MỤC LỤC . 5
DANH MỤC HÌNH VẼ. 8
DANH MỤC BẢNG . 10
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT . 11
MỞ ĐẦU. 13
1. Tính cấp thiết của đề tài . 13
2. Mục tiêu, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu . 13
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 15
4. Cấu trúc luận án. 15
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN . 17
1.1 Đặc điểm của hệ thống phức hợp nhiều thành phần. 17
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về tối ưu hóa các mô hình của hệ tương tác
. 18
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước . 18
1.1.2. Nghiên cứu nước ngoài về sự ổn định và hệ thống phức hợp nhiều thành
phần . 20
1.3. Kết luận sơ bộ về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 26
1.4. Kết luận chương I . 28
CHƯƠNG 2: HỆ PHÂN TÁN VÀ ĐIỀU KHIỂN PHI TẬP TRUNG CHO HỆ
THỐNG ĐIỆN LỚN. 29
2.1. Giới thiệu . 29
2.2. Mô hình tổng quát hệ thống điện đa máy phát . 31
2.2.2. Phân tích các hệ thống con. 35
2.2.3. Vùng ổn định. 39
107 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ổn định và tối ưu hệ thống phức hợp nhiều thành phần ứng dụng cho hệ thống điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thể ước
lượng được một vùng ổn định cho hệ thống.
Đánh giá vùng ổn định theo Lyapunov :
Giải phương trình (2.30) để tìm khoảng giới hạn cho hàm Lyapunov với các giá trị
0;i in đã cho. Tính y’ik là các nghiệm khác 0 để thỏa mãn điều kiện Lyapunov :
' '
1 2( ) 0 [y , y ]i i i i iV x y
Thay vào (2.35), tính được V0i :
V
0
1 = 0.133 ; V
0
2 = 0.123
Xác định vi(xi) theo (2.37), có :
1 1 1 1
1 1 1
0.704 ( ) 7.488
( ) 0.863 ,
x v x x
v x x
và
2 2 2 2
2 2 2
0.704 ( ) 7.454
( ) 0.8 ,
x v x x
v x x
Đánh giá vùng ổn định :
Tiếp theo, ta có vecto c = (1, 1)T và v0=0.0025.
Tính được vecto dT = -cT.W-1 theo (2.55).
Cuối cùng, ước lượng vùng ổn định theo (2.59) có được như sau:
0.5
2
13 + 13 ( 12 -0.035)+50( 12 -0.035)
2
+12.053cos 12 -0.42( 12 -0.035)<0.127
0.5
2
23 + 23 ( 23 -0.052)+50 ( 23 -0.052)
2
+11.053cos 23 -0.578( 23 -0.052)<0.123
Đến đây, ta kết thúc việc trình bày những kiến thức cơ bản về quá trình mô hình hóa
một hệ thống lớn với điển hình là một hệ thống điện đa máy phát kết nối. Quá trình
phân tích tính ổn định của hệ thống cũng như áp dụng các giải pháp điều khiển chỉ
thực hiện được nếu ta phân tích hệ thống điện đa máy này thành từng vùng nhỏ, mỗi
vùng được xem là có tính độc lập tương đối (tức là liên kết yếu). Việc đánh giá vùng
45
ổn định với các hàm Lyapunov cũng được trình bày trong mục này. Ở phần tiếp theo,
tác giả sẽ trình bày về hai bài toán điều khiển hay gặp trong hệ thống điện đa máy: bài
toán ổn định quá trình quá độ và bài toán kiểm soát tần số - phụ tải (phần trọng tâm
của chiến lược kiểm soát phát điện tự động trong một hệ thống điện).
2.3. Các chiến lược điều khiển ổn định chất lượng hệ thống điện lớn
2.3.1. Giới thiệu
Mỗi hệ thống điện có thể được xem là một hệ thống lớn điển hình với các yếu tố
phi tuyến và bất định ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống. Trong một hệ thống
điện, như đã thảo luận trước đó, có hai vấn đề điều khiển đặc biệt lưu ý. Thứ nhất là
vấn đề ổn định quá độ (ổn định tức thời). Hiện tượng này xảy ra đối với một hệ thống
điện đang làm việc ổn định, nếu có một nhiễu lớn tác động vào hệ thống (sự đóng hoặc
sa thải một phụ tải lớn chẳng hạn), sẽ đánh bật hệ thống khỏi trạng thái ổn định đang
có. Khi đó ta nói hệ thống bị dao động tức thời (transient fluctuation). Bài toán ổn định
đặt ra là cần dập tắt dao động hệ thống này càng sớm càng tốt để đưa hệ thống trở lại
trạng thái ổn định ban đầu.
Bài toán điều khiển thứ hai thường xét trong một hệ thống điện lớn là vấn đề kiểm
soát tự động phát điện. Chiến lược điều khiển này chủ yếu dựa trên một lớp bài toán
điều khiển nhằm kiểm soát sự biến thiên của tần số dưới tác động của phụ tải thay đổi
(load-frequency control). Ta biết rằng, khi trong hệ thống điện có sự cân bằng của
công suất phát ra và công suất tiêu thụ thì tần số của lưới điện được giữ ở giá trị danh
định (50Hz). Ngược lại, khi phụ tải thay đổi (khi đóng hoặc ngắt một phụ tải, khi trao
đổi mua bán công suất giữa các vùng phát điện khác nhau) thì sự cân bằng công suất
trong hệ thống điện sẽ bị phá vỡ. Khi đó, tần số của hệ thống cũng như công suất trao
đổi đường dây giữa các vùng phát điện sẽ dao động. Sự dao động của tần số lưới điện
ảnh hưởng đến rất nhiều thiết bị trong hệ thống cũng như phá hủy cấu trúc ổn định của
hệ thống điện nói chung. Do đó, bài toán kiểm soát tần số-phụ tải nhằm mục đích là
dập tắt dao động của cả tần số và công suất đường dây, qua đó đưa hệ thống trở lại
trạng thái làm việc ổn định như trước khi có việc thay đổi của phụ tải. Và đây là một
trong hai bài toán điều khiển đặc biệt quan trọng của một hệ thống điện qui mô lớn.
Phần này sẽ đề cập một cách lý thuyết tổng quát của hai chiến lược điều khiển có thể
áp dụng trực tiếp cho các lớp bài toán này. Để ổn định quá độ hệ thống, tác giả đề xuất
46
sử dụng chiến lược điều khiển tối ưu phản hồi trạng thái tuyến tính với phương trình
Riccati đã được cải tiến. Trong khi đó, để kiểm soát tần số phụ tải lưới điện một cách
hiệu quả nhất, tác giả sử dụng bộ điều khiển logic mờ kiểu PD kết hợp với các bộ lưu
trữ năng lượng từ trường siêu dẫn (SMES).
2.3.2. Bài toán ổn định quá trình quá độ
Như đã trình bày trong phần đầu của chương 2, mỗi hệ thống điện lớn thực tế bao
gồm nhiều hệ thống điện con liên kết với nhau. Để quá trình phân tích động lực học
của hệ thống được tiến hành một cách hiệu quả, các hệ thống con đang xét được giả
định là các vùng điều khiển mang tính độc lập tương đối. Giả sử rằng mô hình hệ
thống điện lớn này bao gồm N hệ thống con, biểu diễn toán học tương ứng của nó như
sau [18-20]:
0
0 0
( ) ( ) ( ) ( , ( )),
( ) , 1,2,3,...,
i i i i i i
i i
x t A x t B u t f t x t t t
x t x i N
(2.60)
Trong đó, fi(t, x(t)) = fi(x) biểu thị các thành phần liên kết với nhau (là kết quả của
quá trình trao đổi công suất qua đường dây truyền tải điện năng giữa các vùng). Chúng
được mô tả như các hàm số phi tuyến của các hệ thống con thứ i. Các thành phần phi
tuyến này cần đáp ứng các điều kiện Lipschitz dưới đây:
( )
,
( ) ( )
i n
i i
f x c x
x y
f x f y h x y
(2.61)
1,
( ) ( , ), 1,2,3,..., .
N
i ij ij i j
j j i
f x G g x x i N
(2.62)
Trong phương trình (2.62), gij(xi, xj) là một hàm phi tuyến và nó cần thỏa mãn điều
kiện ràng buộc sau:
( , ) W (t) (t) , , ji
nn
ij i j i i ij j i jg x x x W x x x (2.63)
Rõ ràng là hệ thống điện đang xét có tính phi tuyến và bất định mạnh. Theo lý
thuyết của chiến lược điều khiển phi tập trung tuyến tính, cần tuyến tính hóa tất cả các
số hạng phi tuyến được nêu ở hệ phương trình (2.63). Đặc biệt các phần tử phi tuyến
này cần phải được sử dụng để tính toán vector hệ số phản hồi cho hệ thống điều khiển
lớn đang xét. Theo [18-19] và dựa trên các nghiên cứu của các nhóm tác giả, người
viết đề nghị sử dụng một phương pháp gồm hai bước dựa trên các phương trình đại số
Riccati đã thay đổi để thiết lập các luật điều khiển phi tập trung tuyến tính như sau.
47
Bước 1: Thành lập các phương trình đại số Riccati đã cải tiến như sau:
1
1,
1,
0
N
T T T
i i i i i ij ij ij i i i i i i
j j i
N
T T
ij i i ji ji i
j j i
A P PA P p G G P PB R B P
p W W W W Q
(2.64)
trong đó Ri > 0 và Qi(ni x ni) và Pi(ni x ni) là các ma trận xác định.
Bước 2: Giải các phương trình đại số Riccati trên để tìm các luật điều khiển tối ưu
như trình bày ở biểu thức sau:
1
( ) ( )i i i
T
i i i i
u t K x t
K R B P
(2.65)
Luật điều khiển phản hồi trạng thái nêu trên có khả năng kiểm soát và dập tắt các
dao động tức thời của hệ thống do ảnh hưởng của các nhiễu loạn, qua đó đảm bảo tính
ổn định của hệ thống điện lớn đang xét. Một trường hợp riêng là hệ thống điện gồm ba
máy phát như đã đề cập đến trong hình 2.2. Khi xét đến mô hình này, luật điều khiển
phản hồi trạng thái tương ứng được đưa ra dưới đây:
0
0 0
1
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( )
i i i
i i i i i
Pi mi mi Xi ei ei
T
i i i i
u t K x t
K t K t
K P t P K X t X
K R B P
(2.66)
Với chuẩn tối ưu được xét:
0
1
1
2
ftN
T T
i i i i i i i
i t
J x Q x u R u dt
(2.67)
Trong hệ thống điện lớn có áp dụng chiến lược điều khiển phản hồi trạng thái tuyến
tính, mỗi hệ thống điện con, trong mối tương quan với các hệ thống khác, được mô tả
bởi một hệ phương trình trạng thái (xem (2.60)). Trong khi đó, vector độ lợi K mô tả
hệ số phản hồi trạng thái của hệ thống điều khiển tối ưu tính toán từ nghiệm của
phương trình đại số Riccati theo công thức (2.66). Đây là một chiến lược điều khiển
tối ưu kinh điển mang lại hiệu quả và chất lượng điều khiển tốt.
2.3.3. Điều khiển mờ áp dụng cho bài toán kiểm soát tần số - phụ tải
2.3.3.1 Khái niệm chung về logic mờ
Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét một khái niệm điều khiển mà người thiết kế
không cần biết một cách đầy đủ và rõ ràng các yếu tố của hệ thống. Đó là khái niệm
48
điều khiển logic mờ, khi mà thông tin về hệ thống là không đầy đủ để có thể mô hình
hóa nó một cách chính xác. Điều này là khác biệt so với điều khiển on/off, nơi trạng
thái logic của các biến chỉ có thể nhận một trong hai giá trị là 0 hoặc 1. Logic mờ
(Fuzzy logic) là biểu diễn sự liên thuộc của các tập giá trị được định nghĩa không rõ
ràng, được phát triển từ lý thuyết mờ để thực hiện lập luận một cách xấp xỉ.
Logic mờ có độ liên thuộc với giá trị trong khoảng đóng 0 và 1, dưới hình thức
ngôn từ, là khái niệm không chính xác như "hơi hơi", "gần như", "khá là" và "rất"...
Khác với Logic truyền thống (Tranditional logic), một biểu thức logic chỉ có thể
nhận một trong hai giá trị là: Đúng (tương đương với True = 1) hoặc Sai (tương đương
với False = 0) Trong Logic mờ, mức độ Đúng (hoặc Sai) được đánh giá là một số
thực có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1, tùy thuộc vào mức độ đúng “nhiều” hay đúng
“ít” của đối tượng.
Logic mờ đã chứng minh được tính ưu việt của nó trong việc giải quyết các bài
toán không phải bằng các con số mà bằng các khái niệm, như “nhanh”, “chậm”, “trung
bình”, hay “nóng”, “vừa”, “lạnh”...
Cách giải quyết các bài toán bằng logic mờ rất gần với tư duy logic của con người.
Cấu trúc chung của một hệ thống điều khiển mờ thể hiện trên hình 4.
Khối mờ
hóa
Khối hợp thành
Khối giải
mờ
Khối luật mờ
Đầu vào Đầu ra
Hình 2.5. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển mờ
Trên hình 2.5, có một số khối trong hệ thống điều khiển mờ với chức năng như sau:
Khối mờ hóa (fuzzification) : Biến đổi các tín hiệu rõ đo được (tốc độ, nhiệt độ,
mức nước...) thành các giá trị ngôn ngữ phù hợp.
Khối hợp thành (inference system): Biến đổi các giá trị mờ hóa của biến ngôn
ngữ đầu vào thành các khối giá trị của biến ngôn ngữ đầu ra theo một luật nào đó.
49
Khối luật mờ (rule base): Bao gồm các mệnh đề ‘If.. then...’’ dựa vào các luật mờ
cơ sở mà thiết kế cho phù hợp với từng biến giá trị của biến ngôn ngữ theo quan hệ
vào/ra.
Khối giải mờ (defuzzification): Biến đổi các giá trị đầu ra thành giá trị rõ để điều
khiển đối tượng
Khối luật mờ và khối hợp thành là cốt lõi của bộ điều khiển mờ vì nó mô phỏng
những suy nghĩ suy đoán của con người để đạt mục đích điều khiển theo mong muốn
nào đó.
Để thực hiện một bài toán điều khiển theo phương pháp logic mờ ta cần xác định
được:
Tập mờ
Tập mờ F xác định trên tập kinh điển X là một tập mà mỗi phần tử của nó là một
cặp giá trị (x,µF(x)). Trong đó xϵX và µF là ánh xạ.
Ánh xạ µF được gọi là hàm liên thuộc của tập mờ F. X là tập cơ sở của F.
Độ cao tập mờ
Độ cao tập mờ F (định nghĩa trên cơ sở X) là giá trị:
H = sup µF(x) ; xϵX
Tập mờ chính tắc: Có ít nhất một phần tử có độ phụ thuộc H = 1.
Tập mờ không chính tắc: H < 1
Miền xác định tập mờ
Miền xác định của tập mờ F (định nghĩa trên cơ sở X), ký hiệu bởi S thỏa mãn:
S = supp µF(x) ={ xϵX| µF(x)>0}
Miền tin cậy tập mờ
Miền tin cậy tập mờ F, ký hiệu T thỏa mãn :
T ={ xϵX| µF(x)=1}
Hàm liên thuộc
Có rất nhiều hàm liên thuộc có thể sử dụng tùy vào tính chất và thuật toán điều
khiển đối tượng như: Gaussmf, Trimf, Gbellmf...
Biến ngôn ngữ
Biến ngôn ngữ là phần chủ đạo trong hệ thống logic mờ, là sự kết hợp các thành
phần ngôn ngữ mô tả tính chất của đối tượng đang xét.
Phép toán trên tập mờ
50
Cho X, Y là hai tập mờ trên không gian nền B, có các hàm thuộc tương ứng là µX
và µY, khi đó:
Phép hợp hai tập mờ :
Luật
Luật
Tổng trực tiếp
Phép giao hai tập mờ
Luật
Luật
Luật Prod
Phép bù tập mờ
Luật hợp thành mờ
Mệnh đề hợp thành
Nếu hệ thống là SISO (một đầu vào, một đầu ra)
If A = B Then C = D
Nếu hệ thống là MIMO( nhiều đầu vào, nhiều đầu ra)
If A = B and C = D and... Then X = Y and Z = T...
Luật hợp thành
Tập hợp nhiều mệnh đề hợp thành tạo nên luật hợp thành
Qui tắc hợp thành MIN :
Qui tắc hợp thành PROD:
Luật hợp thành cơ bản
+ Luật Max- Min
+ Luật Max- Prod
+ Luật Sum – Min
+ Luật Sum - Prod
Giải mờ
Giải mờ là quá trình xác định một giá trị rõ y’ nào đó có thể chấp nhận hàm liên
thuộc của giá trị mờ X ( tập mờ). Có hai phương pháp giải mờ, đó là:
a) Phương pháp cực đại
Gồm 2 bước :
51
Bước 1: Xác định miền chứa giá trị rõ y, là giá trị mà tại đó hàm liên thuộc đạt giá
trị cực đại .
(2.68)
Bước 2: Xác định y’ có thể chấp nhận được từ G theo một trong các nguyên lý:
Nguyên lý trung bình
Nguyên lý cận trái
Nguyên lý cận phải
b) Phương pháp điểm trọng tâm
Phương pháp sẽ cho ra kết quả y’ là hoành độ của điểm trọng tâm miền được bao
bởi trục hoành và đường
Công thức:
µ
µ
(2.69)
Mô hình mờ
Mô hình điều khiển Mandani
Mô hình Mandani giống như mô hình đã mô tả phía trên, với ưu điểm là đơn giản,
dễ thực hiện tuy nhiên khả năng mô tả hệ thống chưa tốt.
Mô hình điều khiển Tagaki/Sugeno
Mô hình Tagaki/Sugeno sử dụng mô hình mờ bao gồm cả không gian trạng thái
mờ.
Luật mờ :
(2.70)
Nếu vector trạng thái x nằm trong vùng thì hệ thống được mô tả bởi phương
trình vi phân cục bộ . Trong đó là những ma trận
hằng.
Mô hình điều khiển mờ trượt
Điều khiển mờ trượt là sử dụng khâu hai vị trí nhằm ổn định tuyệt đối đối tượng
theo nguyên tắc trượt về gốc tọa độ.
Xét một đối tượng phi tuyến f hữu hạn thỏa mãn điều kiện:
Gọi W(t) là tín hiệu mẫu, s(e) là định nghĩa mặt trượt:
(2.71)
Phương trình vi phân s(e) =0 có đa thứcđặc tính Hurwitz là :
52
. Kí hiệu :
(2.72)
Nếu với thì đối tượng f được điều khiển bám theo bền vững với
bộ điều khiển phản hồi đầu ra :
(2.73)
2.3.3.2. Nguyên tắc và các bước thiết kế bộ điều khiển mờ
Về nguyên tắc, hệ thống điều khiển mờ không khác biệt so với các hệ thống điều
khiển tự động thông thường. Sự khác biệt là điều khiển mờ làm việc theo tư duy như
“bộ não” dưới dạng trí tuệ nhân tạo, phụ thuộc vào kinh nghiệm, từ đó rút ra kết luận
và thiết kế hệ thống mà không cần biết trước mô hình đối tượng. Cần chú ý:
Không nên thiết kế bộ điều khiển mờ với các bài toán tổng hợp mà có thể
dễ dàng giải quyết bằng bộ điều khiển kinh điển như PD, PI, PID và bộ điều
khiển trạng thái.
Bộ điều khiển mờ dùng cho hệ thống cần độ tin cậy cao vẫn còn hạn chế.
Bộ điều khiển mờ cần được thực hiện qua thực nghiệm.
Hệ thống được thiết kế theo mô hình tổng quát sau:
Bộ Điều Khiển
FUZZY LOGIC
Đối Tượng
Thiết bị đo
e u
-
X
Giao diện
đầu vào
Thiết bị
hợp thành
Giao diện
đầu ra
Luật điều
khiển
µ B Y’
y
Hình 2.6. Sơ đồ khối tổng quát hệ thống điều khiển mờ logic
Giao diện đầu vào: Bao gồm khâu fuzzy hóa và các khâu phụ trợ để thực
hiện các bài toán động như vi phân, tích phân...
Thiết bị hợp thành: Bản chất của nó là sự triển khai luật hợp thành R được
xây dựng trên cơ sở luật điều khiển hay còn được gọi là luật quyết định
53
Giao diện đầu ra (khâu chấp hành ): Bao gồm khâu giải mờ và các khâu
giao diện trực tiếp với đối tượng.
Đối tượng được điều khiển bằng đại lượng u là tín hiệu ra của bộ điều khiển mờ.
Các tín hiệu điều khiển đối tượng là “tín hiệu rõ”, nên tín hiệu ra của bộ điều khiển mờ
trước khi đưa vào điều khiển đối tượng phải qua khâu giải mờ nằm trong khâu giao
diện ra. Các tín hiệu ra y của đối tượng được đo bằng bộ cảm biến và được xử lý trước
khi đưa vào bộ điều khiển. Đây là các “tín hiệu rõ”, vì vậy để bộ điều khiển mờ hiểu
được phải mờ hóa chúng.
Mục đích của bộ điều khiển mờ là mô phỏng suy nghĩ điều khiển của con người để
điều khiển một đối tượng nào đó. Hiều biết của con người về một đối tượng thường
đươc chia làm hai loại :
Loại hiểu biết rõ: Conscious knowledge
Loại hiểu biết chưa rõ: Subconscious knowledge
Hiểu biết về đối tượng
Hiểu biết rõ Hiểu biết chưa rõ
Các luật Nếu... Thì
Sử dụng chuyên gia mô phỏng
hoạt động của đối tượng
Đo lường cặp dữ liệu vào ra
Hệ mờ
Hình 2.7. Sơ đồ hiểu biết của con người và đối tượng
Đối với các đối tượng đã hiểu rõ: Dùng luật nếu thì và diễn đạt trong luật mờ.
Đối với các đối tượng hiểu chưa rõ: Đo trực tiếp các giá trị vào ra và tổng hợp
thành dữ liệu vào ra, sau đó sử dụng những hiểu biết để xây dựng luật mờ.
Giả thiết các điều kiện và nguyên tắc đã được thỏa mãn, tiến hành lập bộ điều
khiển mờ theo các bước:
54
Bước 1: Định nghĩa biến vào ra
Tùy vào yêu cầu điều khiển, kinh nghiệm và sự hiểu biết về đối tượng mà việc
lựa chọn biến Vào-Ra sao cho dễ nhớ và đơn giản. Việc chọn lựa này vừa mang tính
khách quan vừa có tính chủ quan, tuy nhiên cần dựa vào chức năng của bộ điều khiển
mờ trong mạch để lựa chọn cho chính xác và hợp lý.
Bộ điều khiển mờ có chức năng trong mạch là bộ điều khiển ( nằm trong mạch kín
để điều khiển thời gian thực, có mục đích đảm bảo sai lệch giữa tín hiệu đặt và tín hiệu
điều khiển) thì biến đầu vào có thể lựa chọn là sai lệch hoặc đạo hàm của sai lệch, biến
ra là tín hiệu điều khiển.
Bộ điều khiển mờ có chức năng tạo ra tín hiệu đặt của hệ thống (hệ kín hoặc hệ hở,
làm việc ở thời gian thực hoặc không làm việc ở thời gian thực) thì số biến Vào- Ra
phụ thuộc vào từng đối tượng cụ thể, với điều kiện dải giá trị trị Vào ra bao phủ hết
không gian có thể có của biến Vào - Ra.
Bước 2: Định nghĩa tập mờ (biến ngôn ngữ ) cho biến Vào-Ra
Xác định miền giá trị vật lý cho các biến vào ra
Xác định các miền giá trị rõ của cho biến Vào-Ra, căn cứ vào đối tượng cụ thể
Số lượng tập mờ ( giá trị ngôn ngữ) cho các biến
Số lượng biến ngôn ngữ nên nằm trong khoảng từ 3 đến 9, ít hơn sẽ làm tập chọn
quá thô, nhiều hơn sẽ quá mịn ảnh hưởng tới tốc độ xử lý và bộ nhớ. Cần chọn các giá
trị của biến có phần xếp chồng lên nhau và bao trùm hết miền giá trị.
Xác định dạng hàm liên thuộc
Đây là bước quan trọng vì quá trình làm việc của bộ điều khiển mờ phụ thuộc rất
nhiều vào dạng hàm và kiểu hàm liên thuộc.
Cần chọn các hàm liên thuộc có phần xếp chồng lên nhau và phủ kín miền giá trị
vật lý để quá trình điều khiển không xuất hiện lỗ hổng. Thường chọn hàm liên thuộc
dạng hình tam giác hoặc hình thang và chọn các hình dạng khác nếu cần thiết...
Bước 3: Xây dựng luật điều khiển
Xây dựng các luật ‘Nếu..thì..’ với 1 hoặc nhiều điều kiện.
Dựa trên bản chất vật lý, số liệu đo đạc và kinh nghiệm.
Cần chú ý các điểm lân cận điểm không, tránh tạo ra lỗ hổng gây khó khăn cho quá
trình điều khiển.
Biểu diễn các luật dưới dạng ma trận R để tiện lợi và dễ dàng bao quát
55
Mỗi cặp tín hiệu Vào –Ra là một luật riêng biệt, và chọn tập mờ có giá trị lớn
nhất
Tín hiệu ra bằng 0 khi tất cả các tín hiệu đầu vào cũng bằng 0.
Bước 4: Chọn thiết bị hợp thành
i. Sử dụng luật MAX-MIN, MAX-PROD
ii. Sử dụng công thức Lukasiewics có luật SUM-MIN , SUM-PROD
iii. Sử dụng tổng Einstein
iv. Sử dụng tổng trực tiếp
Bước 5: Chọn phương pháp giải mờ
Thường trong thiết kế hệ thống điều khiển mờ, giải mờ bằng phương pháp điểm
trọng tâm có nhiều ưu điểm hơn cả, bởi vì trong kết quả đều có sự tham gia của tất cả
các kết luận của các luật điều khiển Rk , k = 1,2, . . . n (mệnh đề hợp thành).
Bước 6: Tối ưu hóa
Thực hiện mô phỏng để thử nghiệm
Kiểm tra các lỗ hổng, điều chỉnh lại độ phủ của các miền giá trị và luật điều
khiển
Nếu hệ thống làm việc không ổn định thì kiểm tra lại luật “Nếu..thì..’’
2.3.4. Các bộ điều khiển mờ
Các bộ điều khiển mờ cơ bản được phân loại dựa theo một số tiêu chí như sau:
a) Theo số lượng đầu vào - đầu ra :
i. SISO (Single Input Single Output): Một Vào - Một Ra
ii. MISO (Multi Input Single Output): Nhiều Vào - Một Ra
iii. MISO (MultiInput MultiOutput): Nhiều Vào – Nhiều Ra (ít dùng trong
thực tế)
b) Theo bản chất tín hiệu đưa vào bộ điều khiển:
i. Bộ điều khiển mờ tĩnh
ii. Bộ điều khiển mờ động
Bộ điều khiển mờ tĩnh là những bộ điều khiển có quan hệ vào (x) – ra (y) theo
dạng phương trình đại số y(x) có thể tuyến tính hoặc phi tuyến. Thường được dùng
trong hệ thống thiết kế theo phương pháp kinh điển, như bộ khuếch đại P hoặc bộ điều
khiển role hai vị trí...Điều khiển theo luật tỉ lệ với một đầu vào và một đầu ra, tín hiệu
ra của bộ điều khiển mờ luôn tỉ lệ với sự biến đổi của tín hiệu vào cho tới khi đạt giá
trị bão hòa.
56
x
y
b
b
Hình 2.8. Quan hệ truyền đạt bộ điều khiển mờ theo luật tỉ lệ
Thiết kế và chỉnh định đơn giản, bề vững, ít thông số tối ưu, tuy nhiên không đạt
kết quả tốt trong các hệ thống điều khiển tự động.
Bộ điều khiển mờ động là bộ điều khiển mờ cơ bản được nối thêm các khâu động
học để mở rộng miền ứng dụng trong các bài toán điều khiển tự động.
Bộ điều khiển mờ theo luật PID
Thuật toán chỉnh định PID mờ
Mô hình toán học
(2.74)
Đầu vào gồm:
Sai lệch ET giữa tín hiệu đặt và đầu ra
Đạo hàm DET của sai lệch
Tích phân IET của sai lệch
Đầu ra: Là tín hiệu điều khiển u(t)
57
I
P
Thiết bị đo
Thiết bị hợp thành
và giải mờ
D
Luật hợp thành
Đối tượng
ET
ET
IET
DET
U(t)
X(t)
y(t)
Hình 2.9. Bộ điều khiển mờ theo luật PID dùng thuật toán chỉnh định PID mờ
Thuật toán PID tốc độ
Mô hình toán học
(2.75)
Đầu vào:
Sai lệch ET giữa tín hiệu vào và tín hiệu chủ đạo
Đạo hàm bậc nhất DET1 của sai lệch
Đạo hàm bậc hai DET2 của sai lệch
Đầu ra: đạo hàm
của tín hiệu điều khiển u(t)
Thiết bị đo
P
D
Thiết bị hợp thành
và giải mờ
D
Luật hợp thành
Đối tượng
ET
ET
DET1
DET2
X(t)
y(t)
I
du/dt
U(t)
Hình 2.10. Bộ điều khiển mờ theo luật PID dùng thuật toán PID tốc độ
a. Bộ điều khiển mờ theo luật PD
Bộ điều khiển mờ loại này (mô tả trong hình 2.11) sử dụng đầu vào là sai lệch tín
hiệu và đạo hàm của nó. Đầu ra vẫn là tín hiệu điều khiển được đưa trực tiếp đến đối
tượng điều khiển. Ưu điểm của bộ điều khiển logic mờ loại này là tác động của hệ
thống nhanh, có thể dập tắt được sai lệch giữa tín hiệu thực đầu ra và tín hiệu đặt
58
trước. Chi tiết hiệu quả của bộ điều khiển này sẽ được đánh giá trong chương 3 của
luận án này.
Bộ điều khiển mờ Đối tượng
ET
DET
Nhiễu
X YP
Hình 2.11. Hệ thống điều khiển mờ theo luật PD
b. Bộ điều khiển mờ theo luật PI
Bộ điều khiển mờ loại PI, như mô tả trên hình 2.12, bao gồm hai đầu vào là sai
lệch tín hiệu và tích phân của nó. Đầu ra tín hiệu điều khiển cũng được đưa đến đối
tượng điều khiển. Loại bộ điều khiển này có ưu điểm là triệt tiêu được sai lệch tĩnh rất
tốt nhưng thời gian xác lập thường kéo dài hơn so với bộ điều khiển mờ kiểu PD.
Bộ điều khiển mờ Đối tượng
ET
IET
NHIỄU
X YP
Hình 2.12. Hệ thống điều khiển theo luật PI
2.4. Kết luận chương 2
Trong chương 2 này, tác giả đã trình bày những nội dung lý thuyết cơ bản xuyên
suốt các chương còn lại của luận án. Mục đích chính của nghiên cứu là tìm hiểu, phân
tích các hệ thống lớn đa thành phần bất định và phi tuyến với ví dụ điển hình là các hệ
thống điện đa máy phát. Việc mô hình hóa toán học của những hệ thống điện diện rộng
dưới sự ảnh hưởng của các nhiễu đã được trình bày trong chương này cũng như những
chương tiếp theo. Tác giả cũng đưa ra một hướng đánh giá vùng ổn định cho các hệ
thống điện này khi coi chúng như một tập hợp của các hệ thống con được liên kết yếu
(phương pháp phân tách – decomposition) bằng cách sử dụng hàm Lyapunov.
59
Trong lớp bài toán ổn định hệ thống điện lớn, tác giả đề xuất nghiên cứu hai bài
toán quan trọng: ổn định tức thời (quá độ) và kiểm soát tần số - phụ tải. Hai lớp bài
toán điều khiển này, khi xem xét một cách tổng thể, là hai trong số những bài toán điều
khiển điển hình và quan trọng, đặc biệt nó đại diện tiêu biểu cho các hệ thống lớn và
phức tạp. Với mỗi lớp bài toán, tác giả lại đề xuất chiến lược điều khiển riêng và hiệu
quả. Trong bài toán ổn định quá độ là việc áp dụng phương pháp điều khiển tối ưu
phản hồi trạng thái tuyến tính sử dụng các phương trình Riccati cải tiến, còn trong bài
toán kiểm soát tần số - phụ tải là giải pháp điều khiển mờ. Lý thuyết tổng quát của mỗi
chiến lược điều khiển này đã được trình bày vắn tắt trong chương 2 của luận án. Chi
tiết quá trình áp dụng cho mỗi lớp bài toán cũng như ưu, nhược điểm của từng chiến
lược điều khiển sẽ được trình bày trong các chương tiếp theo của luận án.
60
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN PHI TẬP TRUNG
ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN
3.1. Giới thiệu
Như đã phân tích ở các chương trước, một hệ thống điện lớn phức tạp có thể được
coi là một hệ thống quy mô lớn. Mỗi lưới điện thực tế thường chứa nhiều hệ thống con
(các trạm điện và phụ tải khu vực), bao gồm cả máy điện đồng bộ, trạm điện, đường
dây tải điện và mạng lưới phân phối. Hơn nữa, những nhiễu loạn ngẫu nhiên, chẳng
hạn như sự biến thiên của phụ tải và hiện tượng thay đổi thời tiết mang tính cực đoan,
thường xuất hiện trong mỗi hệ thống điện. Cùng với các thuộc tính riêng, ví dụ như
hạn chế tốc độ phát điện (generation rat
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_on_dinh_va_toi_uu_he_thong_phuc_hop_nhieu.pdf