ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Dioxin và các hợp chất tương tự dioxin 3
1.2. Đặc tính của dioxin 7
1.3. Cơ chế tác động của dioxin đối với con người 7
1.4. Khả năng gây bệnh của dioxin 10
1.5. Những rối loạn bệnh lý do dioxin gây ra 13
1.5.1. Những rối loạn miễn dịch 13
1.5.2. Những rối loạn chức năng gan 16
1.5.3. Những rối loạn nội tiết và chuyển hóa 16
1.5.4. Những rối loạn bệnh lý ở da và mô dưới da 17
1.5.5. Những rối loạn bệnh lý hệ thần kinh 18
1.5.6. Những rối loạn bệnh lý hệ tuần hoàn 18
1.5.7. Những rối loạn bệnh lý hệ hô hấp 19
1.5.8. Những rối loạn bệnh lý hệ tiêu hóa 19
1.5.9. Những dị tật bẩm sinh và bất thường sinh sản 19
1.5.10. Các bệnh ung thư 20
1.5.11. Các ảnh hưởng khác của dioxin 21
153 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu miễn dịch và nồng độ dioxin ở nạn nhân chất da cam / dioxin sau điều trị bằng phương pháp giải độc không đặc hiệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sát tình hình toàn trạng các bệnh nhân trước, trong và sau khi xông hơi. Giải quyết kịp thời các tình huống có thể xảy ra trong khi xông.
*Kết thúc quy trình hàng ngày
Thu dọn dụng cụ, tắt các thiết bị điện bảo đảm an toàn của Trung tâm giải độc, làm vệ sinh khu vực xông. Bàn giao lại cơ sở vật chất cho kíp trực. Bệnh nhân về nghỉ ngơi tại buồng bệnh, thực hiện các chế độ ăn uống, ngủ nghỉ theo yêu cầu của chương trình.
Quy trình điều trị của chúng tôi đã có cải tiến và giảm nhẹ rất nhiều so với Quy trình giải độc tố Hubbard nguyên bản, để phù hợp với điều kiện thực tế và thể lực người Việt Nam. Nhiệt độ phòng xông hơi được điều chỉnh từ 40-60 độ C thay vì 60-80 độ C theo như phương pháp nguyên bản. Thời gian xông hơi được điều chỉnh giảm xuống: tối đa 4 giờ/ngày thay vì 4 giờ 30 phút. Một số khía cạnh của phương pháp có những yêu cầu về “đạo đức” theo quan điểm của tác giả hoặc mang màu sắc tâm linh được lược bỏ.
2.4.3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng các phương pháp thống kê y học, phần mềm SPSS 11.5.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân nghiên cứu đã được xác định chính xác có nồng độ dioxin cao trong máu qua kết quả xét nghiệm của labo phân tích có uy tín, được công nhận trên thế giới của Đức.
Nghiên cứu được tiến hành cắt ngang mô tả ở từng thời điểm theo trình tự thời gian, nghĩa là cả theo chiều dọc. Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy sự biến đổi của nồng độ dioxin, các yếu tố miễn dịch, các biểu hiện bệnh lý và tương quan của chúng với nồng độ dioxin trong cơ thể theo thời gian.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
- Các nội dung nghiên cứu đều nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe thể chất, tinh thần, điều trị giải độc nâng cao sức khỏe, chất lượng sống cho người phơi nhiễm chất da cam/dioxin cũng như thế hệ con cháu họ. Điều trị các bệnh lý cấp và mạn tính kèm theo. Các thông tin về đời tư, tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoàn toàn được giữ kín.
- Bệnh nhân được giải thích cặn kẽ về tình trạng sức khỏe, việc phơi nhiễm với chất da cam/dioxin, những thông tin về chương trình giải độc Hubbard và kế hoạch tham gia điều trị giải độc cũng như điều trị các bệnh lý kết hợp. Những khó khăn có thể gặp, những tác dụng không mong muốn cũng như những biến chứng có thể xảy ra như say nóng, tiêu chảy, dị ứngKết quả giải độc sau thời gian điều trị có thể chưa rõ ràng, có những bệnh lý có thể diễn biến xấu đi.
2.6. Sơ đồ nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu thuần tập
5 bệnh nhân có nồng độ dioxin trong máu cao
XN dioxin trong máu và phân
Tại 7 thời điểm
T1-T7
Đo các chỉ số cơ thể
XN sinh hóa, huyết học
XN miễn dịch, phân tích dioxin trong máu
Điều tra tại Đà Nẵng bằng phiếu điều tra N người.
Khám sàng lọc
Chọn đối tượng, thu dung điều trị: 34 bệnh nhân
Chẩn đoán bệnh lý và tình trạng sức khỏe
Tiến hành giải độc không đặc hiệu theo Hubbard
Phân tích kết quả sau giải độc: Dioxin - MD - SHHH
Thăm khám lâm sàng
Đánh giá sự biến đổi các chỉ tiêu và mối tương quan
Kết luận - Kiến nghị
XN miễn dịch, phân tích dioxin trong máu
XN sinh hóa, huyết học
Đo các chỉ số cơ thể
Thăm khám lâm sàng
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.1. Tuổi đời của các đối tượng nghiên cứu (tính đến tháng 9/2012)
Lứa tuổi
Nhóm nghiên cứu
Tổng số
(n= 34)
Nam
(n = 23)
Nữ
(n= 11)
Số
lượng
Tỷ lệ (%)
Số
lượng
Tỷ lệ (%)
Số
lượng
Tỷ lệ (%)
20 - 40
10
29,4
3
8,8
13
38,2
41 - 60
10
29,4
7
20,6
17
50,0
61-80
3
8,8
1
2,9
4
11,8
( ± SD)
43,04 ± 12,44
47,55 ± 14,33
44,5 ± 13,04
- Tuổi đời trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 44,5 ± 13,04 tuổi. Lứa tuổi 41-60 chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), lứa tuổi ít nhất là lứa tuổi 61-80 (11,8%).
- Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu nam là: 43,04 ± 12,44 và nữ là:44,5 ± 13,04.
- Người trẻ tuổi nhất là 23 tuổi, sinh ra sau khi quân đội Mỹ ngừng phun rải chất da cam/dioxin ở miền Nam Việt Nam 18 năm.
Bảng 3.2. Thời gian sống ở vùng “nóng” quanh sân bay Đà Nẵng
Thời gian
Nhóm nghiên cứu
Tổng
Nam (n = 23)
Nữ (n= 11)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
5- 10 năm
3
8,82
3
8,82
6
17,65
11-20 năm
5
14,7
2
5,83
7
20,59
>20 năm
15
44,11
6
17,64
21
61,76
Tổng
23
67,64
11
32,36
34
100
Thời gian sống trong vùng ô nhiễm của những người trong nhóm nghiên cứu đều trên 5 năm, từ vài năm đối với những người tuổi thanh niên cho đến trên 20 năm đối với những người cao tuổi.
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc các nhóm bệnh ở đối tượng nghiên cứu
Bệnh lý
Nam
(n = 23)
Nữ
(n= 11)
Tổng số
Số
lượng
Tỷ lệ (%)
Số
lượng
Tỷ lệ (%)
Số
lượng
Tỷ lệ (%)
Bệnh lý hệ tim mạch
0
0
0
0
0
0
Bệnh lý hệ hô hấp
2
8,7
2
18,18
4
11,76
Bệnh lý hệ tiêu hóa
2
8,7
4
36,36
6
17,64
Bệnh hệ thần kinh
4
17,4
3
27,27
7
20,58
Bệnh hệ xương khớp
6
26,1
3
27,27
9
26,46
Tiểu đường type 2
0
0
0
0
0
0
Suy nhược thần kinh
10
43,5
7
63,63
17
50
Các bệnh lý khác
6
26,1
5
45,45
11
32,35
Các bệnh có tỷ lệ mắc cao ở những người được thu dung điều trị là suy nhược thần kinh (50%), bệnh xương khớp (26,46%), thần kinh (20,58), nhóm bệnh tiêu hóa (17,64%) và nhóm bệnh hô hấp (11,76%). Không có người nào bị tiểu đường type 2.
Bảng 3.4. Kết quả phân loại sức khoẻ của nhóm nghiên cứu
Phân loại sức khoẻ
Số lượng
Tỷ lệ %
Loại I
0
0
Loại II
0
0
Loại III
15
44,12
Loại IV
17
50
Loại V
2
5,88
Tổng
34
100
Sức khoẻ loại IV chiếm tỷ lệ cao nhất 50%, sau đó là loại III: 44,12%, có 2 người sức khỏe loại V. Không có người nào sức khoẻ loại I, II.
Bảng 3.5. Sự thay đổi chỉ số BMI của nhóm nghiên cứu trước và sau điều trị
Chỉ số BMI
Trước điều trị (n=34)
Sau điều trị (n=34)
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Gầy
10
29,41
5
14,71
Hơi gầy
6
17,65
8
23,53
Bình thường
17
50
20
58,82
Béo
1
2,94
1
2,94
Sau điều trị tỷ lệ gầy và hơi gầy giảm rõ rệt so với trước điều trị. Nhóm này có xu hướng tăng cân để có BMI bình thường. Tỷ lệ có chỉ số BMI bình thường tăng từ 50% lên 58,82% sau điều trị.
3.2. Các chỉ số sinh hoá, huyết học sau điều trị giải độc
3.2.1. Các chỉ số sinh hoá
Bảng 3.6. Kết quả sinh hóa máu của nhóm nghiên cứu
Chỉ tiêu
Nhóm nghiên cứu (n=34)
p(1-2)
Trước điều trị (1)
Sau điều trị (2)
Gluocose (mmol/L)
4,7 ± 0,65
4,8 ± 0,67
p> 0,05
Ure (mmol/L)
4,8 ± 0,84
4,0 ± 0,13
p> 0,05
Creatinin(µmol/L)
76,33 ± 10,22
82,22 ± 18,33
p> 0,05
Protein(g/L)
75,25 ± 4,94
72,23 ± 3,01
p> 0,05
Albumin(g/L)
39,18 ± 4,34
41,84 ± 4,21
p> 0,05
Acid uric (µmol/L)
308,33 ± 66,6
365,65 ± 74,52
p> 0,05
Cholesterol (mmol/L)
5,22 ± 1,2
4,56 ± 1,16
p> 0,05
Triglycerid(mmol/L)
1,76 ± 1,01
1,72 ± 2,76
p> 0,05
Các chỉ số sinh hóa máu trước điều trị so sánh với sau điều trị không có sự khác biệt ở nhóm nghiên cứu với p>0,05.
Bảng 3.7. Kết quả enzyme gan của nhóm nghiên cứu
Chỉ tiêu
Nhóm nghiên cứu (n=34)
p(1-2)
Trước điều trị (1)
Sau điều trị (2)
ALT (U/L)
± SD
31,72 ± 47,24
± SD
35,41 ± 30,73
p> 0,05
Trung vị
21,00
Trung vị
24,50
Thấp nhất
5,00
Thấp nhất
6,00
Cao nhất
289,00
Cao nhất
185,00
AST (U/L)
± SD
27,18 ± 16,56
± SD
30,73 ± 15,68
p> 0,05
Trung vị
22,00
Trung vị
26,00
Thấp nhất
10
Thấp nhất
16,00
Cao nhất
87
Cao nhất
83,00
GGT (U/L)
± SD
58,33 ± 67,03
± SD
53,14 ± 74,85
p> 0,05
Trung vị
35,00
Trung vị
26,00
Thấp nhất
12,00
Thấp nhất
17,00
Cao nhất
351,00
Cao nhất
375,00
Các enzyme gan ALT, AST và GGT của nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt trước và sau giải độc với p>0,05.
3.2.2. Các chỉ số huyết học
Bảng 3.8. Kết quả huyết học của nhóm nghiên cứu
Chỉ tiêu
Nhóm nghiên cứu
p(1-2)
Trước điều trị(1)
Sau điều trị(2)
Bạch cầu (G/l)
7,76 ± 2,48
8,27 ± 1,81
p> 0,05
Hồng cầu (T/L)
4,76 ± 0,69
4,8 ± 0,59
p> 0,05
Hb (g/L)
135,53 ± 14,86
133,44 ± 12,01
p> 0,05
Tiểu cầu (G/L)
229,76 ± 50,28
235,09 ± 56,33
p> 0,05
Trước và sau giải độc, các chỉ số bạch cầu, hồng cầu, huyết sắc tố và tiểu cầu không có sự khác biệt với p>0,05.
Bảng 3.9. Sự thay đổi tình trạng thiếu máu sau điều trị
Thời gian
Hb (g/L)
Trước điều trị
(n=34)
Sau điều trị
(n=34)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Từ 60 đến 90
0
0
0
0
Từ 90 đến < 120
6
17,6
5
14,7
Từ 120 đến 155
28
82,4
29
85,3
Tổng cộng
34
100
34
100
Trước điều trị, có 6 người (17,6%) có thiếu máu mức độ nhẹ (90<Hb<120). Sau điều trị, còn 5 người bị thiếu máu 14,7%. Không có bệnh nhân thiếu máu mức độ nặng.
Bảng 3.10. Sự thay đổi số lượng bạch cầu hạt sau điều trị
Thời gian
Chỉ tiêu
Trước điều trị (n=34)
Sau điều trị (n=34)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Bạch cầu hạt ≤2G/L
0
0
0
0
Bạch cầu hạt >2,0 G/L
34
100
34
100
Tổng
34
100
34
100
Không có tình trạng giảm BC hạt cả trước và sau điều trị.
3.3. Nồng độ dioxin trong máu ở nhóm nghiên cứu
Bảng 3.11. Kết quả phân tích dioxin và các đồng loại trong máu (n=34).
Đồng phân
Đơn vị
± SD
95% CI;
Min - Max
Trung vị
Octa-CDD
pg/g lipid
304,36 ± 142,16
90,30 - 142,16
267,50
TEQ-WHO(1998)
pg/g lipid
74,65 ± 134,77
10,90 - 763
37,80
TEQ- WHO(2005)
pg/g lipid
72,12 ± 134,54
9,72 - 760,00
32,05
2,3,7,8-Tetra-CDD
pg/g lipid
50,47 ± 130,74
1,21 - 722
10,21
Phân nhóm nồng độ (ppt)
Số lượng
Tỷ lệ %
2,3,7,8-Tetra-CDD
1-5
11/34
32,35
5,1-10
6/34
17,65
10,1-20
5/34
14,71
20,1- 100
8/34
23,53
>100
4/34
11,76
Kết quả phân tích 2,3,7,8-Tetra-CDD và các chất đồng loại cho thấy: tất cả mọi người trong nhóm nhiên cứu đều có 2,3,7,8-Tetra-CDD trong máu. Đây là chất đặc trưng của dioxin. Trong đó có 12 người nồng độ 2,3,7,8-Tetra-CDD cao hơn 20ppt, thậm chí có người lên đến 722ppt. Nồng độ 2,3,7,8-Tetra-CDD từ 10 đến 20 ppt có 5 người và 17 người có nồng độ dioxin dưới 10 ppt.
Bảng 3.12. Kết quả phân tích đương lượng độc theo giới tính
Chỉ tiêu
Hàm lượng Lipid (pg/g)
WHO-PCDD/F-TEQ (1998) exclusive LOQ(b)
WHO-PCDD/F-TEQ (1998) inclusive LOQ(c)
WHO-PCDD/F-TEQ (2005) inclusive ½
LOQ(c)
95% CI
0,32 ÷ 0,38
27,62 ÷ 121,67
27,69 ÷ 121,73
25,18 ÷ 119,08
Chung
± SD
0,35 ± 0,08
74,65 ± 134,77
74,71 ± 134,75
72,14 ± 134,52
n
34
34
34
34
Nam
(1)
± SD
0,34 ± 0,08
83,5 ± 161,61
83,56 ± 161,59
81,21 ± 161,31
n
23
23
23
23
Nữ
(2)
± SD
0,37 ± 0,06
56,15 ± 43,88
56,21 ± 43,85
53,18 ± 43,51
n
11
11
11
11
p(1-2)
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
Không có sự khác biệt về TEQ theo giới trong nhóm nghiên cứu theo tiêu chuẩn WHO 1998 và 2005.
Bảng 3.13. Nồng độ 2,3,7,8-TCDD theo thời gian sống trong vùng ô nhiễm
2,3,7,8-TCDD (ppt)
Thời gian (năm)
p
5-10
Tỷ lệ
(%)
11-20
Tỷ lệ (%)
>20
Tỷ lệ (%)
Tổng
Phân nhóm nồng độ
1-5
2
40
3
37,5
6
28,57
11
>0,05
5,1-10
0
0
3
37,5
3
14,29
6
10,1-20
2
40
0
0
3
14,29
5
20,1- 100
0
0
2
25
6
28,57
8
>100
1
20
0
0
3
14,29
4
Tổng
5
100
8
100
21
100
34
Kết quả cho thấy 6/8 mẫu nghiên cứu ở người có nồng độ 2,3,7,8-TCDD trong máu từ 20-100ppt đã sống trên 20 năm trong vùng nóng. Những người có nồng độ trên 100ppt có 1 người sống trong vùng ô nhiễm dưới 10 năm và 3 người trên 20 năm.
Bảng 3.14. Phân bố nồng độ 2,3,7,8-TCDD theo thời gian sống gần sân bay.
Chỉ tiêu
Thời gian sống ở gần sân bay (năm)
5-10
Tỷ lệ %
11-20
Tỷ lệ %
>20
Tỷ lệ %
2,3,7,8-TCDD
(pg/g)
1-5
1
16,67
2
28,57
8
38,1
5,1-10
2
33,33
2
28,57
2
9,52
10,1-20
2
33,33
1
14,29
2
9,52
20,1- 100
1
16,67
1
14,29
6
28,57
>100
0
0,00
1
14,29
3
14,29
Tổng
6
100
7
100
21
100
- Số người có thời gian sống >20 năm gần sân bay có 2,3,7,8-TCDD <5ppt chiếm 8/21trường hợp (38,1%).
- Số người có 2,3,7,8-TCDD>20ppt và thời gian sống>20 năm chiếm 9/21 người phơi nhiễm >20 năm (42,86%).
Bảng 3.15. Sự thay đổi nồng độ 2,3,7,8-TCDD theo nhóm tuổi
Chỉ tiêu
Nhóm tuổi đời(năm)
20-40
Tỷ lệ%
41-60
Tỷ lệ%
>60
Tỷ lệ%
2,3,7,8-TCDD
(pg/g)
1-5
4
30,77
4
23,53
3
75
5,1-10
3
23,08
3
17,65
0
0
10,1-20
2
15,38
2
11,77
1
25
20,1- 100
3
23,08
5
29,42
0
0
>100
1
7,69
3
17,65
0
0
Tổng
13
100
17
100
4
100
Nhóm tuổi từ 41-60 chiếm nhiều nhất trong nhóm nghiên cứu 17/34 (50%) và có 2,3,7,8-TCDD cao nhất ≥11ppt là 10/34 trường hợp.
Có 1/34 trường hợp tuổi đời từ 20-40 có nồng độ 2,3,7,8-TCDD>100ppt.
Bảng 3.16. Sự thay đổi 2,3,7,8-TCDD theo thời gian dùng nước giếng khoan.
Chỉ tiêu
Thời gian dùng nước giếng khoan (năm)
<10
Tỷ lệ%
10-20
Tỷ lệ %
>20
Tỷ lệ %
2,3,7,8-TCDD
(pg/g)
<5
3
30
8
44,44
0
0
5-10
1
10
3
16,66
2
33,3
>10-20
2
20
2
11,11
1
16,7
>20-100
3
30
4
22,22
1
16,7
>100
1
10
1
5,55
2
33,3
Tổng
10
100
18
100
6
100
Không có sự khác nhau rõ rệt về nồng độ dioxin trong máu của nhóm nghiên cứu theo thời gian sử dụng nước giếng khoan trong ăn uống sinh hoạt hàng ngày.
Bảng 3.17. Sự thay đổi nồng độ các PCDD trước và sau điều trị
Chỉ tiêu
`X ± SD (n=34)
p (1-2)
Trước điều trị (1)
Sau điều trị
(2)
Lipid (pg/g)
0,39 ± 0,14
0,34 ± 0,08
0,019
2,3,7,8-TetraCDD (pg/g)
Trung vị
95% CI; Min - Max
50,47 ± 130,74
10,21
1,21 - 722
39,29 ± 99,93
7,02
0,49 – 540
0,001
1,2,3,7,8-PentaCDD (pg/g)
8,74 ± 7,15
6,90 ± 4,88
0,001
1,2,3,4,7,8-HexaCDD(pg/g)
5,07 ± 3,33
4,14 ± 3,11
0,001
1,2,3,6,7,8-HexaCDD(pg/g)
20,29 ± 14,02
16,42 ± 10,50
0,001
1,2,3,7,8,9-HexaCDD(pg/g)
5,14 ± 3,02
4,02 ± 2,47
0,001
1,2,3,4,6,7,8-HeptaCDD(pg/g)
26,21 ± 14,41
23,86 ± 14,33
0,059
Octa CDD(pg/g)
304,36 ± 142,16
275,89 ± 136,19
0,73
Ghi chú: pg/g = ppt
- Nồng độ 2,3,7,8-TetraCDD và các đồng phân trước và sau giải độc có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Nồng độ Octa-CDD trước và sau khi giải độc không có sự khác biệt.
Bảng 3.18. Sự thay đổi các PCDF trước và sau điều trị
Chỉ tiêu
Nhóm nghiên cứu (n=34)
p(1-2)
Trước điều trị(1)
( ± SD)
Sau điều trị(2)
( ± SD)
2,3,7,8-TetraCDF (pg/g)
0,87 ± 0,64
0,71 ± 0,50
0,011
1,2,3,7,8-PentaCDF(pg/g)
1,50 ± 1,13
1,36 ± 0,92
0,089
2,3,4,7,8-PentaCDF(pg/g)
12,68 ± 5,37
10,99 ± 4,90
0,001
1,2,3,4,7,8-HexaCDF(pg/g)
29,46 ± 18,85
26,35 ± 17,31
0,01
1,2,3,6,7,8-HexaCDF(pg/g)
21,12 ± 15,20
20,35 ± 14,91
0,1
1,2,3,7,8,9-HexaCDF(pg/g)
0,59 ± 0,30
0,49 ± 0,33
0,16
2,3,4,6,7,8-HexaCDF(pg/g)
1,91 ± 0,75
1,62 ± 0,97
0,35
1,2,3,4,6,7,8-HeptaCDF(pg/g)
28,43 ± 16,15
24,45 ± 12,72
0,21
1,2,3,4,7,8,9-HeptaCDF(pg/g)
2,24 ± 1,0
1,94 ± 0,97
0,71
OctaCDF(pg/g)
7,26 ± 3,43
5,52 ± 2,25
0,01
(pg/g = ppt)
Trước và sau giải độc, nồng độ các đồng phân: 2,3,7,8-Tetra CDF (pg/g); 2,3,4,7,8-Penta CDF(pg/g); 1,2,3,4,7,8-Hexa CDF(pg/g); Octa CDF(pg/g) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p từ 0,01 -0,001.
Các đồng phân: 1,2,3,7,8-PentaCDF(pg/g); 1,2,3,6,7,8 HexaCDF(pg/g); 1,2,3,7,8,9-HexaCDF(pg/g); 2,3,4,6,7,8 HexaCDF(pg/g); 1,2,3,4,6,7,8-HeptaCDF(pg/g); 1,2,3,4,7,8,9-HeptaCDF(pg/g) không có sự khác biệt trước và sau giải độc với p>0,05.
Bảng 3.19. Sự thay đổi tổng đương lượng độc (TEQ) sau điều trị
Chỉ tiêu
TEQ (pg/g)
p(1-2)
Trước điều trị (1)
( ± SD)
Sau điều trị (2)
( ± SD)
WHO(1998)-PCDD/F TEQ excl. LOQ [a]
Trung vị
95% CI; Min - Max
74,65 ± 134,77
37,8
10,9 - 763
59,65 ± 103,44
31,65
9,9 - 575
0,001
WHO(1998)-PCDD/F TEQ incl. 1/2 LOQ [b]
Trung vị
95% CI; Min - Max
74,68 ± 134,76
37,85
10,9 - 763
59,69 ± 103,43
31,7
9,96 - 575
0,001
WHO(1998)-PCDD/F TEQ incl. LOQ [c]
Trung vị
95% CI; Min - Max
74,71 ± 134,75
37,85
11 - 763
59,72 ± 103,42
31,7
10 - 575
0,001
WHO(2005)-PCDD/F TEQ excl. LOQ [a]
Trung vị
95% CI; Min - Max
72,12 ± 134,54
34,75
9,72 - 760
57,48 ± 103,17
29
9,09 - 572
0,001
WHO(2005)-PCDD/F TEQ incl. 1/2 LOQ [b]
Trung vị
95% CI; Min - Max
72,14 ± 134,52
34,8
9,73 - 760
57,52 ± 103,16
29
9,16 - 572
0,001
WHO(2005)-PCDD/F TEQ incl. LOQ [c]
Trung vị
95% CI; Min - Max
72,17 ± 134,52
34,8
9,75 - 760
57,57 ± 103,14
29
9,22 - 572
0,001
Kết quả tổng đương lượng độc (TEQ) sau giải độc có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001 so với trước khi điều trị.
Bảng 3.20. Kết quả phân tích nồng độ dioxin và các đồng phân trong máu của nhóm thuần tập trước - sau giải độc
Bệnh nhân
Thời điểm nghiên cứu
Fat-fraction determined by extraction [%]
2,3,7,8-Tetra CDD
(pg/g lipid)
Octa-CDD
(pg/g lipid)
2,3,7,8-Tetra CDF
(pg/g lipid)
N1
Trước
0,34
50,80
334
0,98
Sau
0,25
37,60
312
0,96
Thay đổi (%)
13,20 (24,01)
22 (6,5)
0,02 (2,0)
N2
Trước
0,56
722
490
2,14
Sau
0,43
540
439
1,06
Thay đổi (%)
182 (33,7)
51 (10,4)
1,08 (50,56)
N3
Trước
0,24
21,50
415
0,46
Sau
1,06
5,65
104
0,12
Thay đổi (%)
15,85 (73,72)
311(74,90)
0,34(73,90)
N4
Trước
0,30
141
164
2,38
Sau
0,41
117
162
2,30
Thay đổi (%)
24 (17,0)
2 (1,2)
0,08 (3,36)
N5
Trước
0,28
7,17
264
0,83
Sau
0,36
5,10
261
0,38
Thay đổi (%)
2,07 (28,8)
3 (1,10)
0,45 (54,20)
Sau khi được giải độc, 100% kết quả xét nghiệm nồng độ dioxin và các đồng phân đều giảm trong nhóm thuần tập. Trong đó, đồng phân giảm ít nhất 1,1% của bệnh nhân N5 và nhiều nhất 74,9% của bệnh nhân N3 đều đối với Octa - CDD.
Bảng 3.21. Kết quả phân tích nồng độ TEQ trong máu của nhóm thuần tập trước - sau giải độc
Bệnh nhân
Thời điểm nghiên cứu
WHO(1998)-
PCDD/F TEQ excl. LOQ [a]
(pg/g lipid)
WHO(1998)-
PCDD/F TEQ incl. LOQ [c]
(pg/g lipid)
WHO(2005)-
PCDD/F TEQ incl. LOQ [c]
(pg/g lipid)
N1
Trước
119,0
119,0
114,0
Sau
86,3
86,5
82,2
Thay đổi (%)
32,7 (27,4)
32,5 (27,3)
31,8 (27,8)
N2
Trước
763,0
763,0
760,0
Sau
575,0
575,0
572,0
Thay đổi (%)
188,0 (24,6)
188,0 (24,6)
188,0 (24,7)
N3
Trước
48,4
48,5
45,6
Sau
12,0
12,1
11,5
Thay đổi(%)
36,4 (48,4)
36,4 (75,0)
34,1 (74,7)
N4
Trước
157,0
157,0
155,0
Sau
132,0
132,0
131,0
Thay đổi (%)
25 (15,9)
25 (15,9)
24 (15,4)
N5
Trước
20,1
20,1
18,8
Sau
14,5
15,0
13,6
Thay đổi (%)
5,6 (27,8)
5,1 (25,3)
5,2 (27,6)
Tổng đương lượng độc theo tiêu chuẩn WHO 1998 và 2005 đều giảm sau giải độc, nhiều nhất 75% và ít nhất 15,4%.
Bảng 3.22. So sánh nồng độ dioxin trung bình trong máu nhóm thuần tập trước - sau giải độc (n=5)
Chỉ tiêu
Fat-fraction determined by extraktion [%]
2,3,7,8-TetraCDD
(pg/g lipid)
OctaCDD
(pg/g lipid)
2,3,7,8-TetraCDF
(pg/g lipid)
Thời điểm
Trước
Sau
Trước
Sau
Trước
Sau
Trước
Sau
Giá
trị
0,34
0,50
188,49
141,07
333,40
255,60
1,35
0,96
SD
0,12
0,31
302,74
227,62
127,17
130,94
0,84
0,84
n
5
5
5
5
5
5
5
5
p
0,25
0,234
0,36
0,48
Nồng độ dioxin trung bình trong máu của nhóm thuần tập giảm xuống sau giải độc nhưng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.23. Kết quả phân tích nồng độ TEQ và các đồng phân trong máu của nhóm thuần tập trước - sau giải độc (n=5)
Chỉ tiêu
WHO(1998)-PCDD/F TEQ excl. LOQ [a]
(pg/g lipid)
WHO(1998)-PCDD/F TEQ incl. LOQ [c]
(pg/g lipid)
WHO(2005)-PCDD/F TEQ incl. LOQ [c]
(pg/g lipid)
Thời điểm
Trước
Sau
Trước
Sau
Trước
Sau
Giá
trị
221,50
163,96
221,52
164,12
218,68
162,06
SD
307,57
235,28
307,56
235,17
307,38
234,57
n
5
5
5
5
5
5
p
0,46
0,46
0,46
Đương lượng độc trung bình trong máu của nhóm thuần tập giảm xuống sau giải độc nhưng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.24. Nồng độ một số đồng phân trong máu của nhóm nghiên cứu thuần tập tại các thời điểm trong quá trình giải độc
Chỉ tiêu
Fat-fraction determined by extraktion [%]
2,3,7,8-TCDD
OctaCDD
2,3,7,8-TCDF
Thời
điểm
SD
SD
SD
SD
Nhóm
thuần
tập
T1
0,34
0,12
188,49
302,74
333,40
127,17
1,35
0,84
T2
0,35
0,04
184,11
298,72
317,80
134,39
1,22
0,93
T3
0,34
0,05
180,62
295,60
358,20
107,11
1,19
0,92
T4
0,33
0,01
177,94
294,36
318,40
113,66
0,858
0,77
T5
0,39
0,06
163,21
264,51
279,60
91,18
0,80
0,68
T6
0,37
0,06
161,19
263,39
304,80
116,29
0,96
0,78
T7
0,50
0,31
141,07
227,62
255,60
130,94
0,96
0,84
Nồng độ trung bình của dioxin và các đồng phân trong máu của nhóm thuần tập giảm dần xuống theo thời gian giải độc.
Bảng 3.25. Kết quả phân tích nồng độ TEQ trong máu của nhóm thuần tập
Chỉ tiêu
WHO(1998)-PCDD/F TEQ excl. LOQ [a]
(pg/g lipid)
WHO(1998)-PCDD/F TEQ incl. LOQ [c]
(pg/g lipid)
WHO(2005)-PCDD/F TEQ incl. LOQ [c]
(pg/g lipid)
Thời
điểm
SD
SD
SD
Nhóm
thuần
tập
T1
221,5
307,77
221,52
307,56
218,68
307,38
T2
214,36
306,82
214,36
306,82
211,92
306,46
T3
209,70
301,33
209,72
301,32
207,18
301,05
T4
208,16
305,04
208,20
305,02
205,60
304,22
T5
190,08
269,96
190,10
269,95
187,72
269,58
T6
188,14
269,94
188,14
269,94
185,80
269,53
T7
163,96
235,28
164,12
235,17
162,06
234,56
Nồng độ dioxin và tổng đương lượng độc giảm dần theo thời gian giải độc một cách khá rõ rệt.
Sau khi được tiến hành giải độc tố, 100% kết quả xét nghiệm nồng độ dioxin và các đồng phân đều giảm trong nhóm thuần tập. Trong đó, đồng phân giảm ít nhất 1,1% của bệnh nhân N5 và nhiều nhất 74,9% của bệnh nhân N3 đều đối với Octa-CDD. Tổng đương lượng độc theo tiêu chuẩn WHO 1998 và 2005 đều giảm sau khử độc tố, nhiều nhất 75% và ít nhất 15,4%. Đây là một tín hiệu rất khả quan, bước đầu cho thấy phương pháp giải độc tố Hubbard có thể đào thải được dioxin và các đồng phân của nó ra khỏi cơ thể người Việt Nam bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin.
Bảng 3.26. Kết quả phân tích nồng độ 2,3,7,8 -TCDD và TEQ trong phân của nhóm thuần tập trước - sau giải độc
Bệnh nhân
Chỉ tiêu
N1
N2
N3
N4
N5
Tỷ lệ % lipid
Trước
5,1
2,7
3,2
2,6
1,2
Sau
7,9
2,8
11
1,6
6
2,3,7,8-TCDD
(pg/g lipid )
Trước
0,59
6,51
0,22
0,89
0,02
Sau
0,46
5,9
0,24
0,78
0,06
TEQ-WHO 2008(pg/g lipid )
Trước
1,68
6,82
0,9
0,98
0
Sau
1,77
6,14
0,49
0,86
0,03
- Xuất hiện 2,3,7,8-TCDD trong phân của nhóm bệnh nhân thuần tập.
- Bệnh nhân N2 có nồng độ 2,3,7,8-TCDD và TEQ trong phân cao nhất.
Bảng 3.27.Kết quả phân tích nồng độ 2,3,7,8 -TCDD và TEQ trong máu và phân của nhóm thuần tập trước giải độc
Bệnh nhân
Chỉ tiêu
N1
N2
N3
N4
N5
Tỷ lệ % lipid
Máu
0,34
0,56
0,24
0,3
0,28
Phân
5,1
2,7
3,2
2,6
1,2
2,3,7,8-TCDD
(pg/g lipid)
Máu
50,8
722
21,5
141
7,17
Phân
0,59
6,51
0,22
0,89
0,02
TEQ -WHO 2008
(pg/g lipid)
Máu
114
760
45,6
155
18,8
Phân
1,68
6,82
0,9
0,98
0
- Xuất hiện 2,3,7,8-TCDD trong phân nhóm thuần tập.
- Bệnh nhân có nồng độ 2,3,7,8-TCDD và TEQ cao nhất ở trong máu thì ở trong phân cũng có nồng độ cao nhất.
Bảng 3.28. Kết quả phân tích nồng độ 2,3,7,8 -TCDD và TEQ trong máu và phân của nhóm thuần tập sau giải độc
Bệnh nhân
Chỉ tiêu
N1
N2
N3
N4
N5
Tỷ lệ % lipid
Máu
0,25
0,43
1,06
0,41
0,36
Phân
7,9
2,8
11
1,6
6
2,3,7,8-TCDD
(pg/g lipid)
Máu
37,6
540
5,65
117
5,1
Phân
0,46
5,9
0,24
0,78
0,06
TEQ-WHO 2008 (pg/g lipid)
Máu
82,2
572
11,5
131
13,6
Phân
1,77
6,14
0,49
0,86
0,03
- Xuất hiện 2,3,7,8-TCDD trong phân bệnh nhân nhóm nghiên cứu thuần tập ở thời điểm sau giải độc.
- Bệnh nhân có nồng độ 2,3,7,8- TCDD và TEQ cao nhất ở trong máu thì ở trong phân cũng có nồng độ cao nhất sau điều trị.
Biểu đồ 3.1. Biến thiên nồng độ dioxin trong máu và phân ở bệnh nhân thứ nhất trong nhóm nghiên cứu thuần tập
- Nồng độ dioxin trong máu giảm dần theo các thời điểm xét nghiệm và dioxin cũng đào thải ra ngoài theo phân.
Biểu đồ 3.2. Biến thiên nồng độ dioxin trong máu và phân ở bệnh nhân thứ hai trong nhóm nghiên cứu thuần tập
- Nồng độ dioxin trong máu giảm dần theo các thời điểm xét nghiệm và dioxin cũng đào thải ra ngoài theo phân.
Biểu đồ 3.3. Biến thiên nồng độ dioxin trong máu và phân ở bệnh nhân thứ ba trong nhóm nghiên cứu thuần tập
- Nồng độ dioxin trong máu giảm dần theo các thời điểm xét nghiệm và dioxin cũng đào thải ra ngoài theo phân.
Biểu đồ 3.4. Biến thiên nồng độ dioxin trong máu và phân ở bệnh nhân thứ tư trong nhóm nghiên cứu thuần tập
- Nồng độ dioxin trong máu giảm dần theo các thời điểm xét nghiệm và dioxin cũng đào thải ra ngoài cơ thể theo phân.
Biểu đồ 3.5. Biến thiên nồng độ dioxin trong máu và phân ở bệnh nhân thứ năm trong nhóm nghiên cứu thuần tập
- Nồng độ dioxin trong máu giảm dần theo các thời điểm xét nghiệm và dioxin cũng đào thải ra ngoài cơ thể theo phân.
3.4. Sự biến đổi các chỉ số miễn dịch
Bảng 3.29. Các chỉ số miễn dịch dịch thể trước và sau điều trị giải độc
Chỉ số
Tham chiếu
Trước giải độc
( n= 34)
( ± SD)
Sau giải độc
( n= 34)
( ± SD)
p
IgA
>200
281,37 ± 188,74
303,86 ± 185,11
<0,01
IgG
>1500
1103,79 ± 223,51
1259,1 ± 286,01
<0,001
IgM
>150
121,29 ± 71,35
172,59 ± 70,76
<0,001
- Trước và sau điề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_su_bien_doi_mot_so_chi_tieu_mien_dich_va.doc