Trang bìa Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt
Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án
Đặt vấn đề 1
Chƣơng 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu 6
1.1 Bối cảnh Giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học trên
thế giới
6
1.2 Vị trí và vai trò của Giáo dục thể chất trong sự nghiệp
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
8
1.2.1 Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước 8
1.2.2 Quan điểm đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước 13
1.2.3 Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và cách thức tổ chức Giáo
dục thể chất
16
1.3 Vị trí, sứ mạng, đặc thù nghề nghiệp của Trƣờng Đại
học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
23
1.3.1 Vị trí, sứ mạng của Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Thanh Hóa
23
1.3.2 Đặc thù nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Văn hóa
Thể thao và Du lịch hanh Hóa đối với môn Giáo dục thể
chất.
24
1.4 Cơ sở tiếp cận nội dung môn Giáo dục thể chất 26
1.4.1 Một số khái niệm cơ bản về chương trình 26
1.4.2 Các cách tiếp cận trong việc xây dựng chương trình giáo dục 31
1.4.3 Quy trình xây dựng chương trình đào tạo 35
1.4.4 Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo 37
1.5 Đặc điểm tâm sinh lý và tố chất phát triển thể lực của
sinh viên
411.5.1 Đặc điểm tâm lý 42
1.5.2 Đặc điểm giải phẫu, sinh lý 44
1.5.3 Đặc điểm phát triển tố chất thể lực của sinh viên 45
1.6 Các công trình nghiên cứu liên quan 47
1.6.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 47
1.6.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 52
Chƣơng 2: Đối tƣợng, phƣơng pháp và tổ chức nghiên
cứu
55
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 56
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 56
2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 56
2.2.2 Phương pháp quan sát sư phạm 57
2.2.3 Phương pháp điều tra xã hội học 57
2.2.4 Phương pháp phỏng vấn 58
2.2.5 Phương pháp chuyên gia 59
2.2.6 Phương pháp kiểm tra sư phạm 59
2.2.7 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 62
2.2.8 Phương pháp toán học thống kê 65
2.3 Tổ chức nghiên cứu 66
2.3.1 Thời gian nghiên cứu 66
2.3.2 Địa điểm nghiên cứu 67
2.3.3 Phạm vi nghiên cứu 67
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận 68
3.1 Thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở trƣờng Đại
học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
68
3.1.1 Thực trạng chương trình nội khóa môn Giáo dục thể chất
tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh
Hóa
683.1.2 Thực trạng chế độ, chính sách, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
chất, kinh phí dành cho các hoạt động tập luyện và thi đấu
của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh
Hóa
77
3.1.3 Thực trạng về nhu cầu, thái độ, động cơ tập và các yếu tố
ảnh hưởng tới hiệu quả công tác Giáo dục thể chất của sinh
viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh
Hóa
82
3.1.4 Thực trạng kết quả học tập và thể lực của sinh viên Đại học
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa thông qua kết
quả học tập môn Giáo dục thể chất.
87
3.1.5 Thực trạng nội dung một số chương trình Giáo dục thể chất
trong và ngoài nước
93
3.2 Nghiên cứu nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh
viên trƣờng Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thanh Hóa
99
3.2.1 Nghiên cứu lựa chọn nội dung giảng dạy môn Giáo dục thể
chất cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa
99
3.2.2 Tổng hợp nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên
trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
104
3.2.3 Đánh giá nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn 114
3.2.4 Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả nội dung môn Giáo dục
thể chất đã lựa chọn
118
Kết luận và kiến nghị 147
Kết luận 147
Kiến nghị 148
Các công trình khoa học đã công bố
Danh mục tài liệ
300 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hóa thể thao và du lịch Thanh Hóa - Trịnh Ngọc Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần bắt buộc 2 môn: Thể dục, Điền kinh; Học phần tự chọn 6 môn: Bóng đá,
Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng rổ, Aerobic, Khiêu vũ thể thao.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận thông qua các nguồn tài liệu tham khảo,
đồng thời qua phỏng vấn trực tiếp các giáo viên giảng dạy và các nhà quản lý,
đề tài xác định nội dung chi tiết cho từng môn thể thao đã lựa chọn cho môn
học GDTC cụ thể đã trình bầy từ bảng 13 đến bảng 20.
3.2.2. Tổng hợp nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên
trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
3.2.2.1. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu chung
Đào tạo phát triển thể chất cho sinh viên, đáp ứng tiêu chuẩn RLTT do
Bộ GD và ĐT qui định.
Nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng để sinh viên
có điều kiện tự tập luyện và tập luyện suốt đời đáp ứng yêu cầu của bản thân
và nghề nghiệp; giáo dục nhận thức, phát triển nhu cầu tham gia các hoạt
động TDTT.
Nhằm trang bị những kiến thức và kỹ năng về hoạt động TDTT trong
công tác giáo dục sinh viên ngoài giờ học ở nhà trường; khả năng lôi cuốn và
cảm hóa sinh viên tích cực RLTT.
105
Hình thành năng lực của người hướng dẫn viên TDTT phục vụ sự
nghiệp xã hội hóa TDTT trường học.
Mục tiêu cụ thể
Về nhận thức
Trang bị sự nhận thức và phát triển ở sinh viên nhu cầu tập luyện
TDTT thường xuyên; có nhận thức và hiểu biết đúng đắn về vai trò của TDTT
đối với việc giữ gìn sức khỏe và RLTT.
Có ý thức rèn luyện tính tự giác tích cực trong học tập môn học và tập
luyện TDTT.
Có khả năng phát triển sự lôi cuốn, động viên và tổ chức người khác
cùng tham gia tập luyện TDTT.
Học tập môn GDTC là một quá trình góp phần nâng cao năng lực hoạt
động GDTC trong tương lai; là một quá trình mà sinh viên phải tự giác rèn
luyện cho bản thân.
Về kiến thức
Trang bị cho sinh viên các kiến thức sau:
Kiến thức về lý luận và phương pháp GDTC, về lý luận và Y - Sinh
học TDTT.
Các phương pháp tập luyện một số môn thể thao cơ bản phù hợp với
chương trình môn học GDTC ở bậc đại học.
Các phương pháp tổ chức tập luyện, tổ chức thi đấu, một số điều luật cơ
bản
Trọng tài và tổ chức kiểm tra đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh
viên (theo tiêu chuẩn RLTT); nghiệp vụ tổ chức, quản lý và hướng dẫn hoạt
động thể thao ngoài giờ học.
Các phương pháp tự học và tự tổ chức tập luyện theo nhóm (ngoại khóa
không có hướng dẫn).
106
Vai trò và tác dụng của TDTT đối với sức khoẻ con người.
Về kỹ năng và thể lực
Sinh viên đạt được các yêu cầu sau:
Có khả năng thực hiện được các kỹ thuật cơ bản các môn thể thao
thuộc chương trình môn học GDTC.
Có kỹ năng tổ chức hướng dẫn tập luyện và thi đấu một số môn thể
thao cơ bản trong phạm vi trường học.
Có kỹ năng tổ chức và tham gia đánh giá, xếp loại thể lực học sinh,
sinh viên (theo tiêu chuẩn RLTT).
Có kỹ năng tổ chức các hoạt động TDTT nhằm mục đích giao lưu giữa
các khoa, lớp trong và ngoài trường; khả năng phối hợp với gia đình sinh viên
và nhà trường trong GDTC và đánh giá tình trạng sức khỏe của sinh viên; kỹ
năng sử dụng hoạt động TDTT như một phương tiện của công tác giáo dục
ngoài giờ học ở trường đại học.
Đạt tiêu chuẩn RLTT do Bộ GD và ĐT qui định
3.2.2.2. Thời lượng đào tạo
Gồm 5 học phần được thực hiện trong 5 học kỳ mỗi học kỳ học một
học phần từ học 2 đến học kỳ 6 của mỗi khóa đào tạo với 150 tiết.
Mỗi học phần có thời lượng là 30 tiết (tương đương 1 tín chỉ).
Nội dung chương trình gồm 2 khối kiến thức: bắt buộc (60 tiết) và tự
chọn (90 tiết).
3.2.2.3. Khối lượng kiến thức nội dung môn Giáo dục thể chất lựa chọn
cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Qua quá trình nghiên cứu các yếu tố khách quan cũng như chủ quan,
tác động ảnh hưởng đến chất lượng của môn GDTC chúng tôi đã thống nhất
và lựa chọn được nội dung môn GDTC tương đối hoàn chỉnh khối lượng kiến
thức được trình bầy tại bảng 3.21.
Bảng 3.21. Nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn của trƣờng
Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
TT Nội dung giảng dạy
Học phần
I II III IV V
Giai đoạn 1: (Các học phần bắt buộc)
1
Lý thuyết chung
Lý thuyết chuyên môn
6
2
Thực hành: Thể dục 22
Thảo luận 2
2
Lý thuyết chuyên môn 4
Thực hành: Điền kinh 24
Thảo luận 2
Giai đoạn 2: (Các học phần tự chọn)
3
Lý thuyết chuyên môn
4
24
2
4
24
2
4
24
2
Thực hành: Cầu lông
Thảo luận
4
Lý thuyết chuyên môn
Thực hành: Bóng đá
Thảo luận
5
Lý thuyết chuyên môn
Thực hành: Bóng chuyền
Thảo luận
6
Lý thuyết chuyên môn
Thực hành: Bóng rổ
Thảo luận
7
Lý thuyết chuyên môn
Thực hành: Aerobic
Thảo luận
8
Lý thuyết chuyên môn
Thực hành: Kiêu vũ thể thao
Thảo luận
Tổng cộng: 30 30 30 30 30
107
Thông qua bảng 3.21 đối chiếu với chương trình GDTC của Bộ Giáo
dục và đào tạo thì các nội dung môn học ở cả hai giai đoạn. Bộ môn GDTC
đã thực hiện đủ về số lượng học phần và số tiết học theo quy định, nhưng để
áp dụng và vận hành vào trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh
Hóa thì bộ môn GDTC cần phải nghiên cứu một nội dung linh động cho các
ngành học, vì đối tượng sinh viên của trường là một sinh viên đa ngành nhiều
lĩnh vực khác nhau, các ngành đặc thù như Sư phạm Mỹ thuật, Thanh nhạc,
Thiết kế thời trang, Hội họasắp xếp nội dung môn học ở mỗi học phần cần
lựa chọn cho các em những môn học như Aerobic, kiêu vũ Thể thao, Bóng đá.
Các môn thể thao này rất phù hợp cho sinh viên ngành nghệ thuật nó không
ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo của nhà trường. Các môn Cầu lông, Bóng
rổ, Bóng chuyền, xắp sếp nội dung môn học cho những ngành như; Quản lý
Văn hóa, Thông tin học, Quản lý nhà nước, Công tác xã hội Chính vì thế
cần có nội dung đào tạo môn GDTC hợp lý cho các đối tượng sinh viên trên,
cho các sinh viên lựa chọn môn học của mình cho phù hợp với khả năng và
yêu cầu của bộ môn, muốn vậy Bộ môn cần có nội dung môn học đang dạng
hơn, nhiều môn tự chọn hơn cho sinh viên lựa chọn. Nội dung môn GDTC đã
được Bộ môn, khoa và Ban giám Hiệu cho phép thực nghiệm tại trường Đại
học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, nếu đạt kết quả tốt sẽ cho phép
áp dụng giảng dạy tại trường cho những khóa sau.
Như vậy: Nội dung môn GDTC gồm các học phần bắt buộc 2 môn: Thể
dục, Điền kinh; Học phần tự chọn 6 môn: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông,
Bóng rổ, Aerobic, Khiêu vũ thể thao. Các nội dung trên đã phù hợp với quy
định của Bộ GD&ĐT, đối tượng sinh viên không chuyên hệ chính quy khối
ngành văn hóa nghệ thật của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thanh Hóa.
108
3.2.2.4. Đối tượng đào tạo.
Sinh viên đại học hệ chính quy tập trung (khối không chuyên TDTT).
3.2.2.5. Quy trình đào tạo và kiểm tra đánh giá.
Theo qui chế 25/2006/QĐ - BGD và ĐT, ngày 26/06/2006 của Bộ
trưởng Bộ GD và ĐT [11], [16].
Căn cứ theo chương trình đào tạo của trường Đại học Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Thanh Hóa.
Căn cứ theo quy chế kiểm tra đánh giá của trường Đại học Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Bộ môn GDTC xây dựng thang điểm kiểm tra đánh giá môn học
GDTC cụ thể từng môn học (phụ lục 8).
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu các nguyên tắc lựa chọn
nội dung, đánh giá thực trạng, phỏng vấn nội dung môn GDTC và Tổng hợp
nội dung môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du
lịch Thanh hoá, chúng tôi đã nghiên cứu lựa chọn được 8 nội dung môn
GDTC phong phú hơn đa dạng hơn, sinh viên có thể lựa chọn nội dung học
mà mình ưa thích, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà trường;
Gắn nhu cầu học tập của người học với nhu cầu nguồn nhân lực thị trường lao
động, với mục tiêu đào tạo rõ ràng gồm: Học phần bắt buộc 2 môn: Thể dục,
Điền kinh; Học phần tự chọn 6 môn: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng
rổ, Aerobic, Khiêu vũ thể thao.
3.2.2.6. Nội dung chi tiết môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn của
trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
Quá trình nghiên cứu Luận án chúng tôi đã lựa chọn được 8 nội dung
môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thanh Hóa, nhưng vì nội dung 8 môn học quá dài vì vậy chúng tôi chỉ trình
bầy một môn đại diện, đó là môn Cầu lông còn 7 môn còn lại chúng tôi trình
bày tại phụ lục 6.
109
NỘI DUNG MÔN CẦU LÔNG – (30 Tiết)
Giáo
án
Nội dung yêu cầu bài giảng
Số
tiết
1
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về lịch sử,
nguyên lý kỹ thuật, kỹ chiến thuật, nắm vững luật thi đấu
môn Cầu lông.
Yêu cầu: Học tập nghiêm túc, tham khảo tài liệu để nắm
vững kiến thức theo yêu cầu của môn Cầu lông.
Nội dung:
1. Lịch sử phát triển
2. Nguyên lý kỹ thuật
3. Kỹ, chiến thuật thi đấu
4. Luật thi đấu
4
2
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về bài khởi
động cơ bản và các bài tập bổ trợ chuyên môn, các tư thế chuẩn
bị, cách cầm vợt Cầu lông.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng bài khởi
động cơ bản và các bài tập bổ trợ chuyên môn, các tư thế chuẩn
bị cách cầm vợt Cầu lông theo yêu cầu của giảng viên.
Nội dung:
- Cách cầm vợt, cầu.
- Các tư thế chuẩn bị, tư thế cao, tư thế trung bình, tư thế
thấp.
2
3
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về kỹ thuật
phát cầu thấp tay, cách phát cầu.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng kỹ thuật phát
cầu thấp tay, cách phát cầu theo yêu cầu của giảng viên.
Nội dung: Kỹ thuật phát cầu thấp tay
2
4
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về kỹ thuật
đỡ phát cầu.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng kỹ thuật đỡ
phát cầu theo yêu cầu của giảng viên.
2
110
Nội dung: Kỹ thuật đỡ phát cầu
5
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về nguyên
lý kỹ thuật đánh cầu cao sâu.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ
thuật đánh cầu cao sâu theo yêu cầu của giảng viên.
Nội dung: Kỹ thuật đánh cầu cao sâu
2
6
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về nguyên
lý kỹ thuật đánh cầu thấp tay.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ
thuật đánh cầu thấp tay theo yêu cầu của giảng viên.
Nội dung: Kỹ thuật đánh cầu thấp tay
2
7
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về nguyên
lý kỹ thuật bước di chuyển lên lưới.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ
thuật bước di chuyển lên lưới theo yêu cầu của giảng viên.
Nội dung: Kỹ thuật bước di chuyển lên lưới
2
8
Nhiệm vụ: Trang bị lại cho sinh viên các kiến thức về
nguyên lý kỹ thuật bước di chuyển lùi sau.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ
thuật bước di chuyển lùi sau theo yêu cầu của giảng viên.
Nội dung: Kỹ thuật bước di chuyển lùi sau
2
9
Nhiệm vụ: Trang bị lại cho sinh viên các kiến thức về
nguyên lý kỹ thuật bước di chuyển sang hai bên.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ
thuật bước di chuyển sang hai bên theo yêu cầu của giảng
viên.
Nội dung: Kỹ thuật bước di chuyển sang hai bên
2
10
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về nguyên
lý kỹ thuật bước di chuyển đánh cầu.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ
thuật bước di chuyển đánh cầu theo yêu cầu của giảng viên.
Nội dung: Kỹ thuật bước di chuyển đánh cầu
2
111
11
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên kỹ năng thực hiện các
động tác kỹ thuật phát cầu cao sâu cuối sân.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện chính xác các động tác kỹ
thuật phát cầu cao sâu cuối sân theo yêu cầu của giảng viên
đưa ra.
Nội dung: Kỹ thuật phát cầu cao sâu cuối sân.
2
12
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên kỹ năng thực hiện các
chiến thuật đánh đơn trong thi đấu Cầu lông.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện chính xác các động tác kỹ
thuật chiến thuật đánh đơn trong thi đấu Cầu lông theo yêu
cầu của giảng viên đưa ra.
Nội dung: Chiến thuật đánh đơn
2
13
Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên kỹ năng thực hiện các
chiến thuật đánh đôi trong thi đấu Cầu lông.
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện chính xác các động tác kỹ
thuật chiến thuật đánh đôi trong thi đấu Cầu lông theo yêu
cầu của giảng viên đưa ra.
Nội dung: Chiến thuật đánh đôi
2
14
Nhiệm vụ: Thảo luận các vấn đề của nội dung bài học, đưa
ra các ý kiến bàn luận và thống nhất đưa ra kết quả cuối
cùng, thực hiện các nội dung thi kết thúc học phần theo yêu
cầu của giảng viên.
Yêu cầu: Thảo luận nghiêm túc, thi kết thúc học phần đạt
yêu cầu theo quy định.
Nội dung:
- Thảo luận các vấn đề giáo viên đưa ra để cũng cố kiến thức
- Thi kết thúc học phần.
2
3.2.2.7. Nghiên cứu so sánh nội dung môn học Giáo dục thể chất hiện
hành và nội dung môn học Giáo dục thể chất đã lựa chọn.
Để có một cái nhìn tổng thể về nội dung môn GDTC hiện hành và nội
dung môn GDTC đã lựa chọn mới cho trường Đại học Văn hoá, Thể thao và
Du lịch Thanh Hoá. Kết quả được trình bày tại bảng 3.22.
Bảng 3.22. So sánh nội dung môn Giáo dục thể chất hiện hành và nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn
Nội dung môn Giáo dục thể chất hiện hành Nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn
T
T
Nội dung giảng dạy
Học phần T
T
Nội dung giảng dạy
Học phần
I II III IV V I II III IV V
Giai đoạn 1: Giai đoạn 1: (Học phần bắt buộc)
1
Lý thuyết chung
Lý thuyết chuyên môn
6
2
1
Lý thuyết chung
Lý thuyết chuyên môn
6
2
Thực hành: Thể dục 22
Thực hành: Thể dục
Thảo luận
20
2
2
Lý thuyết chuyên môn 6
2
Lý thuyết chuyên môn 4
Thực hành: Điền kinh 24
Thực hành: Điền kinh
Thảo luận
24
2
Giai đoạn 2: Giai đoạn 2: (Học phần tự chọn)
3
Lý thuyết chuyên môn 4
3
Lý thuyết chuyên môn
4
24
2
4
24
2
4
24
2
Thực hành: Cầu lông cơ bản 26 Thực hành: Cầu lông, thảo luận
4
Lý thuyết chuyên môn 4
4
Lý thuyết chuyên môn
Thực hành: Cầu lông nâng cao 26 Thực hành: Bóng đá, thảo luận
5
Lý thuyết chuyên môn 4
5
Lý thuyết chuyên môn
Thực hành: Kỹ chiến thuật Cầu lông 26 Thực hành: Bóng chuyền, thảo luận
Tổng cộng: 30 30 30 30 30
6
Lý thuyết chuyên môn
Thực hành: Bóng rổ, thảo luận
7
Lý thuyết chuyên môn
Thực hành: Aerobic, thảo luận
8
Lý thuyết chuyên môn
Thực hành: Khiêu vũ thể thao, thảo luận
Tổng cộng: 30 30 30 30 30
112
Thông qua bảng 3.22 cho thấy: Nội dung môn GDTC hiện hành và nội
dung môn GDTC đã lựa chọn mới có những ưu việt sau.
Giống nhau hai nội dung đều có khối lượng kiến thức tổng 150 tiết,
chia làm 5 học phần mỗi học phần 30 tiết, học trong 5 học kỳ. Ở giai đoạn 1
được chia làm hai học phần, học phần 1 điền kinh, học phần 2 thể dục.
Khác nhau giai đoạn 1 nội dung môn GDTC hiện hành, hai môn thể
dục và điền kinh đều không có phần thảo luận. Nội dung môn GDTC đã lựa
chọn mới có 2 tiết thảo luận. Giai đoạn 2 nội dung môn GDTC hiện hành có 1
môn cầu lông chia làm 3 khối lượng kiến thức gồm; kiến thức cơ bản, kiến
thức nâng cao, kỹ chiến thuật. Nội dung môn GDTC đã lựa chọn mới có 6
môn gồm; bóng đá, cầu lông, bóng chuyền, bóng rổ, aerobic và khiêu vũ thể
thao, sinh viên có thể lựa chọn 3 trong 6 môn trên, học trong 3 học kỳ ở 3 học
phần.
Ưu điểm: Hai nội dung đều có thời lượng tổng 150 tiết, 5 học phần, học
trong 5 học kỳ, với số tiết như trên đảm bảo cho việc tổ chức triển khai dạy
học môn GDTC tại trường. Đặc biệt nội dung môn GDTC đã lựa chọn mới
giai đoạn 2 có 6 môn học, sinh viên có thể lựa chọn 3 trong 6 môn trên, học
trong 3 học kỳ ở 3 học phần, sinh viên có thể lựa chọn những môn phù hợp
với năng lực của bản thân, phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp mình đang học,
đặc biệt đối với trường đa ngành như trường Đại học Văn hoá, Thể thao và
Du lịch Thanh Hoá là rất cần thiết. Cụ thể với tính đặc thù của sinh viên nghệ
thuật như Thanh nhạc, Sư phạm mỹ thuật, Hội họa, Đồ họacó thể chọn các
môn học như Bóng đá, Aerobic, Khiêu vũ thể thao, những môn học này
không làm ảnh hưởng đến tính nghề nghiệp của sinh viên. Các ngành như
Quản lý Văn hóa, Thông tin học, Công tác xã hộichọn các môn như Bóng
đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng rổ học các kỹ thuật động tác, cách thi đấu
tổ chức trọng tài sau này ra trường làm việc lĩnh vực Văn hóa, có thể vận
113
dụng kiến thức môn học để áp dụng vào công việc mang tính hỗ trợ đào tạo
nghề nghiệp. Ngoài ra sinh viên chuyên ngành Du lịch, Quảng trị khách sạn,
Lữ hành có thể chọn môn Aerobic, Khiêu vũ thể thao, để sau này khi ra
trường các em có thể vận dụng kiến thức này vào công việc, tổ chức lễ Hội,
các cuộc vui cho khách du lịch. Ngoài ra nội dung còn đảm bảo các tiêu chí
sau:
Đảm bảo tính khoa học hệ thống, đảm bảo tính cập nhật, đảm bảo tính
kế thừa, đảm bảo tính tích hợp, đảm bảo tính liên thông, đảm bảo tính cân đối,
đảm bảo tính mềm dẻo, phù hợp thực tiễn.
Thời lƣợng mới xây dựng:
Đảm bảo phân bố hợp lý, đảm bảo hiệu quả;
Kế hoạch đào tạo mới xây dựng:
Khoa học, đảm bảo tính trình tự, đảm bảo hiệu quả, đảm bảo khả thi.
Đề cƣơng học phần mới xây dựng:
Thông tin về giảng viên, thông tin chung về học phần, mục tiêu của học
phần, nội dung của học phần, thời lượng, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập, thang điểm, phương pháp giảng day, học liệu.
Nhược điểm: Nội dung môn GDTC hiện hành giai đoạn 1 không có
phần thảo luận, giai đoạn 2 gồm: Các môn cầu lông cơ bản, cầu lông nâng cao
và kỹ chiến thuật cầu lông các môn trên đều gồm 30 tiết học: Như vậy nội
dung hiện hành không có sự linh hoạt về nội dung, số lượng môn học không
đa dạng học sinh không có sự lựa chọn môn học cho mình khi tham gia học
môn GDTC, điều này làm ảnh hưởng tới tính tích cực của sinh viên, làm hạn
chế sự phát triển về tố chất thể lực chung của sinh viên.
Từ những nhận định trên cho thấy nội dung môn học GDTC đã lựa
chọn có tính ưu việt hơn, phù hợp với đối tượng sinh viên đặc thù nghệ thuật,
đặc biệt là ba lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
114
3.2.3. Đánh giá nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn
3.2.3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá nội dung môn Giáo dục thể chất đã
lựa chọn.
Nội dung lựa chọn mới đã được thiết kế với những cơ sở pháp lý, khoa
học và thực tiễn, phù hợp với điều kiện triển khai của các nhà trường đặc thù
nói chung và của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
nói riêng; phù hợp với nhu cầu của thực tiễn giáo dục và nhu cầu hoạt động
đặc thù nghệ thuật.
Đánh giá nội dung lựa chọn mới là hoạt động được diễn ra với nhiều
công đoạn và thành phần khác nhau. Để đảm bảo quá trình đánh giá mang
tính khách quan, chính xác, đề tài xác định hoạt động đánh giá nội dung lựa
chọn mới gồm các giai đoạn và tiêu chí sau:
Đánh giá trƣớc thực nghiệm
Quá trình nghiên cứu xác định đánh giá trước thực nghiệm là công
đoạn quan trọng, có tác dụng đảm bảo cho quá trình thực nghiệm diễn ra hiệu
quả và tiết kiệm công sức của thầy và trò. Những ý kiến đánh giá cho phép tác
giả có sự gia công cần thiết để hoàn thiện nội dung môn GDTC ở mức độ cao
hơn.
Các thành phần tham gia đánh giá nội dung.
Các chuyên gia giáo dục, giảng viên dạy môn GDTC, các nhà quản lý.
Sinh viên học nội dung môn GDTC thực nghiệm.
Tiêu chí đánh giá nội dung:
Tính khoa học, tính thức tiễn và tính hiệu quả của mục tiêu môn GDTC.
Tính khoa học, tính thức tiễn và tính hiệu quả của nội dung môn
GDTC và phương pháp đào tạo.
Tính khoa học và hợp lý của thời lượng môn GDTC và tổ chức hoạt
động đào tạo.
115
Tính khoa học và tính hiệu quả của các tiêu chí kiểm tra, đánh giá.
Đánh giá trong quá trình thực nghiệm
Thực nghiệm được chia làm hai giai đoạn giai đoạn một là các học
phần bắt buộc gồm hai học phần Thể dục, Điền kinh. Thời gian thực nghiệm
học kỳ I của năm học 2015-2016. Giai đoạn hai học phần tự chọn gồm các
môn Cầu lông, Bóng đá, Bóng rổ, Bóng chuyền, Aerobic, kiêu vũ Thể thao.
Thời gian thực nghiệm học kỳ II năm học 2015-2016. Quá trình đánh
giá và rút kinh nghiệm sau mỗi học phần đào tạo là cơ sở để chỉnh lý về nội
dung, phương pháp và công tác tổ chức đào tạo. Kết quả thu được của hoạt
động đánh giá cho phép công tác tổ chức thực nghiệm đào tạo ở các học kỳ,
học phần tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời là quá trình thu thập số
liệu về hiệu quả đạt được của quá trình thực nghiệm qua từng giai đoạn; cung
cấp số liệu phục vụ cho đánh giá tổng kết.
Các thành phần tham gia đánh giá nội dung.
Tác giả nghiên cứu và cộng sự.
Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy nội dung thực nghiệm.
Tiêu chí đánh giá.
Sự phù hợp của nội dung môn học GDTC, thời lượng nội dung đối với
tiến trình đào tạo trong mỗi học kỳ, đối với khả năng tiếp thu của sinh viên.
Hiệu quả của phương pháp giảng dạy đã được lựa chọn đối với từng nội
dung và loại hình kiến thức, kỹ năng.
Sự phù hợp của nội dung, hình thức, yêu cầu thi và kiểm tra đối với
điều kiện học tập, năng lực tiếp thu của sinh viên, với đặc thù về cấu trúc và
nội dung của kỹ thuật các môn thể thao.
Kết quả học tập của sinh viên về các mặt: nhận thức, kiến thức, kỹ năng.
Diễn biến phát triển thể lực của sinh viên qua từng học kỳ theo yêu cầu
của môn học, của tiêu chuẩn RLTT.
116
Kết quả học tập của sinh viên về các mặt: kiến thức, kỹ năng thực hành
nội dung các môn thể thao; mức độ phát triển thể lực qua từng học phần; kiến
thức và kỹ năng về phương pháp tổ chức thi đấu, trọng tài (cấp cơ sở) các
môn thể thao; kiến thức và kỹ năng về phương pháp hướng dẫn tập luyện các
môn thể thao, là biểu hiện tổng hợp của các tiêu chí đánh giá nêu trên về nội
dung môn GDTC và hiệu quả của.
Đánh giá sau thực nghiệm
Là quá trình đánh giá cơ bản nhất, xác nhận hiệu quả của quá trình đào
tạo thông qua phân tích kết quả thu được từ sản phẩm đào tạo. Đánh giá mang
tính chất tổng kết về tất cả các mặt hoạt động đã triển khai trong quá trình
thực nghiệm.
Các thành phần tham gia đánh giá nội dung môn GDTC.
Tác giả nghiên cứu và cộng sự.
Sinh viên được học tập theo nội dung thực nghiệm.
Giảng viên tham gia giảng dạy nội dung thực nghiệm.
Các nhà quản lý, các chuyên gia.
Hội đồng nghiệm thu thuộc cơ sở đào tạo cho phép thực nghiệm.
Tiêu chí đánh giá.
Tính hiệu quả, tính phù hợp của mục tiêu, nội dung, thời lượng.
Tính phù hợp của tổ chức hoạt động đào tạo.
Kết quả phát triển thể lực của sinh viên đạt được sau thực nghiệm.
Khả năng ứng dụng kiến thức và kỹ năng mà sinh viên đã được trang bị
trong quá trình học tập.
3.2.3.2. Lựa chọn nội dung môn Giáo dục thể chất của giảng viên,
chuyên gia, nhà quản lý về lĩnh vực Thể dục thể thao trước thực nghiệm.
Quá trình nghiên cứu đã tiến hành xin ý kiến lựa chọn của 20 giảng
viên, chuyên gia, nhà quản lý thuộc lĩnh vực GDTC các nhà khoa học, cán bộ
117
quản lý đào tạo cấp trường và cấp khoa về nội dung môn GDTC xây dựng
mới, kết quả các ý kiến đánh giá của các giảng viên, khoa TDTT cho phép thu
nhận được những thông tin chính xác và cụ thể về nội dung môn GDTC xây
dựng mới. Bởi lẽ, đối tượng trả lời phỏng vấn là những người, không ai hơn
họ hiểu rõ về môn học GDTC trong nhà trường và nhu cầu của sinh viên, nhu
cầu của thực tiễn đặc thù nghệ thuật, đặc biệt là nhu cầu nâng cao năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ sinh viên lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật (Các chuyên
gia là những người có học vị tiến sĩ, có nhiều năm làm công tác quản lý hoạt
động đào tạo giáo viên và hiểu biết về lĩnh vực GDTC trường học). Kết quả
phỏng vấn được trình bày tại bảng sau 3.23.
Qua bảng 3.23 cho thấy: Ý kiến lựa chọn nội dung môn GDTC của
giảng viên, chuyên gia, nhà quản lý về lĩnh vực TDTT trước thực nghiệm tập
chung vào các nội dung sau: Môn học GDTC cho phù hợp với điều kiện cơ sở
vật chất, đặc điểm sinh viên của trường, nội dung môn học GDTC chia làm
hai phần bắt buộc và tự chọn gồm: Nội dung bắt buộc: Thể dục, Điền kinh;
Nội dung tự chọn gồm 3 trong 6 môn: Bóng đá, Bóng rổ, Cầu lông, Bóng
chuyền, Aerobic, Kiêu vũ thể thao, thời gian học tập 5 học phần mỗi học phần
30 tiết. Tác giả lựa chọn có tỷ lệ chọn từ 90 phần trăm trở lên vào nội dung
môn GDTC mới. Chứng tỏ nội dung đã được thiết kế một cách khoa học, hợp
lý. Đó chính là cơ sở để tiếp tục tiến hành hoạt động nghiên cứu.
3.2.3.3. Ý kiến lựa chọn nội dung của sinh viên về nội dung môn Giáo
dục thể chất trước thực nghiệm.
Tiến hành phỏng vấn 60 sinh viên (khóa 2, khóa 3) trực tiếp học tập
môn GDTC theo nội dung thực nghiệm, kết quả được trình bày tại bảng 3.24.
Bảng 3.23. Tổng hợp ý kiến lựa chọn nội dung môn Giáo dục thể chất của
giảng viên, chuyên gia, nhà quản lý về lĩnh vực Thể dục thể thao trƣớc thực
nghiệm (n = 20)
TT Kết quả phỏng vấn
Ý kiến
Rất phù
hợp
(3 điểm)
Phù hợp
(2 điểm)
Không
phù hợp
(1 điểm)
Tổng
n Điểm n Điểm n Điểm Điểm %
1
Đồng chí có nên lựa chọn nội
dung môn học GDTC cho phù
hợp với điều kiện cơ sở vật
chất, đặc điểm sinh viên của
trường không
18 54 2 4 0 00 58 96.7
2
Theo đồng chí thời gian học
tập 2.5 năm học, học 5 kỳ, 5
học phần mỗi học phần 30 tiết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_noi_dung_mon_giao_duc_the_chat_cho_sinh_v.pdf