Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh: Công
nghệ, nguồn nhân lực, vốn, chính sách thương mại, đối thủ
cạnh tranh mới. Theo diễn đàn Kinh tếThếgiới (WEF), các
yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh là: Sựmởcửa nền
kinh tế, vai trò của Nhà nước, khảnăng tài chính, cơsởhạtầng,
công nghệ, quản lý, lao động, thểchế;
Có thểphân tích năng lực cạnh tranh của ngành theo nhóm
yếu tố: (i) Các yếu tốnội tại (năng suất chếbiến, quy mô các
nhà máy; giá cảtrong nước và quốc tế; năng lực tài chính;
năng lực quản lý; các mối quan hệxã hội và truyền thống
doanh nghiệp; uy tín và thương hiệu sản phẩm; và (ii) Các yếu
tốbên ngoài (môi trường pháp lý cho hoạt động cạnh tranh;
môi trường chính sách kinh tếcho hoạt động cạnh tranh; tổ
chức, quản lý của Nhà nước; hình ảnh của quốc gia)
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4824 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành đường mía Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số
khả năng cạnh tranh tăng trưởng (GCI); (ii) chỉ số khả năng cạnh
tranh hiện tại (CCI). Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được thể hiện
qua 9 chỉ số thành phần: Chi phí gia nhập thị trường; tiếp cận đất
đai; tính minh bạch và tiếp cận thông tin; chi phí về thời gian để
thực hiện các quy định của Nhà nước; chi phí không chính thức;
thực hiện chính sách của Trung ương; ưu đãi đối với doanh nghiệp
nước ngoài; tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; và
các chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Năng lực cạnh tranh của một ngành kinh tế: Năng lực cạnh
tranh của ngành chịu tác động của các nhân tố có thể kiểm soát
bởi công ty (chiến lược phát triển và cạnh tranh, năng suất,
chủng loại sản phẩm); các nhân tố có thể kiểm soát bởi Chính
phủ (môi trường kinh doanh, chính sách khoa học công nghệ);
7
các nhân tố chỉ có thể kiểm soát được phần nào (giá các yếu tố
đầu vào, công tác giáo dục đào tạo); những nhân tố khó có thể
kiểm soát được (biến động tự nhiên, dịch bệnh). Khi đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngành, người ta sử dụng các chỉ tiêu: Tỷ
lệ bảo hộ hiệu quả (ERP), chi phí các nguồn lực nội địa (DRC):
VAi d
ERP i = _________ * 100
VAi b
ΣQdi Sd
DRCi = _________________________________________
(1 + FX Premium) (PibQi - ΣQfi Pfb)
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp-sản phẩm phụ thuộc
khả năng duy trì và mở rộng thị phần, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp-sản phẩm thể hiện qua các
chỉ tiêu: Trình độ chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp; phân
tích theo chiến lược quản lý; uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường; tỷ trọng thị phần hàng năm; hiệu quả-năng suất.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng và phương pháp phân tích
năng lực cạnh tranh của ngành
1.2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của ngành
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh: Công
nghệ, nguồn nhân lực, vốn, chính sách thương mại, đối thủ
cạnh tranh mới. Theo diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), các
yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh là: Sự mở cửa nền
kinh tế, vai trò của Nhà nước, khả năng tài chính, cơ sở hạ tầng,
công nghệ, quản lý, lao động, thể chế;
Có thể phân tích năng lực cạnh tranh của ngành theo nhóm
yếu tố: (i) Các yếu tố nội tại (năng suất chế biến, quy mô các
nhà máy; giá cả trong nước và quốc tế; năng lực tài chính;
năng lực quản lý; các mối quan hệ xã hội và truyền thống
doanh nghiệp; uy tín và thương hiệu sản phẩm; và (ii) Các yếu
tố bên ngoài (môi trường pháp lý cho hoạt động cạnh tranh;
môi trường chính sách kinh tế cho hoạt động cạnh tranh; tổ
chức, quản lý của Nhà nước; hình ảnh của quốc gia).
Ngày nay các nhà kinh tế học thường sử dụng mô hình kim
cương của M.Porter và mô hình SWOT. Mô hình kim cương của
8
M.Porter cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
gồm: Chiến lược, cấu trúc và mức độ cạnh tranh cho biết chiến
lược phát triển, điều kiện về các yếu tố đầu vào điều kiện về cầu,
các ngành liên quan và hỗ trợ. Mô hình SWOT phân tích các mặt
mạnh (S), mặt yếu (W), Cơ hội (O), thách thức (T).
1.2.2.2. Phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành
đường mía
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành đường mía, có
thể sử dụng một số chỉ tiêu như: (i).Nhóm chỉ tiêu về năng suất
như sản lượng, doanh thu, thị phần; (ii). Nhóm chỉ tiêu về hiệu
quả của sản xuất gồm các chỉ tiêu: Chi phí, giá cả, lợi nhuận,
doanh thu/vốn và doanh thu/lao động.
Phân tích kinh tế ngành hàng cũng là một phương pháp để
đánh giá năng lực cạnh tranh. Trong ngành hàng đường mía các
tác nhân chuỗi giá trị ngành hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng đường
mía cần phải tiết kiệm chi phí ở cả 3 khâu: sản xuất nguyên
liệu, chế biến và lưu thông phân phối.
Các yếu tố cấu thành giá thành tiêu thụ đường mía
Giá thành mía nguyên liệu phụ thuộc 3 nhóm yếu tố
quan trọng là: Năng suất mía, chất lượng mía và chi phí vận
Sản xuất mía
nguyên liệu
Chế biến đường Phân phối
sản phẩm
Chi phí mía
nguyên liệu
Giá thành
tiêu thụ
đường mía
CP lưu thông,
tiêu thụ
CPchế biến
9
chuyển. Chi phí chế biến đường tại các nhà máy phụ thuộc 3
nhóm yếu tố quan trọng là: Công suất chế biến, công nghệ chế
biến và tỷ lệ huy động công suất nhà máy. Chi phí lưu thông
phụ thuộc 3 nhóm yếu tố quan trọng là: Hiệu quả của kênh
phân phối, chi phí bán hàng và tỷ lệ tồn kho.
Bảng 1. Các chỉ tiêu phân tích năng lực cạnh tranh ngành
đường mía
Nhóm các chỉ tiêu Sử dụng đánh giá cho
1. Chỉ tiêu về NS, sản lượng
1.1. Năng suất mía nguyên liệu SX mía nguyên liệu
1.2. Năng suất lao động SX nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ SP
1.3. Sản lượng, doanh thu SX nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ SP
1.4. Thị phần ngành đường mía Chế biến, tiêu thụ
2. Chỉ tiêu về hiệu quả SXKD
2.1. Giá thành mía nguyên liệu Sản xuất nguyên liệu
2.2. Giá thành CB, tiêu thụ đường Chế biến, tiêu thụ SP
2.3. Giá trị gia tăng SX nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ SP
2.4. GTGT, lợi nhuận/lao động SX nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ SP
2.5. Thu nhập hỗn hợp/lao động Sản xuất nguyên liệu mía
1.3. Kinh nghiệm một số nước nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành đường mía và khả năng vận dụng đối với
Việt Nam
Đã nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngành đường mía ở một số nước như: Trung Quốc, Thái
lan, Philipines, Indonesia và rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam như: Vận dụng hợp lý quy luật tuần tự của quá
trình phát triển, nâng cao năng lực ở khâu sản xuất, chế biến,
tiêu thụ; khai thác ưu thế sẵn có, đồng thời biến bất lợi thành
lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh ở khâu nguyên liệu; tăng
cường vai trò nhà nước trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành đường mía.
10
Chương 2
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÀNH ĐƯỜNG MÍA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH
ĐƯỜNG MÍA HIỆN NAY
2.1.1. Thực trạng phát triển của ngành đường mía Việt Nam
Kết quả nghiên cứu về sản xuất đường mía ở Việt Nam
những năm gần đây cho thấy (i) tốc độ phát triển sản lượng
đường ở Việt Nam tăng rất nhanh. Nếu so với Thái Lan, thì
trong 20 năm tốc độ tăng của Thái Lan chỉ đạt 290% còn Việt
Nam chỉ trong vòng 11 năm tăng tới 203%. Tuy nhiên, về sản
lượng đường trên đầu người hiện nay ở Việt Nam chỉ bằng 1/5-
1/4 của Thái Lan; (ii) năng suất lao động ngành đường mía của
Việt Nam còn thua xa các nước khác trên Thế giới. Năng suất
mía của Việt Nam chỉ cao hơn Cu Ba và thấp hơn các nước
khác. Sản lượng đường trung bình của Việt Nam là 2,6 tấn/lao
động (Thái Lan 14 tấn/lao động, Brazil 68 tấn/lao động, Úc 221
tấn/lao động). Qua các chỉ số bình quân của toàn chuỗi ngành
hàng đường mía về sản xuất mía cũng như chế biến đường có
thể khẳng định rằng khả năng cạnh tranh của ngành đường mía
Việt Nam là rất kém.
2.1.2. Hiệu quả của ngành đường mía
Để phân tích chỉ tiêu hiệu quả của ngành đường mía, đã
tiến hành phân tích (i) chi phí sản xuất ở các khâu. Trong khâu
trồng mía, chi phí lao động trung bình cho sản xuất 1 tấn mía
nguyên liệu bình quân chung cả nước là 3,8 công/tấn mía. Giá
thành sản xuất 1 tấn mía cây bình quân chung cả nước là 169,5
ngàn đồng, (10,9 USD/tấn); (ii) chi phí lao động sản xuất mía,
giá thành nguyên liệu mía và năng suất mía hoà vốn cho từng
vùng, làm rõ những nơi có chi phí và giá thành thấp, trung bình
và cao để thấy rõ lợi thế của từng vùng; (iii) đồng thời đã so
sánh khả năng cạnh tranh của cây mía nguyên liệu với một số
cây trồng khác trong cùng điều kiện canh tác như ngô, lạc, sắn
cho chế biến công nghiệp, cà phê, dứa Cayeen, điều, đỗ tương, cỏ
cho chăn nuôi, cây ăn quả để thấy được lợi thế và khó khăn của
cây mía trong cuộc cạnh tranh trong nước với các loại cây trồng
khác trong nông nghiệp. Qua nghiên cứu cho thấy giá thành mía
11
nguyên liệu của Việt Nam còn khá cao và có sự khác nhau giữa
các vùng.
Bảng 2. Giá thành mía nguyên liệu niên vụ 2003-2004
Đơn vị: 1000 đồng/tấn mía cây
Hạng mục Giá thành SX mía
Giá bán mía
tại ruộng
Giá bán mía
tại cổng
NMĐ
Chi phí BQ
vận chuyển
mía
Toàn quốc 169,5 224,9 267,8 36,1
1. TDMNBB 169,3 220,2 264,0 34,3
2. BắcTr. Bộ 182,2 198,7 238,9 27,4
3. DHNTB 181,5 238,2 272,3 32,9
4. Tây
Nguyên 142,1 216,6 254,8 32,6
5. Đông NB 186,9 216,8 258,1 47,2
6. ĐBSCL 155,3 259,2 318,7 42,3
Nguồn: Viện QHTK Nông nghiệp 2005.
Đối với sản phẩm đường, qua nghiên cứu đã chỉ ra (i) giá
thành sản xuất đường còn khá cao. Đa số các NMĐ có giá
thành sản xuất đường cao hơn giá bán. Bình quân 5 năm trở lại
đây giá thành sản xuất đường trắng chưa tính thuế khoảng 4900
đ/kg, tương đương 310 USD/tấn.; (ii) các nhà máy đường quy
mô lớn thường có giá thành đường thấp hơn so với các nhà máy
đường quy mô nhỏ và trung bình; (iii) Hiệu suất thu hồi đường
của các nhà máy đạt 80-82%, xấp xỉ bình quân của thế giới
nhưng gấp đôi so với Uc và thấp hơn 1 số nước như Trung
Quốc, Đài Loan, Cu Ba và Mỹ. Tỷ lệ tiêu hao mía đường của
các nhà máy chế biến đường công nghiệp vẫn còn khá cao từ
mức 13 mía/1 đường trước khi thực hiện chương trình mía
đường nay xuống còn khoảng 11 mía/1 đường; (iv) Trong cơ
cấu chi phí sản xuất đường, chi phí nguyên liệu chiếm tỷ lệ lớn
nhất (53–55%) và có sự khác nhau giữa các nhà máy, tiếp đến
là chi phí khấu hao (gần 10%), chi phí lao động chiếm 12%, chi
phí vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng chiếm tỷ lệ 8%, chi phí
quản lý trên 7%, ngoài ra là các chi phí khác.
12
Nghiên cứu và phân tích tình hình giá bán đường cho thấy:
giá bán đường thường không ổn định do yếu tố cung-cầu trong
nước và tình trạng đường nhập lậu chưa được ngăn chặn triệt
để. Bình quân trong cả niên vụ 2003-2004, giá bán của các nhà
máy đạt 4.000 đ/kg đối với đường RS và 4.600 đ/kg đối với
đường tinh luyện RE. Giá bán sản phẩm đường tinh chế tại thị
trường nội địa có sự khác nhau. Trong năm 2004-2005, các nhà
máy đường có vốn đầu tư nước ngoài có mức giá trung bình
6.625VND/kg, trong khi đó mức giá của các nhà máy đường
quốc doanh chỉ đạt 6.300VND/kg. Tuy nhiên, sự khác biệt này
phản ánh tính thời vụ của ngành sản xuất đường và sự khác biệt
trong thời điểm kinh doanh.
Bảng 3. Giá thành SX và giá bán đường niên vụ 2003-2004
Vùng Tỷ lệ mía/đường
Giá thành SX
đường Giá bán đường
Toàn quốc 10,4 4573 4381
1. TDMNBB 10,4 4406 4184
2. BắcTrung Bộ 9,8 4072 4359
3. DHNTB 9,7 5083 4690
4. Tây Nguyên 9,5 4133 4481
5. Đông NB 11,0 4568 4033
6. ĐBSCL 11,8 5177 4540
Nguồn: Báo cáo của các NMĐ, năm 2005
Qua các chỉ số bình quân của toàn ngành về sản xuất mía
và chế biến đường, có thể khẳng định rằng khả năng cạnh tranh
của ngành đường mía Việt Nam là rất kém. Không có một chỉ
số nào về sản xuất mía cũng như sản xuất đường cho thấy Việt
Nam tiếp cận được với tiêu chuẩn trung bình của Thế giới.
2.2. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM HIỆN NAY
2.2.1. Những nhân tố liên quan đến các điều kiện về yếu tố
đầu vào của ngành đường mía.
Phân tích các yếu tố đầu vào như khí hậu, như đất đai, địa
hình, thổ nhưỡng, thời gian nắng, lượng mưa, biên nhiệt độ
13
trong vụ mía, khả năng đất trồng mía, tổ chức sản xuất mía
nguyện liệu, cơ cấu giống mía của các vùng, đặc điểm lao động
của hộ nông dân trồng mía, hệ thống cơ sở hạ tầng và vốn đầu
tư, đã rút ra kết luận là, Việt Nam có điều kiện nông nghiệp để
phát triển mía đường trên mức trung bình Thế giới, với điều
kiện phải đảm bảo đủ nước tưới, cung ứng các loại giống mía
có năng suất cao, mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc vận
chuyển nguyên liệu, cơ giới hoá khâu làm đất và thu hoạch.
Trên cơ sở phân tích về công suất thiết kế, trình độ kỹ thuật
của các nhà máy đường, chi phí hoạt động của các nhà máy
đường, đã rút ra kết luận: các nhà máy chế biến đường ở Việt
Nam có quy mô trung bình nhỏ, công suất đầu tư nhà máy thấp
so với các nước, công nghệ sản xuất đa dạng trong đó khoảng
gần một nửa công suất thiết kế sử dụng công nghệ thiết bị đơn
giản. Điều này ảnh hưởng lớn tới năng suất chế biến và hạn chế
năng lực cạnh tranh của ngành đường mía Việt Nam.
2.2.2. Những nhân tố về chiến lược, cấu trúc ngành đường mía
Luận án đã nghiên cứu tình hình phân bố các nhà máy
đường, hình thức tổ chức sản xuất của lao động trồng mía như
Hộ nông dân, các trang trại trồng mía nguyên, các nông-lâm
trường tham gia sản xuất mía nguyên liệu. Đồng thời đã nghiên
cứu khá cụ thể về cơ cấu kỹ thuật và cơ cấu tổ chức kinh doanh
các thành phần kinh tế tham gia trong ngành đường mía hiện
nay. Qua phân tích đã rút ra kết luận là, việc phân bố nhà máy
đường chưa hợp lý, xa nguồn nguyên liệu làm tăng chi phí vận
chuyển; việc tổ chức sản xuất mía chủ yếu theo mô hình kinh tế
hộ nông dân sản xuất nhỏ làm cho việc cung cấp nguyên liệu cho
các nhà máy gặp khó khăn.
2.2.3. Những nhân tố liên quan đến các điều kiện về cầu
Luận án đã trình bày tình hình tiêu thụ đường trong
nước kể cả thị trường tiêu thụ gián tiếp và trực tiếp, đồng thời
đã phân tích tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu đường của các
nước trên Thế giới. Từ đó đã rút ra kết luận các yếu tố về cầu
vừa tạo điều kiện thuận lợi, vừa đặt ra những khó khăn thách
thức cho ngành đường mía Việt Nam. Thuận lợi là cầu thị
trường trong nước ngày càng gia tăng, kể cả thị trường đường
công nghiệp gián tiếp cũng như thị trường tiêu dùng trực tiếp.
14
Nhưng khó khăn là sự gia tăng sản lượng và năng suất cao của
đường Thế giới làm cho giá đường nhập khẩu rẻ hơn, tạo cho
ngành đường mía phải đối mặt với vấn đề tăng năng suất và
giảm chi phí sản xuất.
2.2.4. Những nhân tố về các ngành liên quan và các ngành hỗ trợ
Luận án đã nhấn mạnh mối quan hệ giữa nhà máy đường và
hộ trồng mía thông qua các loại hợp đồng kinh tế trồng–thu mua
mía, đã phân tích rõ tình hình thực hiện mối quan hệ dưới hình
thức hợp đồng, chỉ ra những mặt được và hạn chế. Kết quả cho
rằng, trong toàn bộ hoạt động ngành mía đường không thực sự
tồn tại một tác nhân nào đóng vai trò chủ đạo, có ý nghĩa quyết
định đối với hoạt động của toàn chuỗi. Thay vào đó, là các mối
quan hệ đan xen, ràng buộc lẫn nhau, vừa cạnh tranh vừa liên
kết giữa các tác nhân. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ này
sẽ góp phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
chuỗi ngành hàng mía đường về lâu dài.
2.2.5. Những nhân tố liên quan đến vai trò Nhà nước
Luận án đã phân tích các yếu tố về chính sách như: Chính
sách thương mại và giá cả, các quy định về kiểm soát và can
thiệp về đầu tư vào các nhà máy, phân chia lợi nhuận của các nhà
máy Nhà nước, tạo lập môi trường cạnh tranh giữa các nhà máy,
chính sách hỗ trợ cho các nhà máy gặp khó khăn. Qua phân tích
cho thấy các chính sách vĩ mô khi vận hành vào thực tiễn cũng
đã thể hiện một số hạn chế như: Chính sách tài chính có nhiều
điểm chưa phù hợp như thời gian vay vốn ngắn, lãi suất vay
vốn cao, áp lực trả vốn vay lớn; thời gian khấu hao ngắn; tỷ giá
thay đổi theo hướng mất giá đồng VND; doanh nghiệp không
được cấp đủ 30% vốn lưu động định mức; qui hoạch một số
nhà máy và vùng nguyên liệu chưa phù hợp; công tác nghiên
cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng mía, chưa ngang
tầm với yêu cầu đặt ra.
Đánh giá về mức độ bảo hộ của Nhà nước luận án chỉ ra,
mức thuế khoảng 40% sẽ giúp đạt được sản lượng đầu ra tương
tự trên thị trường trong nước nếu giấy phép nhập khẩu được
cấp tự do. Nghiên cứu chỉ tiêu chi phí các nguồn lực trong nước
cho thấy DRC của mặt hàng đường trung bình cả nước là 1,53,
(miền Bắc là 1,50, miền Trung là 1,58, miền Nam là 1,52. Hệ
15
số bảo hộ (NPCO) sản phẩm đầu ra là 1,44. Mức bảo hộ này cho
thấy các nhà sản xuất và các nhà máy chế biến đường được hưởng
mức hỗ trợ cao. Hệ số bảo hộ hiệu quả (EPC) là 1,52. Các chỉ tiêu
này cho thấy mặt hàng đường của Việt nam kém sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI, THÁCH THỨC, THUẬN LỢI VÀ KHÓ
KHĂN ĐỐI VỚI NGÀNH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM.
2.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
sản xuất mía nguyên liệu của Việt Nam trong xu thế cạnh
tranh và hội nhập quốc tế
Điểm mạnh
1. Là cây trồng truyền thống của hộ nông dân, phù hợp với
nhiều địa phương, suất đầu tư không cao
2. Được Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT và các địa
phương quan tâm, hỗ trợ đầu tư.
3. Đã hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với các
NMĐ
Điểm yếu
1. Phát triển tự phát, sản xuất có quy mô nhỏ, phân tán, thiếu
nước tưới, năng suất, sản lượng không ổn định.
2. Kỹ thuật thâm canh thấp, cơ cấu giống mía chưa hợp lý,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới còn yếu.
3. Quản lý, xây dựng vùng nguyên liệu còn bộc lộ nhiều yếu
kém, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển không đồng bộ.
4. Quan hệ và sự phối hợp giữa NMĐ và hộ nông dân trồng
mía chưa chặt chẽ.
Cơ hội
1. Thị trường mía đường trong nước thế giới có nhiều thuận
lợi.
2. Các NMĐ đã được sắp xếp củng cố lại, nhu cầu về mía
nguyên liệu ngày càng lớn.
3. Có sự hỗ trợ của Chính phủ và Bộ chủ quản.
Thách thức
1. Thị trường đường thế giới biến động sản phẩm đường của
Việt Nam có tính cạnh tranh thấp.
2. Giá nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào biến động tăng, chi
phí sản phẩm cao, hiệu qủa kinh tế giảm.
3. Cây mía kém năng lực cạnh tranh so với các loại cây trồng
nông nghiệp khác.
4. Khí hậu, thời tiết không thuận lợi, diễn biến rất phức tạp.
5. Phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn về giá và chất lượng
đường với các nước có lợi thế như Thái lan, Usc, ấn Độ,
Brazil.v.v
16
2.3.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
công nghiệp chế biến đường của Việt Nam trong xu thế
cạnh tranh và hội nhập quốc tế
Điểm mạnh
1. Đã hình thành ngành công nghiệp chế biến đường, với các
vùng sản xuất mía tập trung, có quy mô khá lớn, gắn với các
NMĐ.
2. Đã xuất hiện những mô hình tổ chức sản xuất chế biến
đường có hiệu qủa, có khả năng cạnh tranh và phát triển ổn
định.
3. Dây chuyền chế biến đang từng bước hiện đại hoá.
Điểm yếu
1. Sản xuất quy mô nhỏ, phân tán, thiếu tưới, năng suất, hàm
lượng đường thấp; Mối quan hệ và sự phối hợp giữa NMĐ và
hộ nông dân trồng mía chưa chặt chẽ.
2. Đa số có quy mô công suất nhỏ, năng lực chỉ đạo tổ chức
sản xuất yếu, giá thành đường cao, cơ cấu chi phí chưa hợp lý,
hiệu suất thu hồi đường thấp, tiềm lực tài chính hạn chế.
3. Nhiều NMĐ, trước đây được xây dựng, ngoài mục đích về
kinh tế còn có ý nghĩa thực hiện chương trình xoá đói giảm
nghèo, khó có thể thay đổi theo cơ chế thị trường trong thời
gian ngắn.
Cơ hội
1. Thị trường mía đường trên thế giới đang có nhiều thuận lợi.
2. Nhu cầu về đường trong nước các năm tới còn rất lớn.
3. Các NMĐ đã được sắp xếp củng cố lại.
4. Được ưu đãi về tiến trình giảm thuế quan.
Thách thức
1. Thị trường đường thế giới và khu vực biến động.
2. Giá nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào biến động tăng, chi
phí sản phẩm cao, hiệu qủa kinh tế giảm.
3. Một số nhà máy chưa hiện đại hoá được công nghệ, giá
thành cao.
4. Phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn cả về giá và chất lượng
đường với các nước có lợi thế như Thái Lan, Úc, Ấn Độ,
Brazil.
17
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH ĐƯỜNG MÍA
Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI
3.1. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG TĂNG NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH ĐƯỜNG MÍA
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
Luận án chỉ ra, trong dài hạn, việc tiêu thụ và giá cả đường
trên Thế giới có xu hướng tăng do dân số thế giới tiếp tục tăng;
mức tăng nhu cầu tiêu thụ đường và các sản phẩm sau đường,
ên cạnh đường ở các quốc gia đang phát triển cao hơn các quốc
gia đang phát triển; giá đường trên thị trường quốc tế biến động
mang tính chu kỳ nhưng 10 năm qua tương đối ổn định, đạt
trung bình khoảng 240 USD/tấn, trong khi đó giá đường trong
nước của Việt Nam luôn cao hơn giá đường nhập khẩu. úc,
Indonesia có xu hướng giảm sản lượng đường nhằm nâng cao
giá đường hiện đang là vấn đề được các nước quan tâm.
Môi trường pháp lý quốc tế có những thay đổi làm ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngành đường mía như: Tác
động của vòng đàm phán Doha và xu hướng bỏ trợ cấp nông
sản; lộ trình giảm thuế đường theo lộ trình gia nhập AFTA;
ngành sản xuất đường của Việt Nam chịu sự cạnh tranh của
Thái Lan là nước nằm trong khu vực và Brazil, Úc là những
nước sản xuất đường lớn nhất trên Thế giới.
Tự do hóa thương mại tác động lớn đến khả năng cạnh
tranh của ngành mía đường, khi Việt Nam gia nhập WTO: Lộ
trình cắt giảm hàng rào thuế quan; tỷ giá hối đoái biến động;
ngành mía đường Việt Nam giai đoạn 2005-2020 sẽ vẫn duy
trì và ổn định khối lượng sản xuất trong nước, ít nhất là bằng
và hơn mức hiện tại.
Nhu cầu tiêu dùng đường trong nước tiếp tục tăng, trong
thời gian tới cầu luôn lớn hơn cung; nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm sau đường và bên cạnh đường có xu hướng tăng khá
nhanh do thị hiếu tiêu dùng thay đổi.
Quyết định 28/2004/QĐ-TTg của Chính phủ tạo cơ hội và
tiền đề để ngành đường Việt Nam nâng cao khả năng cạnh
18
tranh trong hội nhập vì theo Quyết định này, các nhà máy sản
xuất thua lỗ không cổ phần hoá được sẽ phải bán hoặc phá sản.
Sản xuất mía nguyên liệu tiếp tục bị cạnh tranh gay gắt bởi
các cây trồng khác có hiệu quả hơn. Dự báo trong 5 năm tới,
năng suất, chất lượng mía phải tăng nhanh hơn, từ trên 51,8
tấn/ha hiện nay lên đến trên 65 tấn/ha, chữ đường 11 CCS. Đó
là thách thức lớn phải có sự tập trung đầu tư thỏa đáng mới giải
quyết được. Vì vậy, tập trung nâng nhanh năng suất, chất lượng
mía, tăng hiệu quả của cây mía trong sản xuất nông nghiệp vừa
là thách thức vừa là mục tiêu sống còn của các nhà máy đường
3.1.2. Yêu cầu và những định hướng cơ bản tăng cường
năng lực cạnh tranh của ngành đường mía tới 2010
Xu hướng quốc tế hiện nay đòi hỏi ngành mía đường Việt
Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong
nước và thị trường thế giới, một số yêu cầu cần quán triệt là:
Cần có biện pháp cứng rắn hơn trong việc xử lý các doanh
nghiệp nhỏ, không có khả năng cạnh tranh; Bảo hộ thương mại
sẽ được sử dụng để tài trợ một số chi phí hiện nay của chương
trình mía đường. Tuy nhiên, sự bảo hộ này sẽ làm tăng chi phí
của đối với nền kinh tế; việc tăng năng suất trong điều kiện
không có bao cấp và bảo hộ thương mại sẽ làm tối thiểu hoá chi
phí hiện nay của cạnh tranh đối với nền kinh tế.
Để tăng cường năng lực cạnh tranh của ngành đường mía
tới 2010, các định hướng cơ bản là: Nâng cao năng suất sản
xuất nguyên liệu mía đường; tăng sản lượng và thị phần sản
phẩm đường mía nước ta những năm tới; giảm chi phí sản xuất
và nâng cao hiệu quả sản phẩm đường.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH ĐƯỜNG MÍA NHỮNG NĂM TỚI
3.2.1. Giải pháp tăng cường năng lực nội sinh của ngành
đường mía
Đối với sản xuất mía nguyên liệu: Các nhà máy phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT hoàn thành việc rà soát, quy
hoạch vùng nguyên liệu; đầu tư tập trung cho các vùng sản xuất
mía nguyên liệu có lợi thế; tổ chức tốt khâu thu mua mía
nguyên liệu; nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ
19
trong sản xuất nông nghiệp; đầu tư xây dựng hệ thống công
trình thuỷ lợi nhằm tăng diện tích mía được tưới nước.
Để mở rộng công suất sản xuất đường hợp lý, các nhà máy
tập trung đầu tư theo chiều sâu trên cơ sở rà soát quy hoạch
vùng nguyên liệu, áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất,
đa dạng hoá sản phẩm đường mía, hiện đại hoá trang thiết bị,
công nghệ của các nhà máy đường để nâng cao năng suất chế
biến và khai thác tối ưu tính kinh tế nhờ qui mô.
Các Tổng công ty, Công ty triển khai kế hoạch sắp xếp đổi
mới các doanh nghiệp theo Nghị quyết Trung ương III, thực
hiện Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý các
doanh nghiệp không đủ điều kiện cổ phần hóa (CPH) qua
phương thức bán hoặc cho phá sản. Để thực hiện Quyết định số
28/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp
cần phải thực hiện các vấn đề tồn tại như: Xác định số nợ lãi
vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của các tổ chức tín dụng...để
làm thủ tục xoá nợ lãi vay; Đối với số tiền vay trả lãi vay trong
thời gian xây dựng nhà máy, tuy là xuất xứ từ khoản lãi vay,
nhưng là nợ gốc, sau khi áp dụng các giải pháp hỗ trợ của Nhà
nước theo Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của
Thủ tướng Chính phủ mà vẫn còn lỗ, không thanh toán được các
khoản vay ngân hàng thương mại nhà nước thì trước khi xác
định giá trị doanh nghiệp để CPH, việc xử lý các khoản nợ này
thực hiện theo Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004
của Bộ Tài Chính; cần xác định số nợ Ngân sách Nhà nước bằng
thuế giá trị gia tăng VAT phải nộp còn nợ đến hết ngày
31/12/2003, số còn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành đường mía Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế.pdf