi, tầng thảm tươi hay tầng có quyết. 71 + Tầng vượt tán (A1) có chiều cao trung bình từ 20 - 30 m. Tầng này có tán nhấp nhô không liên tục bao gồm nhiều loài cây sống lâu năm, điển hình là các loài như: Sa mu dầu (Cunninghamia konishii), Hồng quang (Rhodoleia championii), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), Giổi nhung (Michelia faveolata), Táu quảng tây (Vatica guangxiensis),... + Tầng ưu thế sinh thái (A2) là tầng chính của rừng có chiều cao trung bình từ 12 - 20 m, ngoài những cây của tầng A1 có mặt ở đây còn có thêm các loài khác như: Cà ổi vọng phu (Castanopsis ferox), Sồi đỏ (Lithocarpus corneus), Cà ổi quả to (Castanopsis kawakamii), Nhội (Bischofia javanica),Huỳnh đàn (Dysoxylum loureirii), Rè hương (Phoebe tavoyana), Re trắng quả to(Phoebe macrocarpa), Chồi dà (Elaeocarpus bonii), Côm tầng (Elaeocarpus dubius), Chàng ràng (Ormosia pinata), Thông tre lá ngắn (Podocarpus neriifolius), Vối thuốc răng cưa (Schima superba), Cồng sữa bắc bộ(Eberhardtia tonkinensis), Mắc niễng bạc (Eberhardtia aurata),... + Tầng dưới tán (A3): có chiều cao phổ biến từ 7 - 12 m. Gồm những cây thường xanh, tán không liên tục, ngoài những cây phổ biến của tầng A1 và tầng A2 còn có những loài khác như: Chắp tay tra (Symingtonia populnea), Chẹo cánh ngắn (Engelhardtia roxburghiana), Chay lá bồ đề (Artocarpus styracifolius), Súm lá to (Adinandra petelotii), Giang quảng đông (Ternstroemia kwangtungensis), Huân lang (Wendlandia acuminata), Hồi lá nhỏ(Illicium parviflorum), Lấu (Psychotria rubra),... + Tầng cây bụi (B): Tầng cây bụi thường cao không quá 3 m, có đường kính D < 6 cm. Thành phần loài gồm: Cơm rượu thon (Glycosmis montana), Chè cẩu (Eurya nitida), Chè(Camellia sinensis var. bohea), Trọng đũa (Ardisia crenata), Xu hương núi đinh (Lasianthus dinhensis), Xú hương nhai (Lasianthus schmidtii),... + Tầng thảm tươi (C): Tầng thảm tươi nằm sát mặt đất gồm: Các loài cỏ, ráy, Sa nhân, các loài Quyết thực vật, Quyển bá. Cụ thể có các loài phổ biến sau: Thổ phục linh (Smilax glabra Roxb),Phymatosorus scolopendria (Ráng ổ chìm lưỡi hươu), Cứt ngựa(Archidendron balansae), Đỗ quyên vietch (Rhododendron vietchianum),Đỗ quyên nhỏ lá dày(Rhododendron sororium), Đa hình sóng (Allomorphia sulcata),... 72 Tham gia tầng này còn có những cây tái sinh của những loài cây gỗ lớn ở tầng A1, A2, A3 và trong đó có cả cây mạ của Pơ mu, có rất ít cây mầm của Sa mu dầu. Ngoài ra còn có tre nứa và thực vật ngoại tầng: Tầng tre nứa chủ yếu là Sặt ba vì (Arundinaria baviensis) chiều cao thấp từ 1 - 2 m, thường tạo thành tầng riêng ở những nơi sáng và tạo thành tầng không liên tục dưới tán rừng. Thực vật ngoại tầng gồm một số loài Dương xỉ sống phụ sinh như Bổ cốt toái (Asplenium nidus), Ổ phượng (Aglaomorpha coronans), một số loài họ Lan (Orchidaceae), một số dây leo nhỏ thuộc họ Na (Annonaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Tiết dê (Menispermaceae),... Dưới đây là một số phẫu diện đồ đại diện có loài Pơ mu và Sa mu dầu phân bố: Hình 3.18. Phẫu diện đồ 1 - Khu vực có Pơ mu phân bố Chú thích: 1. Fokienia hodginsii, 2. Castanopsis faberi, 3. Ormosia sumatrana, 4.Cinnamomum burmannii, 5. Engelhardtia roxburghiana, 6. Neolitsea aurata, 7. Eberhardtia tonkinensis, 8. Euonymus laxiflorus, 9. Fissistigma glaucescens, 10. Drypetes perreticulata, 11. Archidendron tetraphyllum, 12. Quereus mespilifolia 73 Phẫu diện đồ 1: Tại khu vực tiểu khu 795, xã Châu khê (huyện Con Cuông) (GPS: N 18057.568’ E 104037.737’), độ cao: 974 m, độ dốc 150 - 180, mọc ở đất xám mùn trên núi phát triển trên đá phiến sét (Xhs)-Humic Acrisols (ACu). Pơ mu mọc ở đỉnh dông hẹp, 27 cây Pơ mu có kích thước nhỏ, chiều cao cây chỉ khoảng dưới 25 m. Rừng có 3 tầng rõ rệt. Dưới tán rừng bắt gặp cây mạ Pơ mu, không có dấu hiệu bị tác động của con người đối với quần thể này (hình 3.18). Phẫu diện đồ 2: Tại khu vực tiểu khu 490, Bản Buộc Mú, xã Na Ngoi (huyện Kỳ Sơn) (GPS: N190 14.148’ E 104006.093’). Sa mu dầu mọc bên một sườn núi từ chân núi lên đến đỉnh với độ dốc 35o- 42o, trên đất mùn vàng đỏ trên núi (Fh)-Humic Ferralsols (FRu). Tại đây Sa mu dầu mọc khá tập trung thành rừng gần như thuần loài hơn 150 cá thể, từ độ cao 1.850 m đến 1.950 m. Hầu hết các cây đều có kích thước trung bình. Đường kính cây lớn nhất đạt trên 1,2 m, cây nhỏ nhất cũng trên 50 cm. Phần lớn các cây đều cao 25 đến 35 m. Rừng tại đây chia làm 3 tầng rõ rệt. Dưới tán rừng không thấy C. konishii tái sinh, có dấu hiệu bị tác động của con người đối với quần thể này (hình 3.19). Hình 3.19. Phẫu diện đồ 2 - Khu vực có Sa mu phân bố Chú thích: 1. Cunninghamia konishii, 2. Lithocarpus corneus, 3. Phoebe tavoyana, 4. Elaeocarpus dubius, 5. Michelia faveolata, 6. Castanopsis kawakamii, 7. Castanopsis ferox, 8. Rhodoleia championii, 9. Fokienia hodginsii 74 Phẫu diện đồ 3: Tại tiểu khu 704, khe Hang Giơi, xã Tam Hợp (huyện Tương Dương) (GPS: N 190 04.841’ E 104021.458’), độ cao 1.132m, độ dốc 150- 230, ở đây loài Pơ mu mọc xen lẫn cùng với loài Sa mu dầu.Rừng ở đây chia làm 5 tầng rõ rệt. Dưới tán rừng có Pơ mu tái sinh ở giai đoạn cây mạ và khoảnh đất trống bị sạt lở bắt gặp C. konishii tái sinh ở giai đoạn cây mầm, có dấu hiệu bị tác động của con người đối với quần thể này (hình 3.20). Hình 3.20. Phẫu diện đồ 3 - Khu vực có cả Sa mu và Pơ mu phân bố Chú thích: 1. Fokienia hodginsii, 2. Rhodoleia championii, 3. Vatica guangxiensis 5. Cinnamomum verum, 6. Michelia faveolata, 7. Calophyllum polyanthum, 8. Elaeocarpus grumosus, 9. Cunninghamia konishii, 10. Eberhardtia tonkinensis, 11. Dysoxylum loureirii, 12. Cinnamomum cassia. 3.3.3.2. Một số loài thực vật thường mọc cùng Pơ mu và Sa mu dầu Chúng tôi đã thu thập số liệu các loài thực vật mọc cùng Pơ mu và Sa mu dầu trong 12 OTC sơ cấp [OTC3: thuộc TK91, Nậm Giải (huyện Quế Phong); OTC6: thuộc TK 150, Quang Phong (huyện Quế Phong); OTC7, 8: thuộc TK475, Tây Sơn (huyện Kỳ Sơn); OTC 9: thuộc TK 490, Na Ngoi (huyện Kỳ Sơn); OTC 10: thuộc TK 699, Tam Đình (huyện Tương Dương); OTC 11, 12:thuộc TK 704, Tam Hợp 75 (huyệnTương Dương); OTC 13, 14: thuộc TK 795, Châu Khê (huyện Con Cuông) (số thứ tự OTC và tọa độ ở bảng 3.4) và OTC 15:thuộc TK 228, Châu Hoàn (huyệnQuỳ Châu); OTC16: thuộc TK 568, Nga My (huyện Tương Dương)]. Lập 68 ô 6 cây trong 12 OTC sơ cấp, đã xác định được 265 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 68 họ mọc cùng Pơ mu và Sa mu dầu. Mẫu vật của các loài được lưu trữ tại phòng mẫu bộ môn Thực vật học, Trung tâm Thực hành - Thí nghiệm, Trường Đại học Vinh (Số hiệu mẫu: 0116NG1-1 đến 0116NG1-39, 0515QP-01 đến 0515QP-36, 0615QC-01 đến 0615QC-24, 0715TD-01 đến 0715TD-16, 0514 TS-01 đến 0514TS-28, 0315BM-60 đến 0315BM-115, 0516KC1-1 đến 0516KC1-81, 0716TĐ1-0716TĐ58, 0615TH-1 đến 0615TH-75). Trong các quần xã có loài Pơ mu đã gặp 133 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 54 họ. Trong nhóm cây gỗ, họ Re (Lauraceae) có nhiều loài nhất mọc cùng với Pơ mu có 19 loài, họ Cà phê (Rubiaceae): 9 loài, họ Chè (Theaceae): 8 loài; các họ Sim (Myrtaceae), Côm (Elaeocarpaceae), Dẻ (Fagaceae) và Đơn nem (Myrsinaceae) cùng có 5 loài, họ Cam (Rutaceae) có 4 loài, các họ khác chỉ có 1 đến 3 loài. Trong các loài thực vật mọc cùng với Sa mu dầu có 193 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 62 họ đã được ghi nhận. Các họ trong nhóm cây gỗ có nhiều loài nhất sống cùng Sa mu dầu là Re (Lauraceae) với 21 loài, họ Chè (Theaceae): có 11 loài, họ Cà phê (Rubiaceae) và Đỗ quyên (Ericaceae) cùng có 10 loài; các họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), Côm (Elaeaocarpaceae), Dẻ (Fagaceae) đều có 8 loài,họ Xoan (Meliaceae) có 7 loài, các họ Na (Annonaceae), Đậu (Fabaceae), Đơn nem (Myrsinaceae) cùng có 6 loài, họ Ngũ gia bì (Araliaceae) có 4 loài, những họ khác chỉ 1 đến 3 loài. Qua nghiên cứu đã xác định được một số loài thường mọc cùng với loài Pơ mu và Sa mu dầu. Để kiểm tra mối quan hệ thân thuộc giữa các loài mọc cùng Pơ mu và Sa mu dầu thuộc nhóm cây gỗ, chúng tôi sử dụng phương pháp ô 6 cây, tính tần xuất xuất hiện (Po và Pc). Theo giá trị của Po và Pc tính được cho thấy các loài rất hay gặp và hay gặp với các loài nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.8. Từ bảng 3.8, cho thấy Pơ mu là loài xuất hiện cạnh nó nhiều nhất với tần suất 61,5% theo điểm điều tra và 33,5% theo số cá thể. Điều này chứng tỏ Pơ mu là loài có tính quần thể rất cao. Sa mu 76 dầu cũng là loài xuất hiện cạnh nó nhiều nhất với tần suất 75% theo điểm điều tra và 45,5% theo số cá thể nghĩa là loài này có tính quần thể rất rõ rệt. Cũng từ số liệu trên, ta thấy những loài mọc cùng rất hay gặp và hay gặp với Pơ mu có 15 loài, Sa mu dầu có 13 loài, có 5 loài thường mọc cùng với cả hai loài này. Đây là cơ sở việc chọn lựa những loài cây khi trồng hỗn giao với Pơ mu và Sa mu dầu Bảng 3.8. Mức độ xuất hiện của loài cây mọc cùng với các loài cây nghiên cứu TT Loài cây mọc cùng Pơ mu Sa mu dầu Po Pc Mức độ xuất hiện Po Pc Mức độ xuất hiện 1. C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_sinh_thai_va_bie.pdf
Tài liệu liên quan