KÝ HIỆU VIẾT TẮT .vii
KÝ HIỆU .ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .xii
DANH MỤC CÁC BẢNG .xv
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 .5
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.5
1.1 Khái quát về nguồn pin mặt trời.5
1.2 Cấu trúc chung của hệ thống khai thác nguồn pin mặt trời.6
1.3 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về pin mặt trời .7
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới.7
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước.11
1.4 Một số vấn đề còn tồn tại và đề xuất hướng giải quyết.12
1.4.1 Một số vấn đề còn tồn tại .12
1.4.2 Tiếp cận vấn đề .15
1.4.3 Đề xuất hướng giải quyết .16
1.5 Kết luận chương 1 .17
CHƯƠNG 2 .19
MÔ HÌNH HÓA ĐẦY ĐỦ VÀ NHẬN DẠNG CHÍNH XÁC ĐIỂM CÔNG SUẤT CỰC
ĐẠI CHO NGUỒN PIN MẶT TRỜI.19
2.1 Mô hình toán học của nguồn pin mặt trời .19
2.2 Xây dựng giải pháp nhận dạng các thông số ẩn cho nguồn pin mặt trời ở điều kiện
vận hành tiêu chuẩn .23
2.2.1 Nêu vấn đề.23
2.2.2 Thiết lập các phương trình tại các điểm đặc biệt ở điều kiện tiêu chuẩn.24
2.2.3 Phương pháp xác định các thông số ẩn .26
2.2.4 Xây dựng thuật toán xác định các thông số ẩn.27
183 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số phương pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn pin mặt trời, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u được
xét trong khoảng thời gian 0.1s.
Start
Đo G, T
MPPT (Kỹ thuật IB)
Thông số tại MPP (Vmpp, Pmpp)
Xác định ueq(t)
(Kỹ thuật SMC)
h=0
Tiếp tục thực hiện
(cài đặt thời gian) Stop
Đ
Duy trì ueq(t)=ueqref tại h=0
Đ
Có sự thay đổi G, T Đ
Gửi xung điều khiển đến SW
Đo vpv, ipv
Tính ppv=vpvipv
S
S
S
-63-
Hình 3. 12 Kịch bản biến thiên của G
Panel PVg được sử dụng là MF165EB3 với giá trị các thông số được cho
trong bảng 2.1 và bảng 2. 2 (chương 2).
Thông số BBĐ: Rdc=0.5 Ω, Ldc=0.008 H,
Cpv =0.001 F với BBĐ DC/DC buck,
Cpv =0.0001 F với BBĐ DC/DC boost,
Tần số đóng cắt: fS=50 kHz.
Điện áp trên DCbus: Vdc= 12 V (với BBĐ DC/DC buck),
Vdc= 48 V (với BBĐ DC/DC boost)
Tham số cho bộ điều khiển IB-SMC được cập nhật theo sự biến thiên của G:
ứng với BBĐ DC/DC buck là a
stc
0.05 GK
G
×
= − và BBĐ DC/DC boost là
b
stc
0.183 GK
G
×
= − , Kc= -1. Các hệ số Ka, Kb đã được xác định thông qua quá trình mô
phỏng trong các điều kiện vận hành hoàn toàn khác nhau khi T biến thiên từ 250C
đến 650C, G biến thiên từ 100 W/m2 đến 1000 W/m2 để đảm bảo luôn bám MPP.
Đây cũng chính là điểm khác biệt của phương pháp IB-SMC so với các phương
pháp điều khiển trước đây.
Điện năng thu được từ PVg trong khoảng (0÷t) xác định bởi (3.33):
∫=
t
0
pv dt)t(p)t(A (3.33)
Điện năng mong muốn thu được trong khoảng (0÷t) được xác định bởi (3.34):
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
800
850
900
950
1000
Thoi gian (s)
G
(W
/m
2)
-64-
t
mpp mpp
0
A (t) P (t)dt= ∫ (3.34)
Tiêu chí đánh giá hiệu quả năng lượng là so sánh mức điện năng thu được với
mức điện năng mong muốn thu được. Hiệu quả năng lượng trong khoảng thời gian
(0÷t) được xác định bởi (3.35):
mpp
A(t)H% 100%
A (t)
= (3.35)
Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink BBĐ DC/DC buck và BBĐ DC/DC
boost theo phương pháp IB-SMC được mô tả trên hình 3. 13 và hình 3. 14.
65
Hình 3. 13 Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink điều khiển BBĐ DC/DC buck theo phương pháp IB-SMC
-66-
Hình 3. 14 Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink điều khiển BBĐ DC/DC boost theo phương pháp IB-SMC
67
Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink khối PVg, các bộ điều khiển IB-SMC
cho BBĐ DC/DC buck và DC/DC boost được mô tả trên hình 3. 15.
a. Sơ đồ mô phỏng khối PVg
b. Bộ điều khiển IB-SMC cho BBĐ DC/DC buck
c. Bộ điều khiển IB-SMC cho BBĐ DC/DC boost
Hình 3. 15 Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink khối PVg và bộ điều khiển IB-SMC
-68-
Kết quả mô phỏng đáp ứng của PVg khi áp dụng phương pháp IB-SMC cho
BBĐ DC/DC buck và DC/DC boost được mô tả trên hình 3. 16.
a. Sự biến thiên của G
b. BBĐ DC/DC buck
c. BBĐ DC/DC boost
Hình 3. 16 Đặc tính ppv, Pmpp, A(t) khi điều khiển BBĐ DC/DC theo phương pháp IB-SMC
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
800
850
900
950
1000
Thoi gian (s)
G
(W
/m
2)
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Thoi gian (s)
IB
-S
M
C
B
B
D
D
C
/D
C
b
uc
k
p (t)
Pmpp(t)
A(t)
pv
A(t)=3x136 Ws
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Thoi gian (s)
IB
-S
M
C
B
B
D
D
C
/D
C
b
oo
st
p (t)
Pmpp(t)
A(t)
A(t)=3x136 Ws
pv
-69-
Hiệu quả năng lượng tương ứng với hai BBĐ được xác định từ công thức
(3.35) với kết quả được xác định bởi (3.36):
3 136H% 100% 99.83%
408.7
×
= = (3.36)
Kết quả cho thấy phương pháp IB-SMC đã khai thác được gần như hoàn toàn
năng lượng của PVg ở mọi thời điểm. Các kết quả trên hình 3. 16 cũng đã cho thấy
đường ppv(t) luôn bám đường Pmpp(t) ở cả những thời điểm không có sự biến thiên
của G (duy trì ổn định tĩnh) hoặc ở những thời điểm có sự tăng, giảm của G (đảm
bảo ổn định động) trong suốt quá trình vận hành PVg.
3.3.2 Phương pháp IB-AVC
3.3.2.1 Nguyên lý chung của phương pháp IB-AVC
Phương pháp IB-AVC sử dụng kỹ thuật AVC để đưa vpv từ trạng thái vận
hành bất kỳ về giá trị điện áp tính toán được của MPPT tại mỗi thời điểm nhờ sử
dụng kỹ thuật IB đã trình bày trong chương 2. Điều này có nghĩa là với cấu trúc
điều khiển BBĐ DC/DC trên hình 3. 1, đích điều khiển được thiết lập về điện áp ở
đầu vào BBĐ tương ứng với mref =Vmpp. Phương pháp này khác biệt với các phương
pháp trước đây ở chỗ đích điều khiển là Vmpp chính xác tại MPP được xác định
trước và không đổi nếu không có sự biến thiên về các giá trị của (G, T).
Với phân tích trên, cấu trúc điều khiển theo phương pháp IB-AVC dù áp dụng
cho BBĐ DC/DC buck hay BBĐ DC/DC boost cũng đều có cấu trúc mạch vòng
điều khiển dòng điện ở vòng trong và mạch vòng điều khiển điện áp ở vòng ngoài
như mô tả trên hình 3. 17 [46], [56], [60], [62].
Hình 3. 17 Mạch vòng điều khiển PVg theo phương pháp IB-AVC
-
PVg
BBĐ DC/DC
Vmpp
vpv
Bộ điều
khiển
điện áp +
iLref
+
-
iL
Bộ điều
khiển dòng
điện
Bộ
phát
xung
d
CS1
DCbus
SW
Cuộn cảm
-70-
Cấu trúc mạch vòng dòng điện, mạch vòng điện áp được mô tả trên hình 3.18.
a. Cấu trúc mạch vòng dòng điện
b. Cấu trúc mạch vòng điện áp
Hình 3.18 Cấu trúc mạch vòng dòng điện và mạch vòng điện áp điều khiển BBĐ DC/DC
Trong đó:
Gcv, Gci là hàm truyền của bộ điều khiển vòng điện áp, dòng điện,
Gfv, Gfi là hàm truyền của bộ lọc nhiễu đo điện áp, dòng điện,
GPWM là hàm truyền của bộ phát xung,
Gk(s) là hàm truyền của mạch vòng kín dòng điện,
Gid(s) là hàm truyền thể hiện mối quan hệ giữa Li với d ,
Gvi là hàm truyền thể hiện mối quan hệ giữa pvv và Li .
Hàm truyền của khâu lọc tín hiệu điện áp, dòng điện được xác định bởi (3.37):
fv fi
S
1G G T1 s
2
= =
+
(3.37)
trong đó: TS=1/fS là chu kỳ phát xung PWM.
Đối với kỹ thuật AVC, mô hình tín hiệu nhỏ của các BBĐ DC/DC như đã mô
tả trên hình 3.5 và hình 3.8 được sử dụng để xác định thông số của các bộ điều
khiển.
Gci(s) GPWM(s) Gid(s)
+
-
iLref iL
d
Gfi(s)
Gcv(s) Gk(s) Gvi(s)
+
-
Vmpp vpv
Gfv(s)
-71-
3.3.2.2 Phương pháp IB-AVC cho BBĐ DC/DC buck
Mạch vòng dòng điện
Thay (3.9) vào (3.10) ta có (3.38) [46], [56], [60], [62]:
L Ldc L L dc pv pv dc
d(I i )R (I i ) L (V v )(D d) V
dt
−
− + = + − −
⇔ Ldc L dc pv dc L pv pv pv dc
diR i L V D R I V d v D v d V
dt
− − = − − + − −
(3.38)
Viết lại (3.38) với điều kiện V0=DVpv - RdcIL lược bớt thành phần vô cùng bé
pvv d và sử dụng biến đổi Laplace, có (3.39):
dc dc L pv pv(R sL )i V d v D+ = − (3.39)
Với vòng điều khiển dòng điện, coi rằng vpv biến thiên không nhanh so với sự
biến thiên của dòng điện (coi 0v~pv = với mạch vòng dòng điện) ta có hàm truyền
quan hệ giữa Li với d được xác định theo (3.40):
pvLid
dc dc
ViG
R sLd
= =
+
(3.40)
Hàm truyền xung PWM được xác định gần đúng theo (3.41) [96]:
PWM
S
1G T1 s
2
=
+
(3.41)
Hàm truyền hệ hở của mạch vòng dòng điện được xác định bởi (3.42):
mpp
dc
ih ci id PWM fi ci
dc
S
dc
V
RG G G G G G L(1 s )(1 sT )
R
= =
+ +
(3.42)
Bộ điều khiển Gci cho mạch vòng dòng điện được xác định bởi (3.43) [9]:
iici ip
KG K
s
= + (3.43)
-72-
trong đó: dcip
mpp S
LK ,
2V T
= dcii
mpp S
RK
2V T
=
Với thông số bộ điều khiển dòng điện Gci đã lựa chọn như (3.43), hàm truyền
Gk cho mạch vòng kín của dòng điện được xác định bởi (3.44):
ihk
ih
G (s)G (s)
1 G (s)
=
+
k 2 2
S S
1G (s)
1 2T s 2T s
⇔ =
+ +
(3.44)
Mạch vòng điện áp
Trong bài toán xây dựng bộ điều khiển, mô hình Thevenin mạch điện tương
đương của PVg có dạng như hình 3. 19, trong đó nguồn áp tương đương Veq thay
thế cho nguồn dòng, điện trở tương đương Req thay cho Rp và RS thông qua phương
trình (3.45) và (3.46) [56], [61]:
eq ph D pV (I I )R= − (3.45)
eq p SR R R= + (3.46)
Hình 3. 19 Mô hình Thevenin mạch điện tương đương của PVg
Thế hệ phương trình (3.9) vào phương trình (3.13) và sử dụng toán tử hóa
Laplace ta có phương trình (3.47):
pv
pv L
dv
i C i d
dt
= +
eq pv pv pv pv L L L L
eq
V V v
C v s I D I d i D i d
R
− −
⇔ = + − − +
(3.47)
+
Req
-
Veq
ipv
vpv
+
-
vpv
ipv RS
Rp
Iph-ID
-73-
Viết lại phương trình (3.47) với điều kiện L pvI D I= , eq pv eq pvV I R V= + , bỏ qua
thành phần vô cùng nhỏ Li d , coi rằng iL biến thiên không nhanh so với sự biến thiên
của độ rộng xung (coi 0d~ = với mạch vòng điện áp) ta có quan hệ hàm truyền ta có
hàm truyền quan hệ giữa pvv và Li được xác định theo (3.48):
pv pv L
eq
1v C s i D
R
+ =
pv eq
vi
pv eqL
v DR
G (s)
1 C R si
⇔ = =
+
(3.48)
Từ kết quả tổng hợp mạch vòng kín của mạch vòng dòng điện ta được hàm
truyền hệ kín của mạch vòng dòng điện gần đúng như sau (bỏ qua thành phần vô
cùng bé bậc cao):
k
S
1G (s)
1 2T s
=
+
(3.49)
Sử dụng (3.48), (3.49) và bỏ qua thành phần vô cùng bé bậc cao, hàm truyền
hệ hở cho mạch vòng điện áp được xác định theo (3.50):
vh cv vi k fvG G G (s)G (s)G=
( )
eq
vh cv
pv eq
S
DR 1G G 51 C R s 1 T s
2
⇔ =
+ +
(3.50)
Bộ điều khiển Gcv cho mạch vòng điện áp được xác định bởi (3.51) [9]:
vicv vp
KG K
s
= + (3.51)
trong đó: pv mppvp
dc S
C V
K ,
5V T
= mppvi
dc S eq
V
K
5V T R
=
3.3.2.3 Phương pháp IB-AVC cho BBĐ DC/DC boost
Mạch vòng dòng điện
Thay (3.14) vào phương trình (3.15) ta có (3.52) [46], [56], [60], [62]:
-74-
L Ldc L L dc pv pv dc
d(I i )R (I i ) L V v (1 D d)V
dt
−
− + = + − − +
(3.52)
Viết lại phương trình (3.52) với điều kiện pv dc dc LV (1 D)V R I= − + , coi rằng
vpv biến thiên không nhanh so với sự biến thiên của dòng điện (coi 0v~pv = với
mạch vòng dòng điện) và sử dụng biến đổi Laplace, ta có hàm truyền ta có hàm
truyền quan hệ giữa Li với d được xác định theo (3.53):
dc dc L pv dc(R sL )i v V d+ + =
dcL
id
dc dc
ViG
R sLd
⇔ = =
+
(3.53)
Hàm truyền hệ hở của mạch vòng dòng điện được xác định bởi (3.54):
dc
dc
ih ci id PWM fi ci
dc S
dc
V
R 1G G G G G G L 1 T s1 s
R
= =
++
(3.54)
Bộ điều khiển Gci cho mạch vòng dòng điện được xác định bởi (3.55) [9]:
iici ip
KG K
s
= + (3.55)
trong đó: dcip
dc S
LK ,
2V T
= dcii
dc S
RK
2V T
=
Với thông số bộ điều khiển dòng điện Gci đã lựa chọn như (3.55), hàm truyền
Gk cho mạch vòng kín của dòng điện được xác định bởi (3.56):
ihk
ih
G (s)G (s)
1 G (s)
=
+
k 2 2
S S
1G (s)
1 2T s 2T s
⇔ =
+ +
(3.56)
Mạch vòng điện áp
Thế (3.14) vào (3.13) và sử dụng toán tử hóa Laplace có (3.57):
-75-
pv
pv pv L
dv
i C i
dt
= +
eq pv pv
pv pv L L
eq
V V v
sC v I i
R
− −
⇔ = + −
(3.57)
Viết lại (3.57) với điều kiện L pvI I= , eq pv eq pvV I R V= + có quan hệ hàm truyền
điện áp với dòng điện trên cuộn cảm:
pv pv L
eq
1v ( C s) i
R
+ =
pv eq
vi
pv eqL
v R
G
1 C R si
⇔ = =
+
(3.58)
Từ kết quả tổng hợp mạch vòng kín của mạch vòng dòng điện ta được hàm
truyền hệ kín của mạch vòng dòng điện gần đúng như sau (bỏ qua thành phần vô
cùng bé bậc cao):
k
S
1G (s)
1 2T s
=
+
(3.59)
Sử dụng (3.58) và (3.59), ta có hàm truyền hệ hở cho mạch vòng điện áp:
vh cv vi k fvG G G (s)G (s)G=
eq
vh cv
pv eq
S
R 1G G 51 C R s 1 T s
2
⇔ =
+ +
(3.60)
Bộ điều khiển Gcv cho mạch vòng điện áp được xác định bởi (3.61) [9]:
vicv vp
KG K
s
= + (3.61)
trong đó: pvvp
S
C
K ,
5T
= vi
S eq
1K
5T R
=
3.3.2.4 Chiến lược điều khiển BBĐ DC/DC theo phương pháp IB-AVC
Như đã phân tích trong những nội dung trên, kỹ thuật AVC được sử dụng để
đưa điện áp ở đầu vào BBĐ DC/DC về giá trị mong muốn do kỹ thuật IB cung cấp.
-76-
Thông qua việc sử dụng mô hình tín hiệu nhỏ, các thông số của bộ điều khiển cho
mạch vòng điện áp đã được xác định và đều phải thay đổi theo trạng thái vận hành
hiện thời (Vmpp, Req) nên sẽ là bộ điều khiển thích nghi thông số. Với bộ thông số
điều khiển đã xác định cho mạch vòng dòng điện và điện áp, hằng số thời gian của
các bộ điều khiển được xác định theo (3.62) và (3.63).
Hằng số thời gian của mạch vòng dòng điện:
dci
dc
LT
R
= (3.62)
Hằng số thời gian của mạch vòng điện áp:
v pv eqT C R= (3.63)
Trong đó, Req của PVg từ cỡ panel trở lên luôn nhận giá trị cỡ trên 1 kΩ, Ldc
thường nhận giá trị (10-2 ÷ 10-3) H, Rdc nhận giá trị cỡ từ 10-2 đến vài Ω. Đồng thời
Req có xu hướng tăng khi G giảm. Như vậy, có thể lựa chọn các thông số BBĐ để
giá trị của Ti luôn đảm bảo nhỏ hơn Tv trong mọi điều kiện vận hành. Phân tích này
đã cho thấy việc thiết kế các bộ điều khiển đã đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật
khi sử dụng cấu trúc hai mạch vòng xếp chồng.
Chiến lược điều khiển theo phương pháp IB-AVC được mô tả trên hình 3.20.
-77-
Hình 3.20 Chiến lược điều khiển theo phương pháp IB-AVC cho BBĐ DC/DC
3.3.2.5 Kết quả mô phỏng phương pháp IB-AVC
Sử dụng PVg loại MF165EB3 và thông số BBĐ đã cho trong mục 3.3.1.4, các
thông số của các bộ điều khiển dòng điện, bộ điều khiển điện áp được xác định theo
theo các biểu thức (3.43), (3.51), (3.55), (3.61). Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển
IB-AVC được biểu diễn trên hình 3. 21.
Hình 3. 21 Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển IB-AVC
Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink khi sử dụng BBĐ DC/DC buck và
BBĐ DC/boost được mô tả trên hình 3. 22 và hình 3. 23.
Start
Đo G, T
MPPT (Thuật toán IB)
Vmpp, Impp
Tiếp tục thực hiện
(cài đặt thời gian) Stop
S
Duy trì vpv=Vmpp
Có sự thay đổi G, T
Đ
Bộ điều khiển IB-AVC
Đo vpv
S
S
|Vmpp-vpv|>ε
Đ
78
Hình 3. 22 Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink điều khiển BBĐ DC/DC buck theo phương pháp IB-AVC
-79-
Hình 3. 23 Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/Simulink điều khiển BBĐ DC/DC boost theo phương pháp IB-AVC
80
Kết quả mô phỏng đáp ứng của PVg khi áp dụng phương pháp IB-AVC cho
BBĐ DC/DC buck và DC/DC boost được mô tả trên hình 3. 24.
a. Sự biến thiên của G
b. BBĐ DC/DC buck
c. BBĐ DC/DC boost
Hình 3. 24 Đặc tính ppv, Pmpp, A(t) khi điều khiển BBĐ DC/DC theo phương pháp IB-AVC
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
800
850
900
950
1000
Thoi gian (s)
G
(W
/m
2)
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Thoi gian (s)
IB
-A
V
C
B
B
D
D
C
/D
C
b
uc
k
p (t)
Pmpp(t)
A(t)
A(t)=3x136.2 Ws
pv
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Thoi gian (s)
IB
-A
V
C
B
B
D
D
C
/D
C
b
oo
st
p (t)
Pmpp(t)
A(t)
pv
A(t)=3x136.2 Ws
-81-
Các kết quả trên hình 3. 24 cho thấy ppv(t) luôn bám Pmpp(t) ở cả những thời
điểm không có sự biến thiên của G (duy trì ổn định tĩnh) hoặc ở những thời điểm có
sự tăng, giảm của G (đảm bảo ổn định động) trong quá trình vận hành PVg. Với cả
hai BBĐ, phương pháp IB-AVC đã giúp khai thác được gần như hoàn toàn năng
lượng của PVg (99.9%).
3.3.3 So sánh hiệu quả năng lượng và khả năng ứng dụng
Để so sánh hiệu quả khai thác năng lượng giữa các kỹ thuật tìm MPP, luận án
sẽ thực hiện đối chiếu kỹ thuật IB với một số kỹ thuật sau:
Nhóm offline không sử dụng thông tin về (G, T): Kỹ thuật CV (Vmpp=Vmppstc)
Nhóm offline sử dụng thông tin về T: Kỹ thuật Temp.
(Vmpp=Vmppstc(1+CTV(T-Tstc))
Nhóm online tạo dao động có tính chất giống nhau (P&O, INC, trọng lượng 3
điểm): Kỹ thuật P&O với bước nhảy ∆d=0.2%.
Nhóm online can thiệp trực tiếp vào mạch: Kỹ thuật OV. Để thực hiện kỹ
thuật OV, cần sử dụng một SW mắc nối tiếp vào mạch để tìm VOC với chu kỳ đóng
mở 0.4s (Thời gian đóng mạch: 0.3 s, thời gian hở mạch: 0.1 s và Vmpp=0.8VOC|G,T).
Do các kỹ thuật CV, Temp, OV đều cung cấp giá trị Vmpp nên các kỹ thuật này
đều được kết hợp với kỹ thuật AVC.
Điều kiện vận hành PVg là 3 mức giá trị của G: 1000 W/m2, 600 W/m2 và
200 W/m2 khi T có giá trị 25 0C, 35 0C, 45 0C, 55 0C, 65 0C.
Thời gian vận hành với mỗi mức giá trị của G là 3s. Kết quả so sánh được biểu
diễn trên các hình từ hình 3. 25 đến hình 3. 30.
-82-
Hình 3. 25 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC buck và G=1000 W/m2
Hình 3. 26 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC buck và G=600 W/m2
25 30 35 40 45 50 55 60 65
60
65
70
75
80
85
90
95
100
Nhiet do ( C)
H
%
B
B
D
D
C
/D
C
b
oo
st
G
=1
00
0
W
/m
2
IB-SMC
IB-AVC
P&O
OV-AVC
CV-AVC
Temp-AVC
0
25 30 35 40 45 50 55 60 65
60
65
70
75
80
85
90
95
100
Nhiet do ( C)
H
%
B
B
D
D
C
/D
C
b
uc
k
G
=6
00
W
/m
2
IB-SMC
IB-AVC
P&O
OV-AVC
CV-AVC
Temp-AVC
0
-83-
Hình 3. 27 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC buck và G=200 W/m2
Hình 3. 28 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC boost và G=1000 W/m2
25 30 35 40 45 50 55 60 65
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Nhiet do ( C)
H
%
B
B
D
D
C
/D
C
b
uc
k
G
=2
00
W
/m
2
IB-SMC
IB-AVC
P&O
OV-AVC
CV-AVC
Temp-AVC
0
25 30 35 40 45 50 55 60 65
60
65
70
75
80
85
90
95
100
Nhiet do ( C)
H
%
B
B
D
D
C
/D
C
b
oo
st
G
=1
00
0
W
/m
2
IB-SMC
IB-AVC
P&O
OV-AVC
CV-AVC
Temp-AVC
0
-84-
Hình 3. 29 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC boost và G=600 W/m2
Hình 3. 30 Đồ thị hiệu quả năng lượng khi sử dụng BBĐ DC/DC boost và G=200 W/m2
25 30 35 40 45 50 55 60 65
60
65
70
75
80
85
90
95
100
Nhiet do ( C)
H
%
B
B
D
D
C
/D
C
b
oo
st
G
=6
00
W
/m
2
IB-SMC
IB-AVC
P&O
OV-AVC
CV-AVC
Temp-AVC
0
25 30 35 40 45 50 55 60 65
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Nhiet do ( C)
H
%
B
B
D
D
C
/D
C
b
oo
st
G
=2
00
W
/m
2
IB-SMC
IB-AVC
P&O
OV-AVC
CV-AVC
Temp-AVC
0
-85-
Các đồ thị trên cho thấy MPPT sử dụng các kỹ thuật tìm MPP trước đây đã
bộc lộ những nhược điểm chỉ đạt hiệu quả năng lượng cao khi G gần với Gstc hoặc T
gần với Tstc. Điều này đã thể hiện đúng bản chất của các kỹ thuật tìm MPP truyền
thống như đã phân tích trong chương 1. Đồng thời, MPPT sử dụng kỹ thuật IB luôn
đem lại hiệu quả năng lượng cao nhất (gần như tuyệt đối) trong mọi điều kiện vận
hành về (G, T) và luôn cao hơn các kỹ thuật tìm MPP trước đây do có sự kết hợp
của mô hình đầy đủ của PVg với sự chủ động trong việc xác định sự biến thiên của
mức năng lượng đầu vào nhờ PYR và TempS. Điều này cũng cho thấy giải pháp
điều khiển sử dụng kỹ thuật IB trong MPPT kết hợp với kỹ thuật SMC hoặc AVC
sẽ giúp nâng cao khả năng khai thác năng lượng từ PVg, trong đó phương pháp
IB-SMC và IB-AVC cho hiệu quả năng lượng gần như tương đương nhau. Những
phân tích trên đã cho thấy hiệu quả khai thác năng lượng từ PVg chỉ phụ thuộc vào
kỹ thuật tìm MPP mà không phụ thuộc vào loại kỹ thuật điều khiển được sử dụng.
Mặt khác, các kết quả mô phỏng cho thấy dòng điện iC có thể được xem như
một dạng dòng điện xoay chiều xung vuông (với BBĐ DC/DC buck) hoặc xung tam
giác biên độ rất nhỏ (với BBĐ DC/DC boost) và có cùng tần số với tần số cắt của
bộ điều khiển (biểu diễn trên hình PL. 3). Kỹ thuật SMC yêu cầu độ chính xác cao
đối với các thiết bị đo lường để có được thông tin chính xác về dòng điện tức thời iC
và các giá trị của (G, T) trong khi các ứng dụng thực tế luôn gặp phải một số vấn đề
bất cập như: sai số của bản thân các thiết bị đo lường, độ trễ thời gian thu thập và
xử lý thông tin cũng như các hạn chế của thiết bị. Các vấn đề trên đều có thể khắc
phục được bằng các giải pháp kỹ thuật cao nhưng sẽ khiến cho giá thành toàn hệ
thống tăng lên rất nhiều. Khi những vấn đề về kỹ thuật và giá thành được khắc
phục, kỹ thuật SMC mới có thể áp dụng rộng rãi trong các hệ thống khai thác PVg.
Trong khi đó, việc điều khiển đưa điện áp ở đầu vào BBĐ DC/DC về giá trị
đặt đối với kỹ thuật AVC được thực hiện đơn giản hơn, mặc dù có sự dao động
xung quanh giá trị đặt với biên độ nhỏ nhưng sự dao động này khá tương đồng với
cách thức làm việc của PVg khi vpv luôn có xu hướng dao động dù chỉ có những
tương tác rất nhỏ khi tải thay đổi (do quá trình chuyển mạch SW gây nên). Hơn nữa,
giá trị của Vmpp cũng không thay đổi nhiều khi (G, T) có sai lệch nhất định nào đó
gây ra bởi sai số của các thiết bị đo lường và các tính toán trong MPPT.
-86-
Các phân tích trên cho thấy bộ điều khiển phía PVg sử dụng kỹ thuật AVC có
thể được sử dụng nhiều hơn so với kỹ thuật SMC trong các ứng dụng thực tế. Trong
luận án này, kỹ thuật AVC sẽ được tiếp tục sử dụng để điều khiển PVg cho bài toán
ghép nối lưới và thực nghiệm.
3.4 Điều khiển ghép nối lưới cho nguồn pin mặt trời
3.4.1 Cấu trúc điều khiển ghép nối lưới
Đối với các nguồn phát kết nối lưới, kỹ thuật hòa đồng bộ và khóa pha đã
được nghiên cứu khá hoàn thiện [37], [45], [96]. Do mục tiêu chính của luận án là
khai thác được tối đa công suất từ PVg nên hệ thống có kết nối lưới là cần thiết.
Thực ra, lưới điện đóng vai trò như một nguồn thu công suất không hạn chế, điều
này khác hẳn với các tải thụ động hay ắc quy. Tuy nhiên, một số vấn đề cần được
giới hạn để tập trung cho mục tiêu chính, đó là:
- Luôn coi tần số lưới ổn định, kể cả khi có sai lệch so với tần số chuẩn trong
phạm vi cho phép thì trạng thái làm việc vẫn luôn là xác lập;
- Lượng công suất từ PVg đẩy vào lưới hoàn toàn do bộ điều khiển dòng điện
quyết định;
- Trường hợp nếu lưới có sự cố làm mất đồng bộ tạm thời trong thời gian ngắn
thì hệ thống khai thác PVg sẽ được đảm bảo an toàn bằng các bảo vệ tự động cắt và
kết nối lại sau khi chắc chắn sự cố trên lưới đã được giải trừ nhưng các vấn đề này
không nằm trong mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Mục 3.3 đã giải quyết được vấn đề khai thác công suất tại MPP của PVg,
trong đó lượng công suất phát ra từ PVg đã được đưa đến DCbus thông qua BBĐ
DC/DC. BBĐ DC/AC thực hiện hai nhiệm vụ đồng thời: thực hiện vai trò của một
bộ nghịch lưu (truyền công suất từ phía DC sang phía AC) và thực hiện vai trò của
một bộ chỉnh lưu tích cực (ổn định điện áp điện áp Vdc trên DCbus). Với những
phân tích trên, cấu trúc điều khiển ghép nối lưới được thực hiện bởi 2 mạch vòng
điều khiển (mạch điều khiển điện áp ở vòng ngoài, mạch điều khiển dòng điện ở
vòng trong) như mô tả trên hình 3. 31.
-87-
Hình 3. 31 Cấu trúc điều khiển phía lưới
Trong đó:
Nhiệm vụ của bộ điều khiển điện áp là đánh giá sai lệch giữa giá trị điện áp
đặt Vdcref với giá trị Vdc phản hồi đo được trên DCbus để cung cấp thông tin về igref
cho mạch vòng điều khiển dòng điện ở vòng trong.
Nhiệm vụ của bộ điều khiển dòng điện là đánh giá sai lệch giữa giá trị dòng
điện đặt igref với dòng điện ig phản hồi đo được để cung cấp tín hiệu điện áp đặt uref
cho bộ điều chế xung điều khiển của BBĐ DC/AC.
Với cách thực hiện cấu trúc điều khiển trên, lượng công suất khai thác được từ
PVg (thông qua BBĐ DC/DC) sẽ luôn được hấp thụ hoàn toàn bởi lưới điện nhờ
việc bộ điều khiển dòng điện trong cấu trúc điều khiển phía lưới.
BBĐ DC/AC đã được trình bày chi tiết trong các tài liệu [33], [66], [69], [96].
Đồng thời, cấu trúc điều khiển ghép nối lưới cho đến nay trở thành kinh điển và đã
được nhiều tài liệu đề cập đến. Vì vậy, mô tả chi tiết BBĐ DC/AC và việc thiết kế
bộ điều khiển ghép nối lưới được trình bày trong phần phụ lục của luận án.
3.4.2 Mô phỏng hệ thống điều khiển ghép nối lưới cho nguồn pin mặt trời
Để đạt được công suất và điện áp theo yêu cầu cho những ứng dụng thực tế
như bài toán ghép nối lưới, những phân tích trong chương 2 đã cho thấy cần phải
thực hiện ghép nối song song, nối tiếp các panel của PVg. Mặt khác, BBĐ DC/DC
boost thường được sử dụng trong bài toán ghép nối lưới cho PVg để hạn chế sự
không đồng nhất về chế độ làm việc của các panel PVg. Sử dụng nội dung đã xây
dựng trong mục 3.3 khi thiết kế bộ điều khiển IB-AVC cho BBĐ DC/DC boost,
việc tính toán bộ điều khiển được trình bày trong phần phụ lục của luận án với một
cấu trúc ghép như sau: ghép nối tiếp 15 panel MF165EB3 thành array và ghép song
song 16 array (các panel hoàn toàn giống nhau) như trên hình 3.32.
Vdc
Bộ điều khiển
điện áp
Bộ điều khiển
dòng điện
Bộ điều chế xung
điều khiển
igref Vdcref CS2 +
-
ig
+
-
uref
-88-
Hình 3.32 Cấu trúc ghép nối PVg từ các panel MF165EB3
Giá trị các thông số của cấu trúc ghép được cho trong bảng 3. 1.
Bảng 3. 1 Giá trị các thông số mô phỏng của cấu trúc PVg ghép
Loại thông số Ký hiệu Giá trị
Các thông số đã biết
ISC 117.76 A
VOC 456 V
Vmpp 363 V
Impp 109.28 A
Pmpp 39.6 kW
CTI 0.057 %/0C
CTV -0.346 %/0C
CTP -0.478 %/0C
Các thông số được xác định
bởi thuật toán Newton-
Raphson
Iph 117.79 A
I0 1.65x10-6 A
Vt 25.215 V
RS 0.2354 Ω
Rp 1098.84 Ω
Đồ thị vpv-ipv và vpv-ppv của cấu trúc PVg ghép được biểu diễn trên hình 3.33.
Panel
15
vpv
ipv
+
-
Array 1 Array 2 Array 15 Array 16
Panel
2
Panel
1
Panel
15
Panel
2
Panel
1
Panel
15
Panel 2
Panel 1
Panel
15
Panel
2
Panel
1
-89-
a. G biến thiên b. T biến thiên
Hình 3.33 Đặc tính vpv-ipv và vpv-ppv của cấu trúc PVg ghép
Hàm số n(T) được xác định theo (3.64) (đã được xác định trong chương 2):
2stc stc
9n(T) 1 0.008017 (T T ) (T T )
400000
= − − + − (3.64)
Thông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_mot_so_phuong_phap_nang_cao_hieu_qua_khai.pdf