Luận án Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh của nam vận động viên cử tạ thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án

Danh mục các biểu bảng, biểu đồ, hình vẽ trong luận án

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5

1.1. Khái lược lịch sử phát triển của môn cử tạ

1.1.1. Môn cử tạ thời cổ đại

1.1.2. Môn cử tạ thế giới cận đại

1.1.3. Đặc điểm của cử tạ hiện đại

1.1.3. Sự phát triển môn cử tạ của Việt Nam

5 5 6 8 9

1.2. Sinh lý học của cơ xương (cơ vân)

1.2.1. Cấu trúc của cơ xương

1.2.2. Cơ chế của sự co cơ

1.2.3. Đặc điểm sinh lý sợi cơ

1.2.4. Nguyên lý của sự thay đổi kích thước cơ

1.2.5. Sinh lí học tế bào cơ gốc (skeletal muscle stem cellssatellite cells)

10

11

13

14

16

17

1.3. Cơ sở khoa học của huấn luyện sức mạnh trong cử tạ

1.3.1. Khái niệm

1.3.2. Đặc điểm cơ học của lực

1.3.3. Phân loại sức mạnh

1.3.4. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh

1.3.5. Nhiệm vụ và phương pháp huấn luyện sức mạnh

1.3.6. Sức mạnh cơ của các VĐV cử tạ

27

27

28

29

31

33

36

1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan 38

pdf164 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh của nam vận động viên cử tạ thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 0,1M PBS trong 20 phút. Mặt cắt ngang được nhuộm màu để xác định hoạt động của tế bào vệ tinh sử dụng kháng thể chống lại chính Pax7 (MAB 1675, hệ thống R & D, USA). Ngoài ra, laminin và sợi cơ chậm đã được nhuộm màu bằng cách sử dụng kháng thể thỏ anti-laminin (L9393, Sigma, USA) và chống MHCs (A4.951, DSBH, Mỹ) để đo diện tích mặt cắt sợi cơ và các loại sợi cơ. Kháng thể chính được pha loãng tỷ lệ 1: 100 với 0,1M PBS có chứa 1% Bovine Serum Albumin (BSA, BSA100, BOVOGEN, Úc) và 0,1% tiriton X-100 và ủ với phần cơ bắp qua đêm tại 4℃. Alexa fluor 594 lừa chống kháng thể thỏ IgG (MOP-A- 21207, công nghệ Life, USA) và Alexa fluor 488 lừa chống kháng thể chuột IgG (MOP-A-21.202, công nghệ Life, USA) đã được sử dụng như các kháng thể thứ hai. Kháng thể thứ hai được pha loãng tỷ lệ 1: 500 0,1M PBS có chứa 1% BSA và 0,1% Triton X-100 và ủ với phần cơ bắp trong 4 giờ ở nhiệt độ phòng. Cuối cùng, phần cơ bắp đã được gắn kết bằng cách sử dụng VECTASHIELD lắp trung bình (H- 1200, VECTOR, Hoa Kỳ), trong đó có 4, 6-diamidino-2-phenylindole (DAPI) để nhuộm hạt nhân. Giữa mỗi bước, các phần cơ bắp đã được rửa sạch bằng cách ngâm trong 0,1M PBS ba lần, mỗi lần thời gian 5-20 phút. Các hình ảnh nhuộm đã được phân tích (phát hiện) bởi LEICA TCS SP8 kính hiển vi đồng tiêu (Leica Microsystem, Đức) với một laser Diode (bước sóng 405nm) và laser OPSL (bước sóng 488nm, 552nm), laser trạng thái rắn và sau đó đưa vào một máy tính. Số lượng các sợi cơ, các khu vực sợi cắt ngang trung bình, số lượng myonuclei và tế bào vệ tinh đã được đo bằng bộ leica đơn huỳnh quang tiên tiến (LAS AF). Tổng số Myonuclei, dán nhãn của DAPI, thể hiện màu xanh (405nm) được đếm và hạt nhân có nhãn cả Pax7, màu xanh lá cây (488nm) và DAPI, màu 56 xanh (405nm) ở ngoại vi của các sợi cơ được chỉ đếm được, như một tế bào vệ tinh sử dụng một hình ảnh laser. Các khu vực sợi trung bình cắt ngang được đo bằng cách nhuộm laminin, thể hiện màu đỏ (552nm) là sợi cơ chậm và cơ nhanh được phân biệt sợi cơ chậm hay sợi cơ nhanh bằng cách sử dụng bởi màu xanh. Khoảng 200 sợi được phân tích ở giữa và hai bên của mỗi mẫu cơ bắp. Phân tích chuyển hóa protein: [47], [105] SDS-PAGE (sodium dodecyl sulfate (SDS), Polyacrylamide gel electrophoresis (PAGE- (Polyacrylamide gel electrophoresis): là kỹ thuật phân tích phổ biến nhất được sử dụng để phân tách protein đặc trưng Như với tất cả các dạng gel electrophoresis, các phân tử có thể được chạy trong trạng thái tự nhiên của chúng, bảo tồn cấu trúc bậc cao của các phân tử, hay một biến tính hóa học có thể được thêm vào để loại bỏ cấu trúc này và biến các phân tử vào một chuỗi tuyến tính phi cấu trúc có tính di động chỉ phụ thuộc về tỷ lệ chiều dài và khối lượng điện tích của nó. Đối với axit nucleic, urê là biến tính thường được sử dụng nhất. Đối với các protein, sodium dodecyl sulfate (SDS) là một chất tẩy rửa anion áp dụng cho mẫu protein để linearize protein và truyền đạt một điện tích âm với protein tuyến tính. Quy trình này được gọi là SDS-PAGE. Các protein lấy từ các mô cơ được biến tính bằng cách đun sôi trong 10 phút ở 100℃ sau khi được trộn đều với 2X mẫu laemmli đệm (0.125M Tris-HCl, pH6.8, 2% SDS, 2% β-mercaptoethanol, 20% glycerol, 0,02% bromophenol màu xanh). Sau khi làm lạnh protein xuống, nó được ly tâm trong 10 phút ở tốc độ 14.000 vòng/phút và 4℃. Đối với phân tích biểu hiện của mỗi protein, Gradi-Gel 2 Gradient PAGE Phân tích Kit (elpisbio, Taejeon, Hàn Quốc) được sử dụng để thực hiện tách gel và thả giống gel để phân tách các protein. Sau khi chia mỗi mẫu với marker chuẩn (PageRular Prestained Protein Ladder # SM0671-Fermertas) trong gel xếp chồng chuẩn bị tốt trong Mini-Protein Ⅱ bộ máy dual-slab (Bio-Rad, Mỹ), cho đến khi toàn bộ protein đạt 30㎍, nó là electrophorated tại 80 volt cho 2 giờ cho đến khi mẫu lắng phía dưới. 57 Western Blot phân tích [42], [118]: Sau khi chồng chéo giấy Whatman 3M, gel electrophorated và PVDF màng (miễn dịch Blot PVDF màng, Bio-Rad, CA, USA), được kích hoạt trong 100% methanol, các mẫu chồng chéo đã được đặt trong một trans-blot mini di động (Bio-Rad, CA, USA) và phiên âm bằng cách sử dụng một bộ đệm truyền (190 mM glycine, 50 mM Tris-base, 0,05% SDS, 20% methanol) cho 90 phút ở 80 volt. Sau khi lắng đọng với màng, ngăn chặn được thực hiện trong một giờ trên màng trên một nền tảng shaker sử dụng 4% giải pháp Bovine Serum Albumin (trong TBS-T: 20 mM Tris-base, 137 mM NaCl, 0,05% Tween-20) để ngăn chặn kết hợp không đặc hiệu. Các kháng thể chính (Akt, phospho-Akt, mTOR, phospho-mTOR, p70S6K, phospho-p70S6K, 4E-BP1, phospho-4E-BP1, beta-actin) được pha loãng theo tỷ lệ 1: 1000 sử dụng chặn (4% BSA), giải pháp và lắc trong 12 giờ. Các giải pháp ngăn chặn đã được sử dụng để rửa các kháng thể 3 lần trong 10 phút. Các kháng thể thứ cấp (cải ngựa peroxidase liên hợp dê chống thỏ ZYMED, 65-6120, CA, USA; cải ngựa peroxidase liên hợp dê chống chuột, Santa Cruz Công nghệ sinh học, sc-2005, CA, USA) đã được pha loãng bằng cách sử dụng các giải pháp ngăn chặn tại 1: 5000 và lắc trong 2 giờ. Các kháng thể thứ cấp được rửa 3 lần 10 phút với giải pháp TBS- T. Là bước cuối cùng, màng thu được từ 3 phút của màu sắc được phát triển với Western Blotting luminol Reagent (Santa Cruz, Công nghệ sinh học, sc-2048, CA, USA) Sản phẩm đã được sử dụng để tính toán số lượng protein với XRS ChemiDoc hệ thống (Bio-Rad , USA). 2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: - Thời gian thực nghiệm vào đầu giai đoạn huấn luyện chuyên môn của chu kỳ huấn luyện năm 2014. Thực nghiệm theo phương pháp so sánh trình tự đôi: Các VĐV chia 2 nhóm ngẫu nhiên ở các hạng cân, mỗi nhóm 9 VĐV. (Nhóm tập các bài tập phức hợp (trở kháng + bật nhảy) - complex exercise và nhóm tập các bài tập tổ hợp (trở kháng) - compound exercise). 58 - Mỗi nhóm thực hiện 3 tổ với 6 lần lặp lại ở 60% 1RM, nghỉ giữa các tổ là 2 phút, nghỉ giữa các bài tập là 60 giây. Các bài tập thực nghiệm được ứng dụng từ kết quả nghiên cứu của Jason P. Mihalik và cộng sự (2008). - Lấy mẫu máu và sinh thiết cơ trước khi ăn sáng và sau khi thực hiện các bài tập 3 giờ. Bảng 2.1. Các bài tập thực nghiệm Nhóm Bài tập Loại bài tập Số tổ Số lần lặp lại Nhóm 1 (phức hợp Complex) Gánh tạ (Squat ) R 3 6 Bật nhảy (Depth jump) P 3 6 Gánh tạ xoạc một chân (Single leg lunge) R 3 6 Nhảy bật đổi chân (Split squat jump) P 3 6 Nâng tạ đứng lên (Deadlift) R 3 6 Bật co gối 2 chân (Double leg bounds) P 3 6 Nhóm 2 (tổ hợp compound) Gánh tạ (Squat ) R 3 6 Gánh tạ xoạc một chân (Single leg lunge) R 3 6 Nâng tạ đứng lên (Deadlift) R 3 6 Gánh tạ (Squat ) R 3 6 Gánh tạ xoạc một chân (Single leg lunge) R 3 6 Deadlift R 3 6 Ghi chú: R: trở kháng; P: bật nhảy. Nguồn Jason P. Mihalik và cộng sự (2008) [70] 2.1.5. Phương pháp toán thống kê [5], [20], [27], [46] Luận án sử dụng các công thức sau: Trung bình cộng ( X ): Trung bình cộng là tỷ số tương đối giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các cá thể của đám đông, được tính theo công thức: 59 Trong đó: Σ: Ký hiệu tổng X : ký hiệu trung bình xi: Ký hiệu quan sát thứ i n: Là số lần quan sát Độ lệch chuẩn (δx): Độ lệch chuẩn nói lên sự phân tán của các trị số xi xung quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức; khi n<30   2 1 1     n Xx n i i x Trong đó: x : Độ lệch chuẩn xi: Trị số của từng cá thể X : Giá trị trung bình n: Tổng số các cá thể Chỉ số (t) Student: Để so sánh hai giá trị trung bình cộng của tập hợp mẫu Trong đó: 2 )()( 22 2      BA BA nn XXXX  2 : phương sai :AX giá trị trung bình cá thể A BX : giá trị trung bình cá thể B nA,: tổng số cá thể A nB: tổng số cá thể B Nếu sự khác biệt có ý nghĩa, đảm bảo đủ độ tin cậy cần thiết (p<0.05), cho phép nhận xét theo nhịp tăng trưởng. So sánh hai số trung bình tự đối chiếu: nt d d     Trong đó: ABd  : hiệu số n d d   : trung bình hiệu số )30( 22     n nn xx t BA BA  n x X i  60 1 )( 2 2 2      n n d d d 2 dd   n: kích thước mẫu Nhịp độ tăng trưởng %100 )(5.0 )( % 21 12 x XXx XX W    Trong đó: W%: nhịp độ tăng trưởng 1X : thành tích lần 1 2X : thành tích lần 2 Ngoài ra, luận án sử dụng phần mềm MS.Excel và SPSS 16.0 tính các giá trị cần thiết. 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh của nam vận động viên cử tạ thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.2. Khách thể nghiên cứu: - Gồm 18 nam VĐV cử tạ TP.HCM, lứa tuổi 17.7±3.9 tuổi. Các VĐV đã tự nguyện sau khi đã được thông báo đầy đủ các thủ tục thực nghiệm và những rủi ro hoặc khó chịu có thể có do tham gia thực nghiệm và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu này (phụ lục 1). Các VĐV chia 2 nhóm ngẫu nhiên ở các hạng cân, mỗi nhóm 9 VĐV. (Nhóm tập các bài tập phức hợp - complex exercise và nhóm tập các bài tập tổ hợp- compound exercise [70], bài tập xem phần phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Mỗi nhóm thực hiện 3 tổ với 6 lần lặp lại ở 60% 1RM, nghỉ giữa các tổ là 2 phút, nghỉ giữa các bài tập là 60 giây. - Lấy mẫu máu và sinh thiết cơ trước khi ăn sáng và sau khi thực hiện các bài tập 3 giờ. 61 2.2.3. Phạm vi, thời gian nghiên cứu: Khi tham khảo các nguồn tài liệu, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh như nhân tố lứa tuổi, giới tính, tâm lí, giải phẫu, sinh lí, sinh cơ, di truyền, môi trường (trong đó có huấn luyện). Do vậy, đề tài luận án giới hạn nghiên cứu ở việc lựa chọn nhân tố y sinh học ảnh hưởng đến sức mạnh của nam VĐV cử tạ Tp.Hồ Chí Minh về nhân tố di truyền (hình thái, thành phần sợi cơ) và nhân tố môi trường (tác động của huấn luyện). Đây cũng là lĩnh vực điển hình và có ý nghĩa quyết định đến thành tích của VĐV cử tạ. 2.2.4. Quy trình nghiên cứu: 62 2.2.5. Kế hoạch nghiên cứu: - Đề tài được tiến hành từ tháng 12/2012 đến tháng 3/2016, gồm 4 giai đoạn cụ thể như sau: Giai đoạn 1: Từ tháng 12/2012 đến 12/2013. - Thu thập, tổng hợp tư liệu liên quan đến cơ sở khoa học của đề tài. - Chuẩn bị, thiết kế phiếu thỏa thuận tham gia công trình nghiên cứu. - Liên hệ các đơn vị điều phối khách thể tham gia kiểm tra. Giai đoạn 2: Từ 01/2014 đến 12/2014 - Tiếp tục tham khảo tài liệu, hoàn thiện phần kiến thức tổng quan. - Chuẩn bị các công tác thực nghiệm, lẫy mẫu sinh thiết cơ - Tổ chức thực nghiệm, lấy mẫu sinh thiết và xử lý kết quả nghiên cứu. Giai đoạn 3: Từ 01/2015 đến 10/2015 - Phân tích kết quả nghiên cứu - Viết và báo cáo 3 chuyên đề, tiểu luận tổng quan - Đăng báo kết quả nghiên cứu - Giải quyết các mục tiêu nghiên cứu. - Hoàn thiện luận án. - Thông qua khoa chuyên môn và chuẩn bị bảo vệ ở Hội đồng cơ sở. Giai đoạn 4: Từ 10/2015 đến 2/2016 - Hoàn thiện luận án theo góp ý của Hội đồng cơ sở và phản biện độc lập - Chuẩn bị bảo vệ ở Hội đồng cấp Trường. 2.2.6. Địa điểm nghiên cứu - Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT TP.HCM - Trung tâm thi đấu TDTT Phú Thọ - Bệnh viện 115 - Trường Đại học TDTT Quốc gia Hàn Quốc - Trường Đại học TDTT TP.HCM 63 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm hình thái, thành phần cơ thể và sự ảnh hưởng, liên quan đến sức mạnh của nam vận động viên cử tạ TP. Hồ Chí Minh. 3.1.1. Đặc điểm hình thái (hình thể) của nam VĐV cử tạ TP.HCM: Phương pháp tính chỉ số hình thể thường được áp dụng là phương pháp tính thông qua 10 chỉ tiêu của Heath và Carter (1967). Thông qua mười thông số nhân trắc học cần thiết để tính toán somatotype như mục 2.1.3. Kết quả tính toán xác định các nhân tố để xác định cấu trúc hình thể của nam VĐV cử tạ TP.HCM. Kết quả trình bày ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Tọa độ thực trạng hình thể somatotype của nam VĐV cử tạ TP.HCM theo hạng cân Hạng cân Endomorph Mesomorph Ectomorph x y 50kg (n=5) 2,8 0,4 3,2 0,4 -5,3 56kg (n=3) 2,8 3,4 1,3 -1,5 2,6 69kg (n=3) 4,5 0,9 1,2 -3,3 -3,8 77kg (n=2) 6,7 1,3 0,1 -6,6 -4,3 85kg (n=2) 5,6 2,0 0,2 -5,4 -1,7 94kg (n=3) 7,8 3,7 0,1 -7,7 -0,6 64 Hình 3.1. Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV cử tạ TP.HCM trên mạng lưới Health Carter theo hạng cân Chú thích 50kg 56kg 69kg 77kg 85kg 94kg Như vậy, hình thể nam VĐV cử tạ TP.HCM chủ yếu là dạng nội mô ở 4 hạng cân 69kg, 77kg, 85kg, 94kg (mỡ nhiều), hạng cân 50kg ở dạng ngoại mô (gầy), hạng cân 56kg ở dạng trung mô (phát triển cơ bắp) gần với cấu trúc đặc trưng mà các công trình đã công bố trước (hình 2.8). Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Việt Bảo (2011) [2] cấu trúc hình thể của VĐV thể dục thể hình (TDTH) TP.HCM trước và sau thời kỳ huấn luyện nở cơ, thời kỳ huấn luyện cắt nét đều nằm ở vùng trung mô (đỉnh 171) nhưng ngoài lưới Health Carter cụ thể: 65 Bảng 3.2. Tọa độ cấu trúc hình thể somatotype của VĐV cử tạ TP.HCM và VĐV TDTT TP.HCM (Vũ Việt Bảo, 2011) [2] S o m a to tp e VĐV cử tạ TP.HCM VĐV TDTH huấn luyện thời kỳ nở cơ VĐV TDTH huấn luyện thời kỳ cắt nét 50kg (n=5) 56kg (n=3) 69kg (n=3) 77kg (n=2) 85kg (n=2) 94kg (n=3) Trước Sau Trước Sau Endo 2,8 2,8 4,5 6,7 5,6 7,8 3.1 3.0 1.8 1.9 Meso 0,4 3,4 0,9 1,3 2,0 3,7 8.8 9.2 8.4 8.9 Ecto 3,2 1,3 1,2 0,1 0,2 0,1 0.3 0.2 0.7 0.6 x 0,4 -1,5 -3,3 -6,6 -5,4 -7,7 -2.8 -2.8 -1.2 -1.3 y -5,3 2,6 -3,8 -4,3 -1,7 -0,6 14.1 15.2 14.3 15.3 Kết quả nghiên cứu của Vũ Việt Bảo (2011) cho thấy cấu trúc hình thể của VĐV thể dục thể hình (TDTH) TP.HCM trước và sau thời kỳ huấn luyện nở cơ, thời kỳ huấn luyện cắt nét đều nằm ở vùng trung mô (đỉnh 171) nhưng ngoài lưới Health Carter, cụ thể: Hình 3.2. Cấu trúc hình thể somatype của nam VĐV TDTH TP.HCM sau thực nghiệm (a) thời kỳ huấn luyện nở cơ; (b) thời kỳ huấn luyện cắt nét Nguồn: Vũ Việt Bảo, 2011) [2] 66 Kết quả nghiên cứu của Mohd. Imram (2011) [82], so sánh cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV TDTH và VĐV cử tạ Ấn Độ tuổi từ 19-25 theo phương pháp Health Carter thuộc vùng nội mô, cụ thể: Bảng 3.3. Tọa độ cấu trúc hình thể somatotype của VĐV cử tạ TP.HCM và VĐV TDTT, Cử tạ Ấn Độ (Mohd. Imram, 2011) S o m a to tp e Mohd. Imram (2011) VĐV cử tạ TP.HCM TDTH Cử tạ 50kg (n=5) 56kg (n=3) 69kg (n=3) 77kg (n=2) 85kg (n=2) 94kg (n=3) Endo 2.9 3.23 2,8 2,8 4,5 6,7 5,6 7,8 Meso 5.95 5.47 0,4 3,4 0,9 1,3 2,0 3,7 Ecto 1.56 1.38 3,2 1,3 1,2 0,1 0,2 0,1 x -3.8 -3.4 0,4 -1,5 -3,3 -6,6 -5,4 -7,7 y -6.6 -7.0 -5,3 2,6 -3,8 -4,3 -1,7 -0,6 Hình 3.3. Cấu trúc hình thể somatotype VĐV TDTH, cử tạ Ấn Độ và nam VĐV cử tạ TP.HCM theo hạng cân trên mạng lưới Health Carter 50kg 56kg 69kg 77kg 85kg 94kg TDTH Ấn Độ Cử tạ Ấn Độ 67 Timothy Olds đã tổng kết nhiều nghiên cứu và đưa ra nhận định: Thể thao là một phần của thuyết tiến hóa Darwin. Trong đó, vận động viên (VĐV) thể hiện sự khác biệt trong các loại đặc điểm, trong đó đặc điểm hình thái cơ thể là yếu tố đóng góp cho sự thành công trong thể thao. Nói cách khác, để đạt được thành công trong thể thao cần nhiều yếu tố liên quan đến đặc điểm sinh lý, sinh cơ và trình độ kỹ năng theo đặc thù từng môn thể thao khác nhau. Trong đó hình thái cơ thể, biểu hiện qua loại hình, kích thước và thành phần cơ thể đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định tiềm năng thành công thể thao. (Norton, K.I; Olds, T.S. 2000) [92]. Có thể thấy hai xu hướng chung ở các môn sức bền và các môn công suất - sức mạnh. Trong các môn sức bền, xu hướng các VĐV trở nên gầy hơn (ectomorphic) và ít lực lưỡng hơn (mesomorphic). Trong các môn công suất, xu hướng VĐV trở nên lực lưỡng hơn (mesomorphy). Điều này cho thấy rằng những thay đổi về hình thái tương đối gần như hoàn toàn là kết quả của những thay đổi về cơ bắp [93]. Như vậy, qua xác định thực trạng hình thể nam VĐV cử tạ TP.HCM cho thấy VĐV ở hạng cân 56kg phát triển theo quy luật vùng (trung mô), đặc điểm hình thể VĐV phù hợp với công bố của Sheldon 1990. VĐV hạng cân 50kg ở dạng gầy, VĐV 4 hạng cân còn lại ở dạng nội mô (phát triển nội tạng – béo phì – mỡ nhiều). 3.1.2. Thành phần cơ thể của nam VĐV cử tạ Tp.Hồ Chí Minh Thông qua việc sử dụng máy DXA (Dual-Energy X-Ray Absorptiometry) scan toàn thân nhằm xác định thành phần cơ thể nam VĐV cử tạ TP.HCM gồm 03 thành phần chính: trọng lượng khoáng xương, trọng lượng cơ và trọng lượng mỡ. Kết quả được trình bày qua bảng 3.4. 68 Bảng 3.4. Thực trạng thành phần cơ thể của nam VĐV cử tạ TP.HCM theo hạng cân Hạng cân thi đấu Cân nặng (kg) Trọng lượng khoáng xương (kg) Trọng lượng cơ (không xương, không mỡ) (kg) Trọng lượng mỡ (kg) Trọng lượng khác (kg) 50kg (n=5) 50,6 ± 2.30 1,61 ± 0.22 (3.18%) 41,9 ± 2.14 (82.81%) 6,5 ±2.13 (12.85%) 0.59 (1.17%) 56kg (n=3) 60.0 ± 2.65 2,39 ± 0.13 (3.98%) 49,6 ± 1.35 (82.67%) 7,3 ± 1.81 (12.17%) 0.71 (1.18%) 69kg (n=3) 69,3 ± 2.89 2,25 ± 0.37 (3.25%) 53,8 ± 3.12 (77.63%) 11,6 ± 5.4 (16.74%) 1.65 (2.38%) 77kg (n=2) 79,5 ± 2.12 2,48 ± 0.72 (3.12%) 57,7 ± 2.10 (72.58%) 17,6 ± 6.21 (22.14%) 1.72 (2.16%) 85kg (n=2) 86.0 ± 2.83 2,84 ± 0.51 (3.3%) 65,1 ± 2.68 (75.7%) 16,2 ± 0.07 (18.84%) 1.86 (2.16%) 94kg (n=3) 103,3 ± 3.06 2,89 ± 0.31 (2.8%) 72,2 ± 4.43 (68.89%) 27,2 ± 6.49 (26.33%) 1.01 (0.98%) Kết quả bảng 3.4 cho thấy: + Thành phần cơ thể nam VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 50kg - Trọng lượng khoáng xương chiếm 3.18% - Trọng lượng cơ chiếm 82.81% - Trọng lượng mỡ chiếm 12.85% - Trọng lượng khác 1.17%. + Thành phần cơ thể nam VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 56kg - Trọng lượng khoáng xương chiếm 3.98% - Trọng lượng cơ chiếm 82.67% - Trọng lượng mỡ chiếm 12.17% 69 - Trọng lượng khác 1.18%. + Thành phần cơ thể nam VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 65kg - Trọng lượng khoáng xương chiếm 3.25% - Trọng lượng cơ chiếm 77.63% - Trọng lượng mỡ chiếm 16.74% - Trọng lượng khác 2.38%. + Thành phần cơ thể nam VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 77kg - Trọng lượng khoáng xương chiếm 3.12% - Trọng lượng cơ chiếm 72.58% - Trọng lượng mỡ chiếm 22.14% - Trọng lượng khác 2.16%. + Thành phần cơ thể nam VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 85kg - Trọng lượng khoáng xương chiếm 3.3% - Trọng lượng cơ chiếm 75.7% - Trọng lượng mỡ chiếm 18.84% - Trọng lượng khác 2.16%. + Thành phần cơ thể nam VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 94kg - Trọng lượng khoáng xương chiếm 2.8% - Trọng lượng cơ chiếm 69.89% - Trọng lượng mỡ chiếm 26.33% - Trọng lượng khác 0.98%. Kết quả xác định thành phần cơ thể của nam VĐV cử tạ TP.HCM thể hiện qua biểu đồ sau. 70 Biểu đồ 3.1. Thực trạng tỷ lệ thành phần cơ thể của nam VĐV cử tạ TP.HCM theo hạng cân Qua biểu đồ cho thấy: - Trọng lượng khoáng xương trung bình của nam VĐV cử tạ TP.HCM ở hạng cân 56kg chiếm tỷ lệ cao nhất (3.98%) và thấp nhất ở hạng cân 94kg chiếm tỷ lệ 2.8%. - Trọng lượng cơ trung bình của nam VĐV cử tạ TP.HCM ở hạng cân 50kg chiếm tỷ lệ cao nhất (82.81%) và thấp nhất ở hạng cân 94kg chiếm tỷ lệ 68.69%. - Trọng lượng mỡ trung bình của nam VĐV cử tạ TP.HCM ở hạng cân 94kg chiếm tỷ lệ cao nhất (26.33%) và thấp nhất ở hạng cân 56kg chiếm tỷ lệ 12.17%. Kết quả nghiên cứu của Ulla Svantesson, Martina Zander, Sofia Klingberg, Frode Slinde (2008) [45], cho thấy thành phần cơ thể được phân tích qua DXA của VĐV hockey (n=16) và VĐV bóng đá (n=17), cụ thể: VĐV hockey, lứa tuổi trung bình 25.6 tuổi, chiều cao 183.7cm, cân nặng 86.3kg, trọng lượng không mỡ là 75.4kg, trọng lượng mỡ là 13.0kg, so với VĐV Kg (%) 71 cử tạ TP.HCM hạng cân 85kg thì VĐV cử tạ có trọng lượng cơ thể thấp hơn nhưng trọng lượng mỡ nhiều hơn. VĐV bóng đá lứa tuổi trung bình 24.1 tuổi, chiều cao 183.5cm, cân nặng 80.6kg, trọng lượng không mỡ là 72.4kg, trọng lượng mỡ là 10.9kg, so với VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 69kg thì VĐV cử tạ TP.HCM có trọng lượng cơ thể thấp hơn nhưng trọng lượng mỡ nhiều hơn. Công trình nghiên cứu Steven J.Fleck (1983) [102], kết quả nghiên cứu trên nhiều nhóm nam VĐV của Mỹ, trong đó VĐV vật tự do cân nặng 44.5- 60kg, tuổi trung bình 15.9 tuổi, tỷ lệ mỡ là 4.5% so với VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 50kg và 56kg thì VĐV cử tạ TP.HCM có tỷ lệ mỡ cao hơn rất nhiều (>12%); VĐV cân nặng 60-71kg, tuổi trung bình 16.7 tuổi, tỷ lệ mỡ là 5.3%, so với VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 69kg thì VĐV cử tạ TP.HCM có tỷ lệ mỡ cao hơn rất nhiều (16.74%); VĐV cân nặng 76.4-94.5kg, tuổi trung bình 16.8 tuổi, tỷ lệ mỡ là 11.7%, so với VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 77kg, 85kg và 94kg thì VĐV cử tạ TP.HCM có tỷ lệ mỡ cao hơn rất nhiều (tương ứng 22.14%, 18.84% và 26.33%). Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Việt Bảo (2011) [2], tỷ lệ mỡ của VĐV toàn đội thể dục thể hình (TDTH) TP.HCM trước và sau thời kỳ huấn luyện nở cơ trọng lượng trung bình toàn đội là 80kg và 82.3kg, tỷ lệ mỡ tương ứng là 8.7% và 8%; trước và sau thời kỳ huấn luyện cắt nét trọng lượng trung bình toàn đội là 74.7kg và 76kg, tỷ lệ mỡ tương ứng là 5.5% và 5.9%. Như vậy, nam VĐV cử tạ TP.HCM hạng cân 56kg có tỷ lệ khoáng xương và cơ cao nhất, tỷ lệ mỡ thấp nhất, điều này cho thấy tỷ lệ khoáng xương và cơ của VĐV cử tạ có thể có liên quan đến thành tích thi đấu, vì nhóm VĐV này có thành tích thi đấu tốt nhất so với các nhóm còn lại. Ngược lại, VĐV hạng cân 94kg có tỷ lệ khoáng xương và cơ thấp nhất, tỷ lệ mỡ cao nhất. 3.1.3. Xác định mật độ xương (MĐX) của nam VĐV cử tạ TP.HCM Sử dụng máy đo hấp thu tia X năng lượng kép 72 Kết quả đo mật độ xương được tính bằng g/cm2. Kết quả này được so với mật độ xương của người trẻ tuổi (T-score) và người cùng tuổi (Z-Score), từ đó đánh giá là mật độ xương là bình thường, giảm xương hay loãng xương theo tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới. Bảng 3.5. Mật độ xương trung bình của nam VĐV cử tạ TP.HCM theo hạng cân Hạng cân thi đấu Tuổi Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) CSTL (g/cm2) CXĐ (g/cm2) Tam giác Ward (g/cm2) Toàn thân (g/cm2) 50kg (n=5) 14,8±0,84 160,6±2.41 50,6±2.3 0,916±0.088 0,935±0.126 0,913±0.286 0,974±0.101 56kg (n=3) 17,7±2,08 159,3±1.15 60,0±2.65 1,225±0.046 1,144±0.092 1,153±0.008 1,281±0.049 69kg (n=3) 16,7±1,53 166,3±4.16 69,3±2.89 1,121±0.098 1,099±0.178 1,183±0.365 1,162±0.131 77kg (n=2) 19,5±6,36 163,5±0.71 79,5±2.12 1,172±0.219 1,219±0.179 1,405±0.047 1,244±0.289 85kg (n=2) 19,5±6,36 169,0±0.71 86,0±2.83 1,158±0.150 1,393±0.321 1,475±0.471 1,328±0.201 94kg (n=3) 21,7±5,51 165,6±5.86 103,3±3.06 1,188±0.048 1,313±0.144 1,410±0.171 1,298±0.105 Kết quả bảng 3.5 cho thấy nam VĐV cử tạ TP.HCM có mật độ xương khá cao, không có trường hợp nào bị giảm mật độ xương hay loãng xương. - Đối với MĐX cột sống thắt lưng (CSTL) cao nhất là VĐV hạng cân 56kg (1,225±0.046g/cm2), thấp nhất là VĐV hạng cân 50kg (0,916±0.088 g/cm2). - Đối với MĐX cổ xương đùi (CXĐ) cao nhất là VĐV hạng cân 85kg (1,393±0.321g/cm2), thấp nhất là VĐV hạng cân 50kg (0.935±0.126 g/cm2). - Đối với MĐX tam giác Ward cao nhất là VĐV hạng cân 85kg (1,475±0.471g/cm2), thấp nhất là VĐV hạng cân 50kg (0.913±0.286 g/cm2). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc (2011) [16] cho thấy: 73 - Mật độ xương CSTL của VĐV môn thể dục dụng cụ cao nhất 1.42±0.07 g/cm2, thấp nhất là môn cầu mây và bóng ném 1.18±0.1 g/cm2; MĐX CSTL của VĐV cử tạ là 1.38±0.17 g/cm2 tốt hơn nam VĐV cử tạ TP.HCM ở tất cả các hạng cân. - Mật độ xương CXĐ của VĐV môn thể dục dụng cụ cao nhất 1.19±0.03 g/cm2, thấp nhất là môn điền kinh và vật 0.98±0.14 g/cm2; MĐX CXĐ của VĐV cử tạ là 1.09±0.18 g/cm2 kém hơn nam VĐV cử tạ TP.HCM ở hầu hết các hạng cân trừ hạng cân 56kg (0.935±0.126 g/cm2). - Mật độ xương tam giác Ward của VĐV môn thể dục dụng cụ cao nhất 1.15±0.11 g/cm2, thấp nhất là môn điền kinh 0.88±0.27 g/cm2; MĐX tam giác Ward của VĐV cử tạ là 1.09±0.22 g/cm2 kém hơn nam VĐV cử tạ TP.HCM ở hầu hết các hạng cân trừ hạng cân 50kg (0.913±0.286 g/cm2). Tương quan giữa MĐX trung bình của VĐV cử tạ TP.HCM tại các vị trí với kết quả kiểm tra sức mạnh tương đối thông qua test cử giật và cử đẩy: Bằng phần mềm SPSS, nghiên cứu xác định mối tương quan giữa MĐX trung bình tại các vị trí với kết quả kiểm tra sức mạnh tương đối thông qua test cử giật và cử đẩy của VĐV cử tạ TP.HCM, kết quả được trình bày qua bảng 3.6. Bảng 3.6. Tương quan giữa MĐX trung bình tại các vị trí với kết quả kiểm tra sức mạnh tương đối thông qua test cử giật và cử đẩy của VĐV cử tạ TP.HCM Nội dung Trị số CSTL (g/cm2) CXĐ (g/cm2) Tam giác Ward (g/cm2) Toàn thân (g/cm2) Cử giật r 0.571

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_lats_luu_thien_suong_1455_1854842.pdf
Tài liệu liên quan