Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên theo hướng đô thị sinh thái

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn . ii

Mục lục .iii

Danh mục các từ viết tắt iv

Danh mục các bảng .v

Danh mục các hình, các ảnh. vi

MỞ đẦU: . 1

1. Tính cấp thiết của đề tài . . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn . 2

4. đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2

5. Những đóng góp của luận án . 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 4

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG NGHIỆP đÔ THỊ SINH THÁI. 4

1.1.1. Nông nghiệp sinh thái.4

1.1.2. Nông nghiệp đô thị, nông nghiệp đô thị sinh thái.9

1.2. VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP đÔ THỊ VỚI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

BỀN VỮNG TRONG TIẾN TRÌNH đÔ THỊ HÓA.19

1.3. KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG NGHIỆP đÔ THỊ SINH THÁI .26

1.3.1. Kinh nghiệm trên thế giới .26

1.3.2. Kinh nghiệm trong nước.34

1.4. NHẬN XÉT CHƯƠNG 1 .37

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 38

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .38

2.1.1. điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến phát triển .

nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên.38

2.1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên .

giai đoạn 2000 – 2010.38

2.1.3. định hướng quy hoạch và đề xuất các mô hình nông nghiệp

cho từng vùng sản xuất .382.1.4. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp

thành phố Thái Nguyên.38

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .39

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu.39

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .41

2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường.42

2.2.4. Phương pháp phân tích, dự báo.43

2.2.5. Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất, nước.44

2.2.6. Phương pháp thống kê, xử lý thông tin số liệu .45

2.2.7. Phương pháp sử dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ .45

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. 46

3.1. đẶC đIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI.46

3.1.1. điều kiện tự nhiên .46

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .52

3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

GIAI đOẠN 2000 – 2010.58

3.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010 .58

3.2.2. Hiện trạng và biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn

2000 – 2010 .66

3.2.3. đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 74

3.2.4. đánh giá hiệu quả các mô hình tiêu biểu tại các vùng sản xuất .87

3.2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình .

sản xuất bằng hàm Cobb - Douglas .99

3.2.6. Nhận xét chung về thực trạng phát triển nông nghiệp

thành phố Thái Nguyên.102

3.3. đỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH VÀ đỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP

TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .107

3.3.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp đô thị Thái Nguyên .107

3.3.2. định hướng quy hoạch và xây dựng các mô hình sản xuất .

nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên.109

3.4. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU đỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ

THÁI NGUYÊN.1153.4.1. Giải pháp về quy hoạch .115

3.4.2. Giải pháp về khoa học công nghệ .116

3.4.3. Giải pháp về thị trường .117

3.4.4. Giải pháp về cơ chế chính sách.118

3.4.5. Giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái .119

KẾT LUẬN VÀ đỀ NGHỊ.121

KẾT LUẬN.121

đỀ NGHỊ .122

DANH MỤC CÔNG TRÌNH đà CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN đẾN LUẬN ÁN.123

TÀI LIỆU THAM KHẢO.124

PHỤ LỤC.131DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

pdf185 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu phát triển nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên theo hướng đô thị sinh thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2000 lên 133,0 ha vào năm 2010. Vùng rau an toàn ñược bố trí tại 5 xã: Túc Duyên, ðồng Bẩm, Cao Ngạn, Tích Lương và Lương Sơn. Sự bố trí như trên ñược xem là hợp lý giữa các khu vực trong vùng nội ñô, vùng ven ñô và vùng xa ñô, ñã góp phần quan trọng trong tiến trình phát triển nông nghiệp theo hướng ñô thị sinh thái của thành phố. Hình 3.7. Một số sản phẩm trồng trọt theo hướng sinh thái giai ñoạn 2000 - 2010 - Chè an toàn Chè là cây ñặc sản của Thái Nguyên, ñược thành phố xác ñịnh là cây trồng chủ lực trên ñất vườn ñồi. Chè Tân Cương từ lâu ñã trở thành niềm tự hào của người dân Thái Nguyên, ñã trở thành thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước. Vùng chè ñặc sản Tân Cương ñược thành phố quy hoạch thành cụm làng nghề, nhà 65 nước bảo hộ chỉ dẫn ñịa lý. Tân Cương thành phố Thái Nguyên ñã trở thành ñịa ñiểm hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế. Cây chè ñã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế chung của toàn thành phố. Diện tích trồng chè an toàn năm 2000 là 310,0 ha ñến năm 2010 là 543,0 ha tăng 233,0 ha, tốc ñộ tăng bình quân 5,7%. Việc trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP ñã ñược nhân dân ñồng tình hưởng ứng. Ngoài việc tạo ra các sản phẩm an toàn người nông dân ñã biết quy trình thâm canh như bón kết hợp giữa phân sinh học với phân hóa học và thuốc BVTV một cách hợp lý cho cây chè, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Cây ăn quả Ngoài sản phẩm thâm canh từ cây ăn quả, trồng cây ăn quả còn có tác dụng ñặc biệt quan trọng trong việc cải tạo cảnh quan môi trường, ñặc biệt ở các vùng ven và xa ñô thị. Hiện tại có 7 xã ñược xác ñịnh trồng cây ăn quả là Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Thịnh ðức, Quyết Thắng, Lương Sơn và Tích Lương với diện tích cây ăn quả tập trung của vùng năm 2010 là 212,7 ha. Các vườn cây ăn quả ñã kết hợp với việc nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia cầm thả vườn ñang là một hướng ñi ñúng ñắn thể hiện vai trò của nông nghiệp ñô thị sinh thái hiện hữu trên ñịa bàn thành phố Thái Nguyên. - Sản xuất hoa – cây cảnh Sản xuất hoa, cây cảnh của thành phố ñã xuất hiện từ năm 2000, thể hiện rõ nét sinh thái của nền nông nghiệp ñô thị. Từ chỗ việc sản xuất hoa chỉ với quy mô nhỏ lẻ ở vài khu vực thì nay ñã ñược quy hoạch thành các khu vực sản xuất tập trung phân bố trên diện rộng. Việc xuất hiện các vùng trồng hoa trong nội thị như phường Túc Duyên, Trưng Vương, Quang Trung ñã khẳng ñịnh sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng hình thành các vùng sinh thái hoa và cây cảnh ñan xen trong khu ñô thị tạo ra nét ñẹp cảnh quan về môi trường sinh thái. Diện tích hoa, cây cảnh ñã tăng từ 21,0 ha năm 2000 lên 76,0 ha vào năm 2010. Tóm lại, mặc dù việc bố trí sản xuất trong nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên những năm qua ñã bước ñầu hướng vào việc sản xuất các sản phẩm cao cấp 66 chất lượng cao như hoa, cây cảnh, rau, chè, cây ăn quả..., nhưng trình ñộ sản xuất và mức ñộ tập trung hiện tại vẫn chỉ là những tiền ñề cho việc phát triển nông nghiệp ñô thị sinh thái. Tuy nhiên, việc sản xuất vẫn ñược ñánh giá là các nhân tố cốt lõi, ñiển hình cho việc phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên theo hướng nông nghiệp ñô thị sinh thái trong thời gian tới. 3.2.2. Hiện trạng và biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000 – 2010 3.2.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 Thứ tự Loại ñất Mã ñất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 18.630,56 100,0 1 ðất nông nghiệp NNP 12.266,51 65,84 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 9.021,64 48,42 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 5.017,50 26,93 ðất trồng lúa LUA 3.661,23 19,65 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 17,57 0,09 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 1.338,7 7,19 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 4.004,14 21,49 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 2.911,52 15,63 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 329,94 1,77 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH 3,41 0,02 2 ðất phi nông nghiệp PNN 5.992,86 32,17 2.1 ðất ở OTC 1.553,22 8,34 ðất ở tại nông thôn ONT 556,20 2,99 ðất ở tại ñô thị ODT 997,02 5,35 2.2 ðất chuyên dùng CDG 3.161,16 16,97 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 13,54 0,07 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD 115,40 0,62 2.5 ðất sông suối và mặt nước chuyên SMN 1.146,24 6,15 2.6 ðất phi nông nghiệp khác PNK 330,00 0,02 3 ðất chưa sử dụng CSD 371,19 1,99 3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 282,96 1,52 3.2 ðất ñồi núi chưa sử dụng DCS 88,23 0,47 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường TPTN [27] 67 Theo kết quả Tổng kiểm kê ñất ñai năm 2010 (Phòng Tài nguyên và Môi trường TPTN, 2010) [27] (bảng 3.7), thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích tự nhiên là 18.630,56 ha, chiếm 5,82% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong ñó: - Nhóm ñất nông nghiệp có 12.266,51 ha chiếm 65,84% tổng diện tích tự nhiên. Trong nhóm ñất nông nghiệp thì ñất sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với diện tích là 9.021,64 ha, tiếp ñó là diện tích ñất lâm nghiệp với 2.911,52 ha, ñất nuôi trồng thủy sản có 329,94 ha và ñất nông nghiệp khác có 3,41 ha. - Nhóm ñất phi nông nghiệp có diện tích là 5.992,86 ha chiếm 32,17% tổng diện tích tự nhiên. - Nhóm ñất chưa sử dụng có 371,19 ha chiếm 1,99% tổng diện tích tự nhiên. Như vậy, thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích ñất tự nhiên khá lớn, cơ cấu sử dụng ñất khá hợp lý. Nhóm ñất nông nghiệp chiếm 65,84% diện tích tự nhiên là một lợi thế lớn ñể nông nghiệp của thành phố tiếp tục phát triển trong thời gian tới. Bên cạnh ñó, nhóm ñất phi nông nghiệp chiếm 32,17% tổng diện tích tự nhiên là phù hợp ñể phục vụ phát triển các mục ñích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, ñô thị mới,ñể xây dựng thành phố xứng tầm một ñô thị trung tâm của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc. 3.2.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 1. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp toàn thành phố năm 2010 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên năm 2010 thể hiện qua bảng 3.8 với tổng diện tích là 12.266,51 ha, trong ñó: * ðất cây hàng năm: diện tích có 5017,50 ha, chiếm 40,90% diện tích ñất nông nghiệp: - Diện tích ñất trồng lúa là 3661,23 ha, chiếm 29,85% diện tích ñất nông nghiệp. Loại ñất này hiện nay ñang ñược sử dụng ñể trồng 2 hoặc 1 vụ lúa, ở một số chân ruộng 2 vụ chủ ñộng nước, nhân dân ñã ñưa vào trồng thêm vụ ngô ñông. Một số xã có diện tích lúa lớn như Quyết Thắng, Lương Sơn, Tích Lương, Cao Ngạn. 68 Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 TT Loại ñất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích ñất nông nghiệp NNP 12.266,51 100 1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 9.021,64 73,55 1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 5.017,50 40,90 ðất trồng lúa LUA 3.661,23 29,85 - ðất chuyên trồng lúa nước LUC 2.608,10 21,26 - ðất trồng lúa nước còn lại LUK 1.053,13 8,59 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 17,57 0,14 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 1338,70 10,91 1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 1.338,70 10,91 ðất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC 4.004,14 32,64 ðất trồng cây ăn quả LNQ 790,27 6,44 ðất trồng cây lâu năm khác LNK 1.420,25 11,58 2 ðất lâm nghiệp LNP 1.793,62 14,62 2.1 ðất rừng sản xuất RSX 1.926,70 15,71 ðất có rừng tự nhiên sản xuất RSN 1,10 0,01 ðất có rừng trồng sản xuất RST 1.651,26 13,46 ðất trồng rừng sản xuất RSM 274,34 2,24 2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 984,82 8,03 ðất có rừng tự nhiên phòng hộ RPN 1,90 0,02 ðất có rừng trồng phòng hộ RPT 222,25 1,81 ðất trồng rừng phòng hộ RPM 760,67 6,20 3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 329,94 2,69 ðất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt TSN 329,94 2,69 4 ðất nông nghiệp khác NKH 3,41 0,04 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường TPTN [27] 69 - ðất trồng cây hàng năm khác có 1.338,70 ha. Diện tích ñất này nằm phân bố chủ yếu tại một số xã/phường như Túc Duyên, Quang Vinh, ðồng Bẩm, Cam Giá, Tân Thành. Loại ñất này ñang ñược sử dụng trồng các loại cây màu, cây công nghiệp hàng năm và các loại rau màu. * ðất trồng cây lâu năm: có 4.004,14 ha chiếm 32,64% tổng diện tích ñất nông nghiệp. - Hiện nay toàn thành phố có trên 1.200 ha ñất trồng chè với một số giống mới như Ô long, chè LDP1, TRI, Trung du cho năng suất, chất lượng cao. - Diện tích cây ăn quả là 1.420,25 ha chiếm 11,58% tổng diện tích ñất nông nghiệp. * ðất lâm nghiệp: diện tích 2.911,52 ha chiếm 23,74% tổng diện tích ñất nông nghiệp, gồm 1.927,6 ha là ñất trồng rừng sản xuất, 984,2 ha là diện tích rừng phòng hộ phân bố chủ yếu tại các xã phía Tây của thành phố. Tập ñoàn cây chính gồm nhiều chủng loại cây và các loại rừng hỗn giao tre nứa. Ngoài ra còn phải kể ñến diện tích của các loại cây nguyên liệu khác như bạch ñàn, keo và gỗ mỡ. * ðất nuôi trồng thuỷ sản: diện tích 329,94 ha chiếm 2,69% diện tích ñất nông nghiệp. ðây là các loại ao hồ nằm trong khu dân cư, hiện tại nhân dân ñang sử dụng ñể nuôi thả các loại cá nước ngọt cung cấp cho thị trường thành phố một số các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu. Qua phân tích cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp của thành phố cho thấy quỹ ñất của thành phố có thể phát triển ña dạng các loại cây trồng, vật nuôi và xây dựng các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp theo hướng sinh thái mang ñặc thù riêng của thành phố công nghiệp trung du và miền núi phía bắc Việt Nam. 2. Hiện trạng sử dụng ñất phân theo các vùng sản xuất a. Vùng nội ñô: có tổng diện tích tự nhiên là 1.173,55 ha, trong ñó diện tích ñất nông nghiệp có 245,72 ha chiếm 20,94% diện tích của vùng. Nhìn chung, quỹ ñất nông nghiệp của vùng nội ñô còn rất ít và ñược sử dụng chủ yếu ñể trồng rau, hoa, cây cảnh và một số diện tích ñất vườn tạp, ñất nuôi trồng thủy sản tại các phường Túc Duyên, ðồng Quang, Quang Trung. Mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng phần diện tích ñất nông nghiệp lại có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra các sản 70 phẩm an toàn, chất lượng cao và tạo cảnh quan môi trường sinh thái cho vùng nội thị như mô hình hoa, cây cảnh tại phường Túc Duyên, Hoàng Văn Thụ, Trưng Vương, mô hình sản xuất rau an toàn tại phường Túc Duyên Tốc ñộ ñô thị hóa thời gian qua ñã lấy ñi phần lớn diện tích ñất nông nghiệp của vùng và trong tương lai không xa, nếu không có những ñịnh hướng, chiến lược quy hoạch ổn ñịnh, lâu dài thì diện tích ñất nông nghiệp sẽ hầu như không còn hiện diện trong vùng này. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao như trồng hoa, trồng rau trong nhà lưới, nhà kính, trên giá thểsẽ là những giải pháp quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp của vùng. Hình 3.8. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 phân theo các vùng sản xuất b. Vùng ven ñô: với tổng diện tích tự nhiên là 6.465,40 ha, trong ñó diện tích ñất nông nghiệp là 3.849,15 ha chiếm 59,53% tổng diện tích tự nhiên của vùng. Hiện trạng sử dụng ñất của vùng ven ñô khá ña dạng với nhiều loại hình khác nhau: ñất trồng cây hàng năm (lúa, ngô, cây công nghiệp ngắn ngày), ñất trồng cây lâu năm (chè, cây ăn quả), ñất lâm nghiệp, ñất mặt nước nuôi trồng thủy sảnỞ vùng này, hiện ñã xuất hiện khá nhiều các mô hình nông nghiệp làm ăn có hiệu quả như 1.173,55 245,72 6.465,40 3.849,15 10.991,61 8.171,64 Vùng nội ñô Vùng ven ñô Vùng xa ñô Tổng DTTN (ha) Tổng diện tích NN (ha) 71 mô hình sản xuất rau an toàn ở xã ðồng Bẩm, Quang Vinh, mô hình cây ăn quả ở xã Quyết Thắng, Thịnh ðán, Mặc dù quỹ ñất nông nghiệp vùng ven ñô còn khá lớn nhưng ñang chịu sức ép mạnh mẽ của quá trình ñô thị hóa. Hàng loạt các dự án, khu công nghiệp công nghệ cao, khu chế xuất, khu ñô thị mới, các nội ñô thương mạiñang dần hiện hữu trên ñịa bàn và lấy ñi phần lớn diện tích ñất nông nghiệp của vùng. ðiều ñó ñang ñặt ra bài toán cần giải quyết giữa tăng trưởng và phát triển bền vững của vùng, ñó là cần thiết phải ưu tiên cho các dự án phát triển nhưng phải giữ lại một tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp hợp lý cho sự phát triển chung của thành phố. c. Vùng xa ñô: có diện tích tự nhiên là 10.991,61 ha chiếm 59,0% diện tích toàn thành phố. Diện tích ñất nông nghiệp chiếm 74,34% tổng diện tích tự nhiên của vùng. Vùng xa ñô có ñặc ñiểm ñịa hình, ñất ñai và khí hậu cho phép phát triển ña dạng các loại cây trồng. Các mô hình sản xuất 2lúa, lúa – màu; lúa – cá, các mô hình trồng rau, nuôi trồng thủy sản, các mô hình sản xuất chè an toànñược phát triển mạnh tại vùng này và ñang mang lại hiệu quả cao cả về kinh tế lẫn sinh thái. ðặc biệt, vùng này có diện tích rừng trồng, rừng phòng hộ khá lớn là những nhân tố quan trọng trong việc ñiều hòa khí hậu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tạo lập cảnh quan cho thành phố. 3.2.2.3. Biến ñộng quỹ ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000 – 2010 Giai ñoạn 2000 - 2010 diện tích ñất nông nghiệp của thành phố giảm 618,29 ha, bình quân mỗi năm giảm 61,82 ha (bảng 3.9). Trong ñó: - Vùng nội ñô: trong giai ñoạn 2000 – 2010 diện tích ñất nông nghiệp liên tục giảm: ñất sản xuất nông nghiệp giảm từ 393,44 ha năm 2000 xuống còn 311,87 ha năm 2005 và giảm còn 222,96 ha vào năm 2010, ñất lâm nghiệp giảm 6,5 ha và ñất nuôi trồng thủy sản giảm 5,33 ha. ðặc biệt trong giai ñoạn này, diện tích ñất lúa ñã giảm 154,27 ha. Diện tích ñất nông nghiệp giảm ñể phục vụ các mục ñích: phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch các khu ñô thị mới, các ñiểm dân cư, trung tâm thương mại...ðến năm 2010, diện tích ñất nông nghiệp của vùng nội ñô chỉ còn 247,72 ha giảm 182,31 ha so với năm 2000. - Vùng ven ñô: năm 2010 diện tích ñất nông nghiệp còn 3.849,15 ha giảm 72 150,27 ha so với năm 2000 (Diện tích ñất lúa giảm 182,35 ha, ñất nông nghiệp khác giảm 117,21 ha, ñất lâm nghiệp giảm 38,72 ha so với năm 2000). Một số các công trình trọng ñiểm của thành phố ñã ñược quy hoạch và lấy vào diện tích ñất nông nghiệp như cụm công nghiệp Tân Lập I, II, khu ñô thị Hồ Xương Rồng, khu ñô thị mới nam Sông Cầu....Ngoài ra, trong giai ñoạn này, diện tích ñất cây lâu năm ñã tăng 182,4 ha và ñất nuôi trồng thủy sản tăng 32,35 ha. - Vùng xa ñô: năm 2010 vùng xa ñô có diện tích ñất nông nghiệp là 8.171,64 ha, chiếm 66,61% tổng diện tích ñất nông nghiệp toàn thành phố. Trong giai ñoạn 2000 – 2010, diện tích ñất nông nghiệp của vùng ñã giảm 285,71 ha so với năm 2010. Trong ñó, diện tích ñất lúa giảm 73,36 ha, ñất cây lâu năm giảm 78,53 ha, ñất lâm nghiệp giảm 84,4 ha và ñất nuôi trồng thủy sản giảm 21,97 ha. Do tiềm năng quỹ ñất của vùng còn khá nên trong giai ñoạn ñến năm 2020, diện tích ñất tại các khu vực này sẽ có sự biến ñộng rất lớn với hàng loạt các dự án sẽ ñược xây dựng: sân Golf tại xã Lương Sơn, khu trung tâm hành chính mới của tỉnh Thái Nguyên, khu du lịch sinh thái Hồ Núi Cốc (UBND thành phố Thái Nguyên, 2010) [56]sẽ gây áp lực mạnh mẽ lên quỹ ñất tự nhiên của vùng nói chung và ñất nông nghiệp nói riêng. Như vậy, trong 10 năm qua quỹ ñất nông nghiệp của thành phố liên tục giảm ñể phục vụ cho 157 dự án (6.091 hộ bị thu hồi ñất) (UBND thành phố Thái Nguyên, 2010) [57]. Việc suy giảm diện tích ñất sản xuất nông nghiệp cũng ñồng nghĩa với việc nhiều hộ gia ñình bị mất ñất dẫn ñến tình trạng thiếu việc làm, cảnh quan nông nghiệp bị phá vỡ. Hầu như diện tích ñất lúa hiện nay không còn tồn tại trong các phường nội ñô trên ñịa bàn thành phố. ðiều ñó ñặt ra bài toán cho ngành nông nghiệp của thành phố là phải tìm ra hướng phát triển mới phù hợp với tình hình thực tế khi quỹ ñất nông nghiệp suy giảm liên tục, trong khi nhu cầu sử dụng các sản phẩm an toàn chất lượng cao của người dân ngày càng tăng lên. Hướng phát triển này phải xuất phát từ thực tế của ñịa phương trên cơ sở học tập kinh nghiệm của các thành phố khác ở Việt Nam và trên thế giới ñó là phải phát triển một nền nông nghiệp ñô thị trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và công nghệ sinh học kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái và tạo cảnh quan cho bộ mặt ñô thị của thành phố. 73 Bảng 3.9. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000 - 2010 ðơn vị: ha So sánh TT Mục ñích sử dụng ñất Diện tích 2000 Diện tích 2005 Diện tích 2010 2005/ 2000 2010/ 2005 2010/ 2000 Vùng nội ñô DT ñất nông nghiệp 428,03 341,09 245,72 -86,94 -95,37 -182,31 1 ðất sản xuất nông nghiệp 393,44 311,87 222,96 -81,57 -88,91 -170,48 Trong ñó: ðất trồng lúa 266,86 186,06 112,59 -80,80 -73,47 -154,27 2 ðất lâm nghiệp 10,59 9,08 4,09 -1,51 -4,99 -6,50 3 ðất nuôi trồng thuỷ sản 24,00 20,14 18,67 -3,86 -1,47 -5,33 4 ðất nông nghiệp khác 0 0 0 0 0 0 Vùng ven ñô DT ñất nông nghiệp 3999,42 3916,38 3849,15 -83,04 -67,23 -150,27 1 ðất sản xuất nông nghiệp 3423,42 3263,22 3396,73 -160,20 133,51 -26,69 Trong ñó: ðất trồng lúa 1521,04 1406,90 1338,69 -114,14 -68,21 -182,35 ðất trồng cây lâu năm 1408,05 1416,95 1590,45 8,90 173,50 182,40 2 ðất lâm nghiệp 403,74 467,34 365,02 63,60 -102,32 -38,72 3 ðất nuôi trồng thuỷ sản 51,64 51,36 83,99 -0,28 32,63 32,35 4 ðất nông nghiệp khác 120,62 134,46 3,41 13,84 -131,05 -117,21 Vùng xa ñô DT ñất nông nghiệp 8457,35 8244,37 8171,64 -212,98 -72,73 -285,71 1 ðất sản xuất nông nghiệp 5581,29 5445,16 5401,95 -136,13 -43,21 -179,34 Trong ñó: ðất trồng lúa 2283,31 2227,62 2209,95 -55,69 -17,67 -73,36 ðất trồng cây lâu năm 2443,82 2384,21 2365,29 -59,61 -18,92 -78,53 2 ðất lâm nghiệp 2626,81 2562,75 2542,41 -64,06 -20,34 -84,40 3 ðất nuôi trồng thuỷ sản 249,25 236,46 227,28 -12,79 -9,18 -21,97 4 ðất nông nghiệp khác 0 0 0 0 0 0 Tổng diện tích ñất nông nghiệp 12884,8 12501,84 12266,51 -382,96 -235,33 -618,29 Nguồn: UBND thành phố Thái Nguyên [54], [57], tổng hợp 74 3.2.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 3.2.3.1. Hệ thống cây trồng chủ yếu năm 2010 Những năm qua, với sự thay ñổi về chính sách ñất ñai và ñặc biệt là sự thay ñổi của cơ chế quản lý ñã thúc ñẩy kinh tế nông hộ thành phố phát triển mạnh mẽ. Các hộ ñã tận dụng nguồn lực ñất ñai, lao ñộng, cơ sở vật chất vào sản xuất nông nghiệp và ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao cho dân cư ñô thị. Số liệu tại bảng 3.10 cho thấy: hệ thống cây trồng của thành phố khá phong phú, bao gồm cây lương thực, các loại cây rau màu, hoa - cây cảnh, cây công nghiệp và cây trồng hàng năm khác với tổng diện tích gieo trồng năm 2010 là 11.325,75 ha, sản lượng ñạt 29.649,9 tấn. - Nhóm cây lương thực có diện tích 7.002,7 ha. Cây lương thực chủ yếu nằm tại vùng xa ñô và tập trung tại một số xã như Cao Ngạn, Tân Cương, Lương Sơn, Tích Lương, Phúc Xuân, và một số xã vùng ven ñô: Quyết Thắng, Quang Vinh, ðồng Bẩm. Năng suất lúa bình quân năm 2010 ñạt 42,7 tạ/ha, sản lượng ñạt 24.768,1 tấn, ngô ñạt 40,6 tạ/ha, sản lượng ñạt 4.863,9 tấn. - Nhóm cây có củ lấy bột với diện tích là 485,0 ha. Nhóm cây này tập trung tại vùng xa ñô thị và chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn thành phố. - Nhóm cây rau màu với ña dạng hóa các loại cây trồng như hành, tỏi, cà chua, bầu bí, hoa, cây cảnh... với diện tích 579,0 ha. Diện tích rau tập trung chủ yếu tại các xã vùng ven ñô, nơi có lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, nguồn lao ñộng và cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, rau còn ñược trồng nhiều ở phường Túc Duyên (vùng nội ñô) và một số ít tại các xã xa ñô như Cao Ngạn, Lương Sơn. ðây ñược coi là những nông sản có lợi thế ñể ñầu tư sản xuất nhằm phát triển các cây trồng trên theo hướng nông nghiệp sinh thái - Nhóm cây công nghiệp hàng năm và lâu năm có diện tích là 1.761,4 ha, sản lượng ñạt 13.907,3 tấn. Cây công nghiệp tập trung chủ yếu tại các xã vùng xa ñô: Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Thịnh ðức, với chè là sản phẩm chủ lực. Vùng này có diện tích ñất nông nghiệp tương ñối lớn, ñất tốt phù hợp với việc sản xuất chè. ðặc biệt trong vài năm trở lại ñây, diện tích chè an toàn ñã phát triển khá mạnh. 75 Bảng 3.10. Hệ thống cây trồng thành phố Thái Nguyên năm 2010 TT Chỉ tiêu Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Tổng diện tích gieo trồng 11.325,75 I Cây lương thực 7.002,7 29.649,9 1 Lúa 5.804,7 42,7 24.786,1 2 Ngô 1.198,0 40,6 4.863,9 II Cây có củ lấy bột 485,0 2.649,3 1 Khoai lang 472,0 55,0 2.596,0 2 Cây củ lấy bột khác 13,0 41,0 53,3 III Cây rau 579,0 10.664,3 1 Dưa chuột 42,1 180,5 759,9 2 Rau muống 35,2 195,4 687,8 3 Cải bắp 77,9 225,0 1.752,1 4 Su hào 56,7 183,3 1.039,7 5 Hành tỏi 110,3 236,0 2.604,3 6 Cà chua 65,1 238,0 1.548,7 7 Cải các loại 47,5 10,0 47,5 8 Bầu bí, mướp 28,5 212,0 604,2 9 Ớt 6,1 110,0 67,1 10 Dưa các loại 17,5 240,5 420,9 11 Rau quả khác 92,1 123,0 1.132,2 IV Cây công nghiệp 1.761,4 13.907,3 1 ðỗ tương 105,5 13,3 140,3 2 Lạc 397,0 13,5 536,0 3 Chè 1.258,9 105,1 13.231,0 V Cây ăn quả 1.420,3 92,0 13.066,3 VI Cây hàng năm khác 77,4 1 Hoa 76,0 2 Cây cảnh 1,4 Nguồn: Phòng kinh tế TPTN [29], tổng hợp - Nhóm cây ăn quả: các loại cây ăn quả chủ yếu vẫn là vải, nhãn, hồng, xoài.với diện tích năm 2010 là 1.420,3 ha, sản lượng ñạt 13.066,3 tấn. Cây ăn quả chủ yếu phát triển tại vùng xa ñô thị. 76 - Diện tích hoa, cây cảnh hiện có 77,4 ha. Phần lớn diện tích hoa, cây cảnh nằm tại phường Túc Duyên (vùng nội ñô) và một số xã vùng ven ñô như ðồng Bẩm, Quang Vinh,Các sản phẩm hoa, cây cảnh ñang góp phần tích cực vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống và môi trường tạo màu xanh cho thành phố. Tóm lại: Qua phân tích hệ thống cây trồng thành phố năm 2010 cho thấy các nhóm cây trồng ñã và ñang có sự tăng trưởng cả về quy mô diện tích và chủng loại cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa ñể tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, an toàn cho người sử dụng và bền vững về môi trường sinh thái. 3.2.3.2. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất 1. Vùng nội ñô Bảng 3.11. Hiệu quả các loại hình sử dụng ñất vùng nội ñô ðVT: 1000ñ/ha/năm LUT Kiểu sử dụng ñất GTSX (1000ñ) CPTG (1000ñ) GTGT (1000ñ) Lð (công) GTSX/ Lð (1000ñ) GTGT/ Lð (1000ñ) Bình quân 170.900 58.250 112.650 1230 137,0 90,3 1. Rau ñại trà 125.000 43.050 81.950 1139 109,7 71,9 I. Chuyên rau màu 2. Rau an toàn 216.800 73.450 143.350 1320 164,2 108,6 Bình quân 472.853 119.667 353.187 1944 243,0 180,2 3. Chuyên hoa hồng 515.560 122.000 393.560 2222 232,0 177,1 4. Chuyên hoa cúc 341.000 105.000 236.000 1389 245,5 169,9 II. Hoa, cây cảnh 5. Chuyên hoa ly 562.000 132.000 430.000 2222 252,9 193,5 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra Vùng nội ñô có 2 loại hình sử dụng ñất (LUT) với 5 kiểu sử dụng ñất. LUT hoa, cây cảnh có hiệu quả kinh tế cao nhất, bình quân GTSX ñạt 472.853 nghìn ñồng/ha/năm, cao hơn LUT chuyên rau màu là 2,76 lần. Kiểu sử dụng ñất trong LUT chuyên rau màu cho hiệu quả kinh tế cao nhất là chuyên rau an toàn với GTSX là 216.800 nghìn ñồng gấp 1,7 lần kiểu sử dụng ñất chuyên sản xuất rau ñại trà. ðáng chú ý nhất trong kiểu sử dụng ñất tại vùng nội ñô là mô hình chuyên sản xuất hoa ly với GTSX thu ñược 562.000 nghìn ñồng/ha/năm, GTSX/công lao ñộng ñạt 77 252,9 nghìn ñồng và giá trị gia tăng (GTGT) ñạt 193,5 nghìn ñồng. Tuy nhiên, các kiểu sử dụng ñất trong LUT hoa, cây cảnh cũng yêu cầu chi phí rất lớn, trình ñộ thâm canh cao và số lượng lao ñộng tương ñối lớn (trung bình là 1944 công/ha) (bảng 3.11). Qua phân tích cho thấy: trong ñiều kiện quỹ ñất nông nghiệp vùng nội ñô có hạn, việc người dân trong vùng lựa chọn 2 LUT trên ñể sản xuất vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa giải quyết việc làm và mang lại giá trị cảnh quan môi trường lớn là một hướng ñi ñúng. Tuy nhiên, do quỹ ñất của vùng có hạn nên các mô hình này tại vùng nội ñô chưa phát triển mạnh.Vì vậy, trong quy hoạch sử dụng ñất, cần dành ra một tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp nhất ñịnh cho vùng ñể phát triển các mô hình này. 2. Vùng ven ñô Vùng ven ñô có hệ thống trồng trọt ña dạng nhất trong thành phố với 5 loại hình và 12 kiểu sử dụng ñất. Một số kiểu sử dụng ñất cho hiệu quả kinh tế rất cao như kiểu sử dụng ñất chuyên hoa hồng, chuyên hoa cúc, chuyên rau an toàn. GTSX giữa các kiểu sử dụng ñất vùng ven ñô tương ñối lớn (bảng 3.12). - LUT hoa cây cảnh: bình quân GTSX của LUT Hoa cây cảnh ñạt 411.000 nghìn ñồng gấp 10,1 lần LUT chuyên lúa, gấp 4,36 lần LUT chuyên lúa - màu. Các kiểu sử dụng ñất chuyên hoa thể hiện lợi thế trong sản xuất nông nghiệp khi hiệu quả kinh tế ñạt rất cao. ðiển hình là kiểu sử dụng ñất chuyên trồng hoa hồng có GTSX ñạt 501.500 nghìn ñồng/ha/năm và kiểu sử dụng ñất chuyên hoa cúc có GTSX ñạt 320.500 nghìn ñồng/ha/năm. - LUT rau màu: mặc dù LUT này cho hiệu quả kinh tế thấp hơn LUT hoa cây cảnh nhưng lại là kiểu sử dụng ñất phổ biến của vùng ven ñô. Sản xuất rau ñại trà và rau an toàn không yêu cầu cao về mặt kỹ thuật như trồng hoa, ñồng thời mức CPTG cho cây trồng cũng ở mức thấp hơn LUT hoa cây cảnh 2,42 lần (chi phí trung gian LUT chuyên rau màu là 48.333 nghìn ñồng, trong khi LUT chuyên hoa – cây cảnh là 117.000 ñồng). 78 Bảng 3.12. Hiệu quả các loại hình sử dụng ñất vùng ven ñô ðVT: 1000ñ/ha/năm LUT Kiểu sử dụng ñất GTSX (1000ñ) CPTG (

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqh_sddnn_la_le_van_tho_9752_2005415.pdf
Tài liệu liên quan