Lời cam đoan.i
Lời cám ơn.ii
Mục lục.iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu.vii
Danh mục các hình vẽ .ix
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LỌC TỐI ƯU VÀ ỨNG DỤNG
TRONG ĐIỀU KHIỂN TÊN LỬA TỰ DẪN. 12
1.1. Cơ sở lý thuyết lọc tối ưu. 12
1.1.1. Bộ lọc tối ưu tuyến tính Kalman . 12
1.1.2. Xây dựng bộ lọc phi tuyến cận tối ưu . 13
1.2. Phân tích động học điều khiển TLTD với hệ tọa độ tuyến tính . 17
1.3. Phân tích động học điều khiển TLTD với hệ tọa độ phi tuyến . 21
1.4. Tổng hợp thuật toán lọc Kalman bám tọa độ mục tiêu trên TLTD . 26
1.4.1. Thuật toán bộ lọc Kalman cho hệ xác định tọa độ mục tiêu với đặc
tính phân biệt dạng tuyến tính. 26
1.4.2. Phương pháp thử nghiệm thống kê và mô phỏng máy tính. 29
1.5. Mô phỏng, đánh giá kết quả. 33
1.5.1 Số liệu ban đầu . 33
1.5.2 Kết quả mô phỏng . 34
1.6. Kết luận chương 1 . 43
142 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu nâng cao độ chính xác của tên lửa tự dẫn trong điều kiện mục tiêu cơ động bất định trên cơ sở xây dựng hệ xác định tọa độ mục tiêu tối ưu thích nghi dùng mạng nơ ron, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất hậu nghiệm với các thành
phần tọa độ [55] π ( ,t)k x
n
k k ki
i=1 i
1
ˆ ˆπ ( ,t)=A ( ,t)ω( ,t)- [B ( ,t).ω( ,t)];k=1,n
2 X
x x x x x (2.7)
kA ( ,t)x - các hệ số dịch chuyển; kiB ( ,t)x - các hệ số khuếch tán; j, k = 1, n
f( , , ,t)x y u - đạo hàm của logarit hàm tựa thực
m
pq
p p q q
p,q=1
R (t)
f( , , ,t) y (t)-C ( , ,t) y (t)-C ( , ,t)
R(t)
x y u x u x u (2.8)
pqR - phần phụ đại số của phần tử thứ p,q của R(t) .
Lưu ý: trong luận án sử dụng cách viết tương đương dạng như sau
n
ˆ ˆf ( , , , t) ( , t)d ....... f ( , , , t) ( , t)d
x y u x x x y u x x
Giả sử ˆψ( , ,t)x x là hàm tổn thất để đánh giá chất lượng cho ước lượng tối
ưu ˆ (t)x , khi đó chỉ tiêu chất lượng quá trình lọc sẽ là hàm tổn thất theo trung
bình xác suất
-
ˆˆ ˆ ˆI( ,t)=E ψ( , ,t) - ψ( , ,t)ω( ,t)d
x x x x x x x (2.9)
0Xˆ (t) sẽ là ước lượng tối ưu khi tối thiểu hóa được hàm tổn thất trung
bình xác suất
ˆ0 0 X X
ˆ ˆI (t)=I(X ,t)=min I(X,t)
(2.10)
Hàm 0I (t) có chứa các hàm điều khiển (t)u , do vậy điều khiển tối ưu
(t)u sẽ được tìm từ điều kiện tối thiểu hóa hàm 0I (t) như sau:
0 0
(τ) 0 (τ) 0
t τ<t t τ<t
ˆˆmin I (t)=min ψ( , ,t)ω( ,t)d
u u x x x x (2.11)
Hàm 0I (t) có thể biểu diễn dưới dạng:
49
0
t
0 0 0 0
t
I (t) I (t ) I ( )d ; 0 0I (t) dI (t) dt ; (2.12)
Điều kiện ban đầu của hàm 0I (t) là:
0 0 0 0 0ˆˆI (t ) ψ( , ,t )ω( ,t )d
x x x x
Với điều khiển tối ưu, hàm 0I (t) đạt cực tiểu
0 0
t
m ( ) 0 0 0
t t t
I (t) min I (t ) I ( )d
u (2.13)
Như vậy bài toán điều khiển tối ưu nêu trên sẽ được đưa về lớp tìm cực
tiểu của chỉ tiêu tối ưu cục bộ trong khoảng thời gian từ 0t đến t [55], theo đó
cực tiểu của chỉ tiêu cục bộ sẽ đạt được khi hàm dưới dấu tích phân tại từng
thời điểm sẽ cực tiểu.
Đạo hàm 0I (t) có dạng:
0 0
0 0
d
ˆˆI (t) ( , , t) ( , t)d
dt
ˆ ˆˆ ˆ( , , t) ( , t)d ( , , t) ( , t)d
x x x x
x x x x x x x x
(2.14)
Thay biểu thức ˆ ( , t) x từ (2.6) vào (2.14) của 0I (t)
:
T
0 0 0
0
0
ˆˆ ˆ ˆI (t) ( , , t) ( , t)d ( ( , t)) grad ( , , t)d
1
ˆˆ( , , t)f ( , , , t) ( , t)d
2
ˆ ˆˆ( , , t) ( , t)d f ( , , , t) ( , t)d
x x x x x x x x
x x x y u x x
x x x x x y u x x
(2.15)
Trong biểu thức (2.15) có sử dụng công thức chuyển đổi:
T0 0ˆ ˆ ˆ ˆ( , , t)div ( , t)d ( ( , t)) grad ( , , t)d
x x x x x x x x (2.16)
Trong (2.15) chỉ có thành phần cuối cùng có chứa điều khiển (t)u . Do
đó, hàm điều khiển tối ưu sẽ được tìm từ điều kiện:
50
0
( ) 0
t t
0
ˆˆmin ( , , t)f ( , , , t) ( , t)d
ˆ ˆˆ( , , t) ( , t)d f ( , , , t) ( , t)d
u x x x y u x x
x x x x x y u x x
(2.17)
Lựa chọn biểu diễn hàm tổn thất ˆψ( , ,t)x x dưới dạng toàn phương
n
T 2
0 0 0 i i0
i 1
ˆˆ ˆ ˆ( , , t) [ (t)] [ (t)] [X X (t)]
x x x x x x (2.18)
Sử dụng biểu thức (2.8), đạo hàm của logarit hàm tựa thực, vào (2.15)
nhận được điều kiện tìm điều khiển tối ưu:
m n
pq 2
(t ) p q ii q i i
p,q i 1
R (t) ˆmin Y (t) C ( , , t) P (t) C ( , , t)(X X )
R(t)
u x u x u
2
q p ii p i i
ˆY (t) C ( , , t) P (t) C ( , , t)(X X ) x u x u
2q p ii i i q pˆC ( , , t)C ( , , t) P (t) (X X ) C ( , , t)C ( , , t) x u x u x u x u
(2.19)
trong đó:
- phép tính lấy trung bình xác suất với mật độ xác suất hậu nghiệm
ˆ ( , t) x ; iiP (t) - phương sai hậu nghiệm của sai số lọc
2ii i iˆ ˆP (t) (X X ) ( , t)d
x x
(2.20)
Xét kênh quan sát với C( , , t)x u một chiều (m=1). Thực hiện tuyến tính
hóa thống kê đặc tính C( , , t)x u ,[52].
0 1 1 1ˆh( , , t) C ( , t) C ( , t)(X X ) x u u u (2.21)
trong đó:
0C ( , t)u - đặc tính thống kê hàm phi tuyến C( , , t)x u ;
1C ( , t)u - hệ số tuyến tính hóa thống kê theo thành phần ngẫu nhiên trung
tâm
Thay biểu thức (2.21) và mật độ xác suất hậu nhiệm ˆ ( , t) x dạng xấp xỉ
Gauss vào (2.19) nhận được điều kiện tìm điều khiển tối ưu
2 2 2 2
( t ) 1 11 11 ( t ) 1
2 2
max [C ( , t)] [P (t)] [P (t)] max [C ( , t)]
R(t) R(t)
u uu u (2.22)
51
Với đặc tính h( ) của kênh quan sát có dạng hàm đối xứng lẻ qua gốc tọa
độ 1X u 0 thì hệ số tuyến tính hóa thống kê 1C ( , t)u cũng là hàm lẻ, đối
xứng qua điểm 1X u 0 . Do vậy, cực trị của bình phương
2
1C ( , t)u sẽ đạt
được khi chọn điều khiển tối ưu có dạng như sau
1ˆu (t) X (2.23)
Như vậy, khi đặc tính phân biệt có dạng hàm đối xứng lẻ thì điều khiển
tối ưu trục định hướng anten bám mục tiêu sẽ là ước lượng tối ưu của tọa độ
góc mục tiêu 1Xˆ .
Trên cơ sở xây dựng bộ lọc tối ưu phi tuyến như trình bày trong mục
1.1.2.2, thuật toán lọc phi tuyến sử dụng tuyến tính hóa thống kê có dạng như
sau:
0m n
k k0 ki
, 1 i 1 i
l l0
0
ˆF ( (t), (t))ˆ ˆX (t) f ( (t), P(t)) P ,
Xˆ
ˆ ˆy (t) h ( (t),P(t))
ˆ ˆ(0) , (k 1, n);(l 1, m)
y x
x
x
x x
(2.24)
trong đó: k0 l0ˆ ˆf ( (t), P(t);h ( (t),P(t))x x là các đặc trưng thống kê của các hàm phi
tuyến kf ( (t))x và lh ( (t))x ; đạo hàm của
0F ( (t), (t))y x xác định theo công thức
(1.24) và (1.25); P(t) - là ma trận hàm tương quan hậu nghiệm. Sau khi áp
dụng tuyến tính hóa thống kê, P(t) được xác định như nghiệm của phương
trình dạng Ricatti sau:
n
j0 i0
ij ij il jl
l 1 l l
ˆf ( (t), P(t)) ˆf ( (t), P(t))
P Q P P
ˆ ˆ
x x
x x
2 0n
il kj
l,k 1 l k
ˆF ( (t), (t))
P P
ˆ ˆX X
y x
, i 1,n; j 1, n
(2.25)
Viết lại (2.24) dưới dạng ma trận ta có phương trình tổng quát khối đánh
giá của bộ lọc phi tuyến với điều khiển tối ưu trục định hướng anten như sau:
52
0 0
T 1
ˆ ˆ ˆ(t) ( (t), P(t)) K(t) (t) h ( (t), P(t))
K(t) P(t)B (t)R (t)
x f x y x
(2.26)
trong đó: B(t) - ma trận ( (m n) chiều gồm các phần tử là các hàm tuyến tính
hóa thống kê của các hàm phi tuyến lh ( (t))x ;
0i
ij
j
h ( (t),P(t))
B (t)
X
x
,
( i 1, m; j 1,n ); 0 ˆ( (t), P(t))h x - Hàm véctơ đặc trưng thống kê của hàm véctơ
phi tuyến ( (t))h x .
Cụ thể hóa cho bài toán đang xem xét, thực hiện tuyến tính hoá thống kê
hàm phi tuyến trong (2.1), ta nhận được biểu thức sau [2], [55]:
0 1 1 1
ˆh(ε) = C m + C (X - X ) (2.27)
trong đó: 0 1C ,C - là các hệ số tuyến tính hoá thống kê theo thành phần kỳ vọng
hậu nghiệm εm và thành phần ngẫu nhiên trung tâm của quá trình t .
2
ε
0 3/2 3/2
εε ε
m1 1
C exp( )
1 21 2 1 2
2
ε
1 0 0
ε
2 m
C C 1 C
1 2
(2.28)
Ở đây: m - kỳ vọng toán học hậu nghiệm của quá trình ε(t) ; - phương sai
hậu nghiệm của quá trình ε(t) .
m 0;
2 2 2
1ε 1
2 2
2 2
1 1 1 11 1 1 1
2 2
2
1 11 11
(ε m ) (ε) (X X )
X 2X X X X 2X X X
X X P X ;
trong đó: - phép lấy trung bình theo xác suất.
Theo (2.24) - (2.28) ta có thuật toán khối ước lượng trong bộ lọc phi
tuyến với điều khiển tối ưu trục định hướng anten như sau:
53
1 11 1 11
1 2 0 1 11 ε 2
c M
2 2 3
1 1 11 12
0 1 11 ε
c M 1 1 11 12
2 3
3
C P C Pˆ ˆ ˆ ˆX (t) X (t) y(t) C (X , P ) m X (t) y(t)
R R
2V a1ˆ ˆ ˆX (t) X X (t)
D(t) D(t) D(t)
ˆC (X , P )P ˆy(t) C (X ,P ) m
R
ˆ2V a C (X ,P )P1ˆ ˆX X (t) y(t)
D(t) D(t) D(t) R
Xˆ (
1 1 11 13
3 0 1 11 ε
1 1 11 13
3
C (X ,P ) P1 ˆ ˆt) X (t) y(t) C (X ,P ) m
T R
C (X , P ) P1
Xˆ (t) y(t)
T R
(2.29)
Thuật toán khối chính xác trong bộ lọc phi tuyến như sau:
2 2
1 1 11 11
11 12
2
c 1 1 11 11 12
12 22 12 13
2
1 1 11 11 13
13 23 13
ˆC (X ,P ) P
P 2P
R(t)
ˆ2V C (X ,P )P P1
P P P P
D(t) D(t) R(t)
ˆC (X , P )P P1
P P P
T R(t)
2 2
c 1 1 11 12
22 22 23
2
c 33 23 1 1 11 12 13
23 23
ˆ4V C (X ,P )P2
P P P
D(t) D(t) R(t)
ˆ2V P P C (X ,P )P P
P P
D(t) D(t) T R(t)
2 2
33 1 1 11 13
33 2
ˆ2P C (X ,P )PQ(t)
P
T T R(t)
(2.30)
Từ (2.27), (2.29) và (2.30) ta có sơ đồ cấu trúc của bộ lọc phi tuyến dùng
tuyến tính hóa thống kê với điều khiển tối ưu trục định hướng anten trên tên
lửa tự dẫn (xem hình 2.4).
54
11P
1 s
11P
(0
)
2
1
2
P
1
2
P
1 s
12P
(0
)
2
2
P
1 D
13P
c
2
V
12P
1
3
P
1 s13P
(0
)
13P
1 T
23P
22P
2 1
C R
1 s
22P
(0
)
23P
1 s
2
3
P
(0
)
1 D
33P
c
2
V
2
3
P
33P
1 s
33P
(0
)
2 T
2
Q T
1 D
23P
c
4
V
2
2
P
2
12P 13P
23P
1 T
1
3
P
1
2
P
1
C R
1 T
(t
)
v y(
t)
1
C R
1 s
c
2
V D
1 D
M
a
1
Xˆ
3
Xˆ
2
Xˆ
1
X
(t
)
1
C R
1 D
1 s
1 s
2
K
(s
)
2
Xˆ
(0
)
3
Xˆ
(0
)1
Xˆ
(0
)
1
1
P
1
2
P13P
2 1
C R
2 1
C R
2 1
C R
2 1
C R
2 1
C R
H
ìn
h
2
.4
.
Sơ
đ
ồ
cấ
u
tr
úc
h
ệ
xá
c
đ
ịn
h
tọ
a
độ
d
ù
ng
l
ọ
c
ph
i
tu
yế
n
vớ
i
đồ
ng
t
hờ
i
đi
ều
k
hi
ển
t
ố
i
ư
u
tr
ụ
c
đị
nh
h
ư
ớ
ng
a
nt
en
.
55
2.3. Tổng hợp thuật toán lọc Kalman kết hợp điều khiển tối ưu trục định
hướng anten trên tên lửa tự dẫn
Đặc tính phân biệt của bộ phân lập định hướng Rađa tự dẫn kiểu đơn
xung trong trường hợp tọa độ góc mục tiêu 1X ở lân cận đủ nhỏ xung quanh
đường trục cân bằng định hướng anten có thể được xem xét xấp xỉ bởi hàm
tuyến tính như sau (xem hình 2.5):
1 γh(ε) X (t) u (t) (2.31)
trong đó: h( ) - là hàm đặc tính bộ phân biệt.
Với đặc tính phân biệt tuyến tính (hình 2.5), động học vòng điều khiển
tên lửa tự dẫn với điều khiển tối ưu trục định hướng anten có thể được mô tả
bởi sơ đồ như trên hình 2.6 [55], [56].
h
Hình 2.5. Đặc tính phân biệt tuyến tính của bộ phân
lập định hướng Rađa tự dẫn kiểu đơn xung
(t)v
1X (t)
1
1
1 s
λ
1
D(t)
1
s
1
s
c2V
2K (s)
3X (t)
2X (t)
(t)w
Ma
u (t)
h
Hình 2.6. Sơ đồ động học vòng điều khiển tên lửa tự dẫn với điều khiển tối ưu
trục định hướng anten
Phương trình trạng thái mô tả các tọa độ pha cần ước lượng khi xây dựng
hệ xác định tọa độ mục tiêu như mô tả trong (2.3)
56
Biểu thức của quá trình quan sát tuyến tính (đúng trong trường hợp tọa
độ góc mục tiêu 1X ở lân cận đủ nhỏ xung quanh đường trục cân bằng định
hướng anten) có dạng:
1y(t)= X (t)-u (t) ( ) v t (2.32)
trong đó: ( )v t là tạp trắng Gauss với kỳ vọng toán học
E (t) 0v ; TE (t) (t+τ) R(t)δ(τ) v v .
Trong mục 2.2 đã chứng minh tín hiệu điều khiển tối ưu trục định hướng
anten chính là kì vọng hậu nghiệm 1Xˆ . Do vậy, biểu thức (2.32) được viết lại
như sau:
1 1ˆy(t)= X (t)-X (t) ( ) v t (2.33)
Thuật toán Kalman đồng thời kết hợp nhiệm vụ điều khiển tối ưu trục
định hướng anten cho hệ bám tọa độ mục tiêu tên lửa tự dẫn có dạng như sau:
T 1
1
ˆ ˆ(t) A (t) B (t) P(t)C (t)R y(t) x x u
T T 1P(t) AP PA PC R CP Q
(2.34)
trong đó: P(t) - ma trận tương quan hậu nghiệm của véc tơ ước lượng ˆ (t)x
Biểu diễn chi tiết cấu trúc bộ lọc Kalman mới dưới dạng vô hướng khi sử
dụng điều khiển tối ưu trục định hướng anten như sau:
+ Phương trình khối ước lượng:
11
1 2
c M
2 2 3
12
13
3 3
Pˆ ˆX (t) X (t) y(t)
R
2V a1ˆ ˆ ˆX (t) X X (t)
D(t) D(t) D(t)
P
y(t)
R
P1ˆ ˆX (t) X (t) y(t)
T R
(2.35)
+ Phương trình khối chính xác (khối tương quan hậu nghiệm) như mô tả
trong (1.51)
57
11P
1 R
1 s
11P
(0
)
2
1
2
P
1
2
P
1 R
1 s
12P
(0
)
2
2
P
1 D
13P
c
2
V
12P
1
3
P
1 R
1 s13P
(0
)
13P
1 T
23P
22P
1 R
1 s
22P
(0
)
23P
1 R
1 s
2
3
P
(0
)
1 D
33P
c
2
V
2
3
P
33P
1 s
33P
(0
)
2 T
2
Q T
1 D
23P
c
4
V
2
2
P
2
12P 13P
23P
1 T
1 R
1
3
P
1
2
P
1 T
(t
)
v
y(
t)
1 s
c
2
V D
1 D
M
a
1
Xˆ
3
Xˆ
2
Xˆ
1
X
(t
)
1 D
1 s
1 s
2
K
(s
)
2
Xˆ
(0
)
3
Xˆ
(0
)1
Xˆ
(0
)
1
1
P 12P
13P
1 R
1 R 1 R
H
ìn
h
2
.7
. S
ơ
đ
ồ
cấ
u
tr
ú
c
hệ
x
á
c
đị
n
h
tọ
a
độ
d
ùn
g
lọ
c
K
al
m
an
v
ớ
i
đi
ều
k
hi
ển
t
ối
ư
u
tr
ục
đ
ịn
h
hư
ớ
ng
a
nt
en
58
Sơ đồ cấu trúc bộ lọc Kalman với điều khiển tối ưu trục định hướng
anten như mô tả trên hình 2.7.
2.4. Kết quả mô phỏng
2.4.1. Các điều kiện ban đầu
1 2X 0 0.2 rad ;X 0 0.01 rad / s
23X 0 20 m / s
5.6448e 5 1e 006 1e 006
P 1e 006 2.6018e 05 1e 006 ;
1e 006 1e 006 400
2 2 3w0.2 1/ s ; Q t S 50 m / s
R t 5.028e 06 rad.s
0 c
2
D 30000 m ; V 1500 m / s ; t 0.001; N 100
K 6000 m / s ; 800.
(2.36)
2.4.2. Trường hợp lọc phi tuyến dùng tuyến tính hóa thống kê với điều
khiển tối ưu trục định anten
Mô phỏng động học điều khiển TLTD với việc sử dụng tuyến tính hóa
thống kê để tuyến tính hóa đặc tính phân biệt của radar đơn xung ở kênh quan
sát với đồng thời điều khiển tối ưu trục định hướng anten.
Từ các kết quả trên hình 2.8, 2.9, 2.10, 2.11 cho thấy, khi chưa có mạng
nơ ron, nếu mô hình mục tiêu trùng với mô hình bộ ước lượng, sai số dẫn sẽ
là nhỏ nhất. Khi mô hình mục tiêu lệch so với mô hình bộ ước lượng, sai số
dẫn tăng lên.
Bảng 2.1 mô tả sai số dẫn tại điểm gặp “tên lửa- mục tiêu” ứng với các
trường hợp cơ động khác nhau của mục tiêu khi dùng lọc phi tuyến cận tối
ưu.
59
Bảng 2.1: Sai số dẫn tại điểm gặp “Tên lửa- Mục tiêu” khi dùng lọc phi
tuyến cận tối ưu với điều khiển tối ưu trục định hướng anten
Tham số mô hình mục
tiêu
Sai số dẫn tại điểm gặp Tên lửa- Mục
tiêu khi dùng lọc phi tuyến , [m]
=0.2 (1/s), Sw=35
2 (m2/s3) 32.09
=0.2 (1/s), Sw=50
2 (m2/s3) 27.55
=0.2 (1/s), Sw=70
2 (m2/s3) 40.12
Hình 2.8. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu
có tham số 2 2 3λ 0.2 (1/ s);S 50 (m / s )
w
khi dùng lọc phi tuyến sử dụng
tuyến tính hóa thống kê
Hình 2.9. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu
có tham số 2 2 3λ 0.2 (1/ s);S 35 (m / s )
w
khi dùng lọc phi tuyến sử
dụng tuyến tính hóa thống kê
60
Hình 2.10. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu
có tham số 2 2 3λ 0.2 (1/ s); S 70 (m / s )
w
khi dùng lọc phi tuyến sử
dụng tuyến tính hóa thống kê
Hình 2.11. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian ứng với các tham số
khác nhau của mô hình mục tiêu khi dùng lọc phi tuyến sử dụng
tuyến tính hóa thống kê
2.4.3. Trường hợp sử dụng lọc Kalman với điều khiển tối ưu trục định
hướng anten trên TLTD
Kết quả trên hình 2.12, 2.13, 2.14, 2.15 cho thấy, nếu mô hình mục tiêu
trùng với mô hình bộ ước lượng, sai số dẫn sẽ là nhỏ nhất. Khi mô hình mục
tiêu lệch so với mô hình bộ ước lượng, sai số dẫn tăng lên. Bảng 2.2 mô tả sai
số dẫn tại điểm gặp “tên lửa- mục tiêu” ứng với các trường hợp cơ động khác
nhau của mục tiêu khi dùng lọc Kalman và so sánh với khi dùng bộ lọc phi
tuyến cận tối ưu. Có thể thấy rõ, khi sử dụng lọc Kalman, sai số dẫn tại điểm
gặp giảm hơn khoảng 1 nửa do giảm được số công thức trong thuật toán của
bộ lọc, dẫn đến giảm được các sai số tính toán.
61
Một vấn đề nữa là khi so sánh bảng 2.2 và bảng 1.2, ta thấy kết quả sai
số dẫn khi dùng lọc Kalman truyền thống và khi có điều khiển tối ưu trục định
hướng anten là như nhau. Xem xét cấu trúc của bộ lọc như mô tả trên hình 1.8
và hình 2.7, ta thấy điều này là hợp lý do trong trường hợp đặc tính phân biệt
là tuyến tính , có thể áp dụng qui tắc biến đổi sơ đồ cấu trúc với tín hiệu điều
khiển tối ưu 1Xˆ ở kênh quan sát để nhận được thuật toán bộ lọc giống nhau..
Điều này sẽ không thể áp dụng được trong trường hợp đặc tính phân biệt là
phi tuyến.
Hình 2.12. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu có
tham số 2 2 3λ 0.2(1/ s);S 50 (m / s )
w
khi dùng lọc Kalman
Hình 2.13. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu có
tham số 2 2 3λ 0.2 (1/ s);S 35 (m / s )
w
khi dùng lọc Kalman
62
Hình 2.14. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian với mô hình mục tiêu có
tham số 2 2 3λ 0.2 (1/ s); S 70 (m / s )
w
khi dùng lọc Kalman
Hình 2.15. Đồ thị biểu diễn sai số dẫn theo thời gian ứng với các tham số mô
hình mục tiêu khác nhau khi dùng lọc Kalman
Bảng 2.2: Sai số dẫn tại điểm gặp “Tên lửa- Mục tiêu” khi dùng lọc
Kalman với điều khiển tối ưu trục định hướng anten và so sánh với khi
dùng lọc phi tuyến cận tối ưu
Tham số mô hình mục tiêu Lọc Kalman, [m] Lọc phi tuyến cận tối
ưu, [m]
=0.2 (1/s), Sw=35
2 (m2/s3) 17.74 32.09
=0.2 (1/s), Sw=50
2 (m2/s3) 15.33 27.55
=0.2 (1/s), Sw=70
2 (m2/s3) 20.12 40.12
63
2.5. Kết luận chương 2
Trong chương này, việc xây dựng bộ lọc phi tuyến tối ưu cho vòng điều
khiển tên lửa tự dẫn được thực hiện trên cơ sở xây dựng bộ lọc phi tuyến cận
tối ưu có kết hợp điều khiển tối ưu trục định hướng ăngten. Việc sử dụng
tuyến tính hóa thống kê với điều khiển tối ưu trục định hướng anten là giải
pháp cho phép mở rộng hơn vùng quĩ đạo quan tâm trong không gian trạng
thái nhờ các hệ số tuyến tính hóa thay đổi động theo các kỳ vọng hậu nghiệm
và các hàm tương quan hậu nghiệm của bộ lọc phi tuyến. Đây là ưu điểm mới
khác biệt với các công trình trước đây khi chỉ dùng dạng EKF bị hạn chế về
vùng quĩ đạo quan tâm trong không gian trạng thái. Trong trường hợp hệ xác
định tọa độ mục tiêu có đặc tính phân biệt là tuyến tính, thuật toán lọc
Kalman cho phép nâng cao độ chính xác do giảm được số lượng các công
thức tính toán trong thuật toán của bộ lọc, dẫn tới giảm sai số dẫn tại điểm
gặp “ Tên lửa- mục tiêu” khi so với trường hợp áp dụng lọc phi tuyến.
Những điểm khoa học mới nhận được trong chương 2 là:
1) Xây dựng thuật toán mới cho hệ tọa độ phi tuyến dùng tuyến tính hóa
thống kê với đồng thời điều khiển tối ưu trục định hướng anten. Dẫn dắt
và chứng minh về mặt toán học cho thấy tín hiệu điều khiển tối ưu trục
định hướng anten chính là kỳ vọng hậu nghiệm của tọa độ góc mục tiêu.
2) Xây dựng thuật toán mới cho hệ tọa độ tuyến tính dùng lọc Kalman
với đồng thời điều khiển tối ưu trục định hướng anten
3) Mô phỏng cụ thể bài toán xác định sai số dẫn tại điểm gặp “Tên lửa-
Mục tiêu” cho hệ tọa độ phi tuyến dùng tuyến tính hóa thống kê và hệ
tọa độ tuyến tính dùng lọc Kalman. Các kết quả mô phỏng khẳng định
tính đúng đắn và tính hiệu quả của hệ xác định tọa độ mục tiêu trên Tên
lửa tự dẫn khi kết hợp thuật toán lọc tối ưu và điều khiển tối ưu trục định
hướng anten.
64
Chương 3
XÂY DỰNG HỆ XÁC ĐỊNH TỌA ĐỘ MỤC TIÊU CƠ ĐỘNG BẤT
ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ THUẬT TOÁN LỌC TỐI ƯU THÍCH NGHI
DÙNG MẠNG NƠRON
3.1. Đặt vấn đề
Trong nhiều ứng dụng thực tế như trong bài toán xây dựng các hệ Radar
bám sát xác định tọa độ các mục tiêu bay cơ động, hoặc như trong các bài
toán xây dựng các hệ thu-xử lý tín hiệu tối ưu trong các hệ thống dẫn đường
quán tính INS, hệ thống dẫn đường vệ tinh GPS, GLONASS v.v...; động học
tổng quát của các đối tượng thực tế này được nghiên cứu đều thuộc lớp phi
tuyến có các yếu tố bất định và không dừng, nhiều khi còn có động học biến
thiên thay đổi nhanh. Trong các công trình [28], [37], [38], việc khắc phục
tính bất định của mô hình động học đối tượng nghiên cứu được triển khai trên
cơ sở sử dụng mạng nơ ron kết hợp với xấp xỉ động học phi tuyến theo chuỗi
Taylor. Tuy nhiên trong một số các tài liệu và công trình nghiên cứu các hệ
phi tuyến có mô hình biết rõ trước [2], [55] lại đề xuất sử dụng phương pháp
tuyến tính hóa thống kê thay cho tuyến tính hóa dùng chuỗi Taylor để có được
hiệu quả tốt hơn. Trong chương này sẽ trình bày việc xây dựng thuật toán lọc
thích nghi dùng mạng nơ ron để khắc phục tính bất định của mô hình đối
tượng. Nội dung này là các kết quả mới, góp phần khắc phục tính bất định của
các mô hình trong bài toán lọc phi tuyến hiện nay. Thuật toán lọc thích nghi
được xây dựng áp dụng cho động học điều khiển tên lửa tự dẫn trong trường
hợp đặc tính phân biệt của bộ phân lập định hướng Rađa tự dẫn kiểu đơn
xung là phi tuyến và trong trường hợp đặc tính này là tuyến tính (khi tọa độ
góc mục tiêu 1X ở lân cận đủ nhỏ xung quanh đường trục cân bằng định
hướng anten). Khi áp dụng bộ lọc Kalman thích nghi với hệ tọa độ tuyến tính,
độ chính xác vòng điều khiển tên lửa tự dẫn sẽ tăng lên, xuất phát từ việc
65
giảm sai số tính toán nhờ giảm số lượng công thức tính toán của lọc tuyến
tính khi so với lọc phi tuyến.
3.2. Cơ sở lọc phi tuyến thích nghi dùng mạng nơ ron cho hệ thống phi
tuyến bất định
Trong các ứng dụng bám các mục tiêu cơ động ngẫu nhiên chúng ta
không có được mô hình thể hiện đầy đủ các đặc trưng của mục tiêu. Vấn đề ở
đây chính là yếu tố phi tuyến và biến đổi theo thời gian với động học biến đổi
nhanh. Với các ứng dụng này, bộ lọc Kalman EKF được sử dụng. Trong phần
này, phương pháp được đề cập là tăng cường mạng nơron bằng một phần tử
thích nghi. Bộ ước lượng sẽ bền vững với các tham số bất định và động học
chưa có mô hình. Thiết kế phần tử thích nghi sử dụng mạng nơ ron tham số
hóa tuyến tính. Các trọng số được hiệu chỉnh online dùng các thành phần sai
số bộ lọc. Tất cả các tín hiệu của hệ thống kín là giới nội với luật thích nghi.
3.2.1. Các định lý về xấp xỉ hàm phi tuyến dùng mạng nơ ron
Định lý 1: [21] Với 1 giá trị bất kì * 0 , 1 hàm liên tục n m, : R Rf x f
và lựa chọn 1 tập hàm cơ bản phù hợp , xác định trên tập compact
nD R x tồn tại 1 tập các trọng số hằng số giới nội M , sao cho thỏa mãn
công thức sau với D x
T *M , f x σ x ε x ε x
Cấu trúc TM σ x được gọi là mạng nơron tham số hóa tuyến tính, σ là
1 vectơ của hàm cơ bản, thành phần thứ i được xác định i i[ ] σ x σ x ,
i 1σ x , và ε x là hàm sai số tái tạo.
Định lý 2 [17]
Xét một vector trạng thái n chiều (t)x của một hệ thống phi tuyến quan sát
được:
(t) ( (t))
(t) ( (t))
f
y h
x x
x
(3.1)
66
chứa trong một quả cầu n chiều bán kính r trong nR ,
nrB (t) R , (t) rx x . Giả định đầu ra của hệ thống m(t) Ry và vi phân
của nó có bậc lên đến n – 1 là giới nội. Khi đó với ε 0 tồn tại một tập hợp
các trọng số giới nội M và thời gian trễ dương d 0 sao cho hàm ( (t))f x
trong (3.1) có thể xấp xỉ hóa trên tập đóng rB bằng mạng nơ ron tham số
tuyến tính:
T
F
( (t)) M ( (t)) ( (t)), M Mf x σ μ ε μ
F
( (t)) εε μ
(3.2)
dùng vectơ đầu vào
T0 T n 1 T nm
d d( (t),d) y (t)... y (t) R ,μ y
(t) μμ
trong đó các thành phần vi phân hữu hạn xác định bởi:
(0) T T
d
T T
(1) T
d
(k 1) T (k 1) T
(k ) T d d
d
(t) (t)
(t) (t d)
(t)
d
(t) (t d)
(t)
d
y y
y y
y
y y
y
k 1, 2,... và μ 0 là giới nội và đơn điệu trong rB .
3.2.2. Cơ sở động học hệ thống phi tuyến bất định
Xét một hệ thống phi tuyến quan sát được và giới nội cho bởi phương
trình sau:
1
2
1 1 1
1 1 2 1 10
2 1 2 2 20
0
(t) ( (t)) B ( (t), (t)),
(t) ( (t), (t), (t)), (0)
(t) ( (t), (t), (t)), (0)
(t) C (t)
(0)
z
z
x f x g x z
z f x z z z z
z f x z z z z
y x
x x
(3.3)
trong đó 1
1
nn
1D R , D R
zx
x zx z và 22
n
2 D R
z
zz là các trạng thái của hệ
thống,
1 2
D ,D , Dx z z là các tập đóng ,
n( ) : D R xxf x là một hàm trơn đã biết có
thể biểu diễn dưới dạng khai triển Taylor với tất cả các giá trị của x trong
67
miền Dx , 1B , và C là các ma trận đã biết, 11 1 2
n
z 1 2f ( , , ) : D D D R
z
x z zx z z và
2
2 1 2
n
1 2( , , ) : D D D R
z
z x z zf x z z là các hàm chưa biết rõ mô hình, có đầu vào là
các quá trình động học 1 2(t), (t)z z ẩn chưa biết rõ, 1 11 1( , ) : D D Dx z gg x z là
hàm chưa biết rõ mô hình, 1z có giới hạn trên 1z và
mRy là một véctơ các
giá trị đo lường được.
1 2
n n nz z z kích cỡ chiều chưa biết của động học
chưa rõ mô hình, nên n n nx z cũn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_nang_cao_do_chinh_xac_cua_ten_lua_tu_dan.pdf