MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 3
1.1. TỔNG QUAN UNG THư KHOANG MIỆNG . 3
1.1.1. Dịch tễ học ung thư khoang miệng . 3
1.1.2. Chẩn đoán. 4
1.1.3. Điều trị. 13
1.2. CÁC PHưƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM
KHOANG MIỆNG SAU CẮT UNG THư. . 16
1.2.1. Vạt bả - bên bả . 17
1.2.2. Vạt cẳng tay quay. 18
1.2.3. Vạt da nhánh xuyên của động mạch thượng vị sâu dưới. 19
1.2.4. Vạt đùi trước ngoài . 20
1.3. TỔNG QUAN VẠT CÁNH TAY NGOÀI . 22
1.3.1. Giải phẫu vạt cánh tay ngoài. 22
1.3.2. Tình hình nghiên cứu giải phẫu vạt cánh tay ngoài. 25
1.3.3. Tình hình ứng dụng vạt cánh tay ngoài trong lâm sàng. 31
CHưƠNG 2: ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 34
2.1. ĐỐI TưỢNG NGHIÊN CỨU . 34
2.1.1. Nghiên cứu giải phẫu. . 34
2.1.2. Nghiên cứu lâm sàng. 34
2.2. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 35
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu giải phẫu. 35
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng . 39
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 54
2.3.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu giải phẫu. 54
2.3.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu lâm sàng ung thư khoang miệng. 55
2.3.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật. 562.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU . 60
2.5. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU. . 60
CHưƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 61
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VẠT CÁNH TAY NGOÀI. 61
3.1.1. Cuống mạch vạt. 61
3.1.2. Các nhánh mạch xuyên vách da. 63
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TỔN THưƠNG UNG THư KHOANG MIỆNG. 65
3.2.1. Đặc điểm dịch tễ học. 65
3.2.2. Các dấu hiệu lâm sàng . 67
3.2.3. Đặc điểm u . 68
3.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT. 70
3.3.1. Kết quả nẹo vét hạch, cắt u . 70
3.3.2. Kết quả lấy vạt cánh tay ngoài. 72
3.3.3. Kết quả ghép vạt. 73
3.3.4. Kết quả liền thương. 75
3.3.5. Tai biến, biến chứng sớm. 76
3.3.6. Kết quả xa sau phẫu thuật . 77
3.3.7. Kết quả về tình trạng nơi cho vạt. 84
167 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu sử dụng vạt cánh tay ngoài tự do trong điều trị các khuyết hổng phần mềm sau phẫu thuật cắt ung thư khoang miệng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tay
Bảng 3.7: Khoảng cách từ mấu lồi cầu ngoài xƣơng cánh tay (cm)
Độ dài (cm) MX1 MX2 MX3 MX4
Ngắn nhất-Dài nhất 8.30-11.50 6.40-9.00 5.00-7.20 3.00-5.30
Trung bình 10.51 8.25 6.11 4.32
SD 0.88 0.73 0.77 0.67
Nhận xét: Khoảng cách trung bình từ mấu lồi cầu ngoài xƣơng cánh
tay đến mạch xuyên thứ nhất là dài nhất (10.51 cm), còn đến nhánh xuyên thứ
tƣ là ngắn nhất, chỉ dài 4.32 cm.
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TỔN THƢƠNG UNG THƢ KHOANG
MIỆNG
3.2.1. Đặc điểm dịch tễ học
Đặc điểm về giới tính
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm giới tính (n=61BN)
Nhận xét: Số lƣợng nam mắc ung thƣ khoang miệng là 46 bệnh nhân,
chiếm 75.4%; nữ là 15 bệnh nhân, chiếm 24.6%. Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam
và nữ là 3/1, sự khác biệt giữa hai giới có ý nghĩa thống kê (p=0.0001)
66
Đặc điểm về tuổi
Trong số 61 bệnh nhân nghiên cứu, bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 23 tuổi,
lớn tuổi nhất là 73 tuổi, tuổi trung bình là 52.16 ±10.18.
Biểu đồ 3.2: Tuổi và tần xuất mắc bệnh (n=61 BN)
Nhận xét: Bệnh nhân độ tuổi 50 đến 60 chiếm tỷ lệ nhiều nhất
(55.73%), sau đó độ tuổi trên 60 (31.14%). Độ tuổi dƣới 40 chỉ chiếm 8.18%
(5 bệnh nhân).
Thời gian từ khi phát hiện bệnh đến khi phẫu thuật
Thời gian phát hiện u từ 1 đến 12 tháng, trung bình 4.51 ± 3.58 tháng.
Bảng 3.8: Thời gian phát hiện bệnh (n = 61 BN)
Thời gian phát hiện u Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
< 3 tháng
3 – 6 tháng
6 – 9 tháng
> 9 tháng
36
11
5
9
59.0
18.0
8.2
14.8
Tổng 61 100
Nhận xét: Số bệnh nhân phát hiện u trong 3 tháng đầu chiếm đa số
(59.0%), sau đó là khoảng thời gian 3 – 6 tháng (18.0%). Số bệnh nhân đến
khám sau 9 tháng chiếm 14.8%, là những bệnh nhân đã điều trị bằng các
phƣơng pháp khác không hiệu quả nên xin đƣợc điều trị phẫu thuật.
67
3.2.2. Các dấu hiệu lâm sàng
Bảng 3.9: Các dấu hiệu lâm sàng (n=61)
Các dấu hiệu lâm sàng Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Đau, rát 52 85.2
Tăng tiết nƣớc bọt 40 65.6
Vết loét lâu liền 39 63.9
Điểm sùi vƣớng 35 57.37
Chảy máu 17 27.9
Miệng hôi 41 67.21
Khó nhai nuốt 39 63.93
Nhận xét: Trong số 61 bệnh nhân nghiên cứu đau, rát và tăng tiết nƣớc
bọt gặp nhiều nhất, là những dấu hiệu bất thƣờng sớm làm bệnh nhân chú ý,
chiếm lần lƣợt 85.2 % và 65.6 %; Vết loét lâu liền (39/61 bệnh nhân), điểm
sùi vƣớng (35/61 bệnh nhân) cũng là triệu chứng khó chịu, chiếm 63.9 % và
57.37%.
68
3.2.3. Đặc điểm u
3.2.3.1. Vị trí u
Bảng 3.10: Vị trí u trong khoang miệng (n=61)
Vị trí u Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Đầu lƣỡi 3 4.9
Rìa lƣỡi 44 72.1
Gốc lƣỡi 2 3.3
Sàn miệng 7 11.5
N/m má-hậu hàm 5 8.2
Tổng 61 100
Nhận xét: Khối u lƣỡi chiếm nhiều nhất (49 bệnh nhân - 80.3%), trong
đó u rìa lƣỡi 72.1%, u gốc lƣỡi hiếm gặp, chỉ chiếm 3.3%. Sau u lƣỡi là u sàn
miệng, chiếm 11.5%. U niêm mạc má và hậu hàm chiếm 8.2%.
3.2.3.2. Hình thái u
Bảng 3.11: Hình thái u (n=61)
Hình thái u Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Loét 28 45.90
Sùi 25 40.98
Thâm nhiễm 8 13.11
Tổng 61 100
Nhận xét: Hình thái u chủ yếu là thể loét (45.90%) và thể sùi (40.98%),
thể thâm nhiễm chỉ chiếm 13.11%.
69
3.2.3.3. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Kết quả giải phẫu bệnh: 100% các trƣờng hợp đều là ung thƣ biểu
mô tế bào vảy với độ mô học khác nhau.
3.2.3.4. Phân loại u
Bảng 3.12: Phân loại u theo T,N,M (n=61)
T,N,M, giai đoạn Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
T
T2 49 80.32
T3 9 14.75
T4 3 4.93
N
N0 42 68.9
N1 10 16.4
N2a 9 14.8
M
M0 55 90.2
M1 6 9.8
Giai đoạn
II 37 60.65
III 16 26.22
IV 8 13.12
Nhận xét: Kích thƣớc khối u nhóm T2 chiếm đa số với tỷ lệ 80.32%,
nhóm T3 là 14.75% và T4 chỉ chiếm 4.93%. Số bệnh nhân không phát hiện có
hạch và không có hạch là tƣơng đƣơng nhau; Đa số bệnh nhân chƣa phát hiện
có di căn xa (90.2%). Bệnh nhân ở giai đoạn II của bệnh chiếm tỷ lệ nhiều
nhất (60.65%), giai đoạn IV chiếm tỷ lệ ít nhất (13.12%).
70
3.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
3.3.1. Kết quả nẹo vét hạch, cắt u
Nạo vét hạch.
Bảng 3.13: Liên quan vét hạch và giai đoạn bệnh (n=61)
Vét hạch
Giai đoạn bệnh Tổng,
Tỷ lệ (%) II III IV
1 bên
36
59.0%
12
19.7%
4
6.6%
52
85.2%
2 bên
1
1.6%
4
6.6%
4
6.6%
9
14.8%
Tổng
37
60.7%
16
26.2%
8
13.1%
61
100.0%
P P=0.001
Nhận xét: Tỷ lệ vét hạch 1 bên là 85.2%, vét hạch hai bên là 14.8%,
trong đó hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn II nạo vét hạch cổ 1 bên (36/37 bệnh
nhân). Đa số bệnh nhân ở giai đoạn III (12/16 bệnh nhân) có vét hạch cổ 1
bên, chỉ 4/16 bệnh nhân đã đƣợc vét hạch cổ 2 bên. Một nửa số bệnh nhân ở
giai đoạn IV (4/8 bệnh nhân) đã vét hạch cổ 1 bên, còn lại 4 bệnh nhân đã vét
hạch cổ cả 2 bên. Sự khác biệt vét hạch cổ 1 hay 2 bên giữa các giai đoạn
bệnh là có ý nghĩa thống kê (p=0.001).
Hình 3.3: Nạo vét hạch cổ chọn lọc 1 bên(a); và 2 bên(b)
(BN Lại Hồng Q., 40t; BN Nguyễn Mạnh H., 54t)
a b
71
Diện khuyết tổ chức sau cắt u
Bảng 3.14: Diện khuyết tổ chức sau cắt u (n=61)
Diện cắt Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1/3 lƣỡi 2 3.27
½ lƣỡi 28 45.90
¾ lƣỡi 17 27.86
Toàn bộ 2 3.27
Sàn miệng 7 11.47
Má-hậu hàm 5 8.19
Tổng 61 100
Nhận xét: Diện khuyết lƣỡi chiếm đa số (49/61 bệnh nhân - 77,50%),
trong đó khuyết 1/2 lƣỡi chiếm tỷ lệ nhiều nhất (45.9%), khuyết toàn bộ lƣỡi
chỉ gặp ở 2 bệnh nhân (3.3%). Khuyết sàn miệng gặp ít hơn với tỷ lệ là
11.47%. Tỷ lệ bệnh nhân khuyết niêm mạc má là thấp nhất (8.19% ).
Hình 3.4: Khuyết hổng ½ lưỡi(a); và toàn bộ lưỡi(b)
(BN Nghiêm Văn S. , 50t; BN Phạm Ngọc T., 63t)
a b
72
3.3.2. Kết quả lấy vạt cánh tay ngoài.
3.3.2.1. Kích thước vạt
- Chiều rộng từ 5 cm - 7 cm, trung bình 5.84 ± 0.41 cm
- Chiều dài từ 8cm - 18 cm, trung bình 13.52 ± 1.74 cm
- Diện tích vạt:
+ Diện tích nhỏ nhất: 31.4 cm²
+ Diện tích lớn nhất: 84.8 cm²
+ Diện tích trung bình: 62.27 ± 10.75/ cm²
- Cuống mạch:
+ Ngắn nhất: 4 cm
+ Dài nhất: 8 cm
+ Trung bình: 5.67 ± 0.87 cm
3.3.2.2.Các dạng vạt
Dạng vạt chủ yếu đƣợc sử dụng là vạt da cân : 56/61 vạt (91.80%)
Vạt da cân – cơ: 5/61 vạt (8.20%).
3.3.2.3. Kết quả xử lý nơi lấy vạt
Bảng 3.15: Kết quả xử lý nơi lấy vạt (n=61)
Phƣơng pháp Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Đóng trực tiếp 52 85.24
Ghép da bổ sung 9 14.75
Tổng số 61 100
Nhận xét: Trên 61 bệnh nhân, đa số nơi lấy vạt đƣợc đóng trực tiếp
(85.24%). Ghép da bổ xung chiếm tỷ lệ 14.75%, là các trƣờng hợp cần lấy
vạt rộng tối đa để che phủ các khuyết rộng niêm mạc má hậu hàm và trong
khuyết hổng toàn bộ lƣỡi sàn miệng.
73
3.3.3. Kết quả ghép vạt
3.3.3.1.Động mạch nhận
Bảng 3.16: Động mạch nhận (n=61)
Động mạch nhận Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Động mạch mặt 18 29.51
Động mạch giáp trạng trên 43 70.49
Tổng 61 100
Nhận xét: Động mạch giáp trạng trên đƣợc sử dụng nhiều, chiếm tỷ lệ
70.49%. Động mạch mặt chiếm tỷ lệ ít hơn (29.51%).
3.3.3.2. Tĩnh mạch nhận
Bảng 3.17: Tĩnh mạch nhận (n=61)
Tĩnh mạch nhận Số lƣợng (n) Tỷ lệ %
Tĩnh mạch mặt 18 29.50
Tĩnh mạch giáp trạng trên 32 52.45
Tĩnh mạch cảnh ngoài 11 18.05
Tổng 61 100
Nhận xét: Tĩnh mạch giáp trạng trên đƣợc sử dụng nhiều nhất, chiếm
tỷ lệ 52.45%, sau đó là tĩnh mạch mặt, chiếm 29.50%, tĩnh mạch cảnh ngoài
đƣợc sử dụng là 18,50%.
74
3.3.3.3. Kết quả nối mạch
Bảng 3.18: Kết quả nối mạch (n=61)
Kết quả Động mạch (n,%) Tĩnh mạch (n,%)
Mạch thông 61 (100%) 60 (98.36%)
Tắc 0 1 (1.63%)
Tổng số 61(100%) 61 (100%)
Nhận xét: 100% động mạch nối đạt kết quả thông tốt. Về tĩnh mạch nối,
hầu hết các mạch nối thông (98.36%), chỉ có 1 trƣờng hợp (1.63%) bị tắc tĩnh
mạch, đƣợc phát hiện sau 48 tiếng, đã đƣợc xử lý kịp thời mở mối nối, bơm
rửa và khâu nối lại.
3.3.3.4. Các dạng tạo hình
Dựa vào bộ phận, cơ quan đƣợc tạo hình chúng tôi phân loại theo kết quả
tạo hình: tạo hình lƣỡi, tạo hình lƣỡi cùng sàn miệng, tạo hình sàn miệng, tạo
hình niêm mạc má và hậu hàm.
Bảng 3.19: Phân loại theo cơ quan bộ phận đƣợc tạo hình (n=61)
Các dạng sử dụng vạt Số lƣợng Tỷ lệ %
Tạo hình lƣỡi 12 19.67
Tạo hình lƣỡi + sàn miệng 40 65.57
Tạo hình sàn miệng 4 6.55
Che phủ khuyết niêm mạc má 5 8.19
Tổng 61 100
Nhận xét: Tạo hình lƣỡi và sàn miệng sau cắt u lƣỡi thâm nhiễm là
nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 65.57%, tạo hình lƣỡi đơn thuần chiếm 19.67%, tạo
hình niêm mạc má hậu hàm là 8.19% và sàn miệng đơn thuần là 6.55%.
75
3.3.3.5.Kết quả sớm sau ghép vạt
Bảng 3.20: Kết quả sớm sau ghép vạt (n=61 vạt)
Kết quả Số lƣợng Tỷ lệ %
Sống toàn bộ 60 98.36
Hoại tử một phần 0 0%
Hoại tử toàn bộ 1 1.63
Tổng 61 100
Nhận xét: tỷ lệ vạt sống toàn bộ đạt 98.36%, duy nhất 1 vạt (1.63%) bị
hoại tử toàn bộ sau 5 ngày phẫu thuật do tắc mạch dẫn lƣu thứ phát.
3.3.4. Kết quả liền thƣơng
Bảng 3.21: Kết quả liền thƣơng (n=61)
Kết quả
Nơi lấy vạt Nơi nhận vạt
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
Liền thƣơng kỳ đầu 56 91.80 55 90.16
Chậm liền thƣơng 5 8.19 4 6.55
Can thiệp bổ xung 0 0 2 3.27
Tổng số 61 100 61 100
Nhận xét:
Tại cả 2 nơi lấy vạt và nhận vạt nhóm vết mổ liền kỳ đầu đều chiếm đa
số (91.80% và 90.16%).
Tại nơi lấy vạt 5 trƣờng hợp (8.19%) liền thƣơng chậm do vết mổ căng,
phải cắt chỉ muộn.
Tại nơi nhận vạt, có 4 trƣờng hợp (6.55%) bị rò nƣớc bọt từ khoang
miệng xuống vùng phẫu thuật gây viêm. Khoang miệng đƣợc xử lý vệ sinh
nhiều lần trong ngày, bơm rửa dẫn lƣu dịch vùng cổ bị rò nƣớc bọt, vết mổ
liền thƣơng sau 2 tuần.
76
3.3.5. Tai biến, biến chứng sớm
Bảng 3.22: Tai biến, biến chứng sau mổ
Tai biến, biến chứng Số lƣợng Tỷ lệ %
Nơi lấy vạt
Tụ máu 0 0
Nhiễm trùng 0 0
Toác vết mổ 0 0
Hoại tử da ghép 0 0
Rối loạn cảm giác cẳng tay 58/61 95.08
Liệt thần kinh quay 0 0
Tổng 58 95.08
Nơi nhận vạt
Tắc mạch thứ phát
ĐM 0 0
TM 1 1.68
Nhiễm trùng, toác vết mổ 1 1.68
Tổng 2 3.36
Nhận xét: Nơi lấy vạt không ghi nhận các biến chứng tụ máu, nhiễm
trùng, toác vết mổ, tổn thƣơng thần kinh quay, da ghép sống tốt, duy chỉ có
rối loạn và mất 1 phần cảm giác mặt trên ngoài cẳng tay gặp ở 58 bệnh nhân
(95.08% ).
Nơi nhận vạt: có 1 trƣờng hợp tắc tĩnh mạch gây hoại tử vạt (1.68%) và
1 trƣờng hợp toác vết mổ môi sau phẫu thuật cắt u và tạo hình sàn miệng
(1.68%). Vạt hoại tử đƣợc xử lý lấy ra, vết thƣơng tự liền. Vết mổ bị toác
đƣợc cắt lọc và khâu lại.
77
3.3.6. Kết quả xa sau phẫu thuật
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu đƣợc theo dõi sau phẫu thuật trong thời
gian từ 3 đến 77 tháng, trung bình 39.13 ±21.08 tháng.
3.3.6.1. Tình trạng sống còn của bệnh nhân sau phẫu thuật
Liên quan sự sống còn và thời gian theo dõi sau phẫu thuật
Bảng 3.23: Tỷ lệ sống còn của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Sống Chết Tổng
Số BN (n) 47 14 61
Tỷ lệ 77.0% 23.0% 100%
Thời gian theo dõi
trung bình (tháng)
46.25 16.78 39.13 ±21.08
Nhận xét: Thời gian theo dõi trung bình sau phẫu thuật của cả nhóm
nghiên cứu là 39.13 ± 21.08 tháng, trong đó có 47 bệnh nhân còn sống
(77.0%) với thời gian theo dõi trung bình là 46.25 tháng. Số bệnh nhân chết là
14 (27.0%) với thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình là 16.78 tháng
Liên quan sự sống còn và giai đoạn bệnh
Bảng 3.24: Liên quan sự sống còn với giai đoạn bệnh (n=61 BN)
Thời gian
theo dõi
Giai đoạn bệnh
II III IV
Sống Chết Sống Chết Sống Chết
3 tháng 37 0 16 0 8 0
6 tháng 37 0 14 2 4 4
12 tháng 37 0 11 3 0 4
24 tháng 37 0 10 1 0 0
Tỷ lệ (%) 100% 0% 62.5% 37.5% 0% 100%
P P= 0.0001
Nhận xét: Sau 6 tháng phẫu thuật có 6 bệnh nhân tử vong, trong đó 4
bệnh nhân ở giai đoạn IV, 2 bệnh nhân ở giai đoạn III. Sau12 tháng thêm 7
bệnh nhân tử vong, trong đó bệnh nhân ở giai đoạn III là 3 và giai đoạn IV là
78
4. Sau 24 tháng theo dõi thêm 1 bệnh nhân ở giai đoạn IV tử vong. Chỉ có
47/61 (77.04%) bệnh nhân sống sót, 14/61 (22.95%) bệnh nhân đã tử vong.
Tất cả 37 bệnh nhân giai đoạn II (100%) đều còn sống đến hết thời gian
nghiên cứu, 10 bệnh nhân giai đoạn III, chiếm 62.5%. Sự khác biệt về tỷ lệ
sống, chết giữa các giai đoạn có ý nghĩa thống kê với p = 0,0001.
Liên quan sự sống còn và diện khuyết sau cắt u
Bảng 3.25: Liên quan sự sống còn và diện cắt u (n=61 BN)
Tình
trạng
sống
chết
Diện cắt
Tổng 1/3
lƣỡi
½ lƣỡi +
SM
3/4 lƣỡi
+ SM
Toàn
bộ
Sàn
miệng
Niêm
mạc má
Sống
2
3.3%
23
37.7%
11
18.0%
1
1.6%
5
8.2%
5
8.2%
47
77.04%
Chết
0
0%
5
8.2%
6
9.8%
1
1.6%
2
3.3%
0
0%
14
22.95%
Tổng
2
3.3%
28
45.9%
17
27.9%
2
3.3%
7
11.5%
5
8.2%
61
100%
p P = 0.403
Nhận xét: Các bệnh nhân khuyết 1/3 lƣỡi và niêm mạc má hậu hàm có
tỷ lệ sống sau phẫu thuật 2/2; tỷ lệ bệnh nhân khuyết ½ lƣỡi sàn miệng sống
sót là 23/28; khuyết ¾ lƣỡi sàn miệng là 11/17, khuyết sàn miệng là 5/7. Số
bệnh nhân chết ở nhóm khuyết toàn bộ lƣỡi là 1/2. 2 nhóm khuyết 1/3 lƣỡi và
khuyết niêm mạc hậu hàm không ghi nhận bệnh nhân tử vong trong khoảng
thời gian nghiên cứu. Sự khác biệt giữa tỷ lệ sống sau phẫu thuật và diện
khuyết sau cắt u không có ý nghĩa thống kê (p = 0.403).
79
3.3.6.2. Kết quả tạo hình khoang miệng
Phục hồi chức năng nói
Bảng 3.26: Kết quả phục hồi chức năng nói theo thời gian (n=47)
Chức năng nói
Thời gian đánh giá (tháng)
P
3 6 12 24
Tốt
4
8.5%
10
21.3%
39
83.0%
39
83.0%
P3-12
=
0.0001
Khá
30
63.8%
9
19.1%
4
8.5%
4
8.5%
Trung bình
30
63.8%
4
8.5%
2
4.3%
2
4.3%
Kém
4
8.5%
3
6.4%
2
4.3%
2
4.3%
Tổng
47
100%
47
(100%)
47
(100%)
47
(100%)
Nhận xét: Khả năng nói bình thƣờng của bệnh nhân sau phẫu thuật
tăng theo thời gian, tỷ lệ này sau 3 tháng là 8.5%, đến tháng thứ 12 và sau đó
tăng đến 83.0%. Tỷ lệ bệnh nhân nói ngọng và nói khó chiếm đa số sau 3
tháng (cùng bằng 63.8%), giảm nhanh theo thời gian hậu phẫu, từ sau 12
tháng chỉ còn 8.5% bệnh nhân nói ngọng, 4.3% bệnh nhân nói khó. Số bệnh
nhân không nói đƣợc sau 3 tháng là 4, giảm ít ở các tháng tiếp theo, sau 12
tháng còn 2 bệnh nhân không nói đƣợc. Sự phục hồi chức năng nói sau phẫu
thuật theo thời gian rất rõ, sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh kết quả sau
phẫu thuật ở tháng thứ 3 và tháng thứ 12 với p = 0.0001.
80
Bảng 3.27: Liên quan chức năng nói và diện khuyết tổ chức (n=47)
Diện cắt
Chức năng nói sau 12 tháng
Tổng
Tốt Khá TB Kém
1/3 lƣỡi
2
100%
0 0 0
2
100%
½ lƣỡi
22
95.6%
1
4.4%
0 0
23
100%
¾ lƣỡi
5
45.5%
3
27.3%
2
18.2%
1
9.1%
11
100%
Toàn bộ lƣỡi 0 0 0 1
1
4.4%
Sàn miệng
5
100%
0 0 0
5
100%
Má+hậu hàm
5
100%
0 0 0
5
100%
Tổng
39
83.0%
4
8.5%
2
4.3%
2
4.3%
47
100%
p P1/2 – toàn bộ lƣỡi=0.018
Nhận xét: Diện khuyết 1/3 lƣỡi, sàn miệng và niêm mạc má sau cắt u
hầu nhƣ không ảnh hƣởng đến chức năng nói của bệnh nhân. Diện khuyết ½
lƣỡi có 95.6% bệnh nhân có thể nói bình thƣờng, còn lại 4.4% bệnh nhân nói
ngọng. Diện khuyết ¾ lƣỡi có 45.5% nói bình thƣờng, 27.3% nói ngọng,
18.2% nói khó hiểu và 9.1% nói không hiểu. Trong nghiên cứu này có 1 bệnh
nhân mất chức năng nói hoàn toàn do bị cắt bỏ toàn bộ lƣỡi. Sự khác biệt
chức năng nói sau phẫu thuật của nhóm bệnh nhân khuyết nửa lƣỡi so với
nhóm khuyết toàn bộ lƣỡi có ý nghĩa thống kê với p=0.018.
81
Phục hồi chức năng nuốt
Bảng 3.28: Kết quả chức năng nuốt theo thời gian (n=47)
Các chỉ tiêu
đánh giá
Thời gian đánh giá (tháng)
p
3 6 12 24
Tốt
4
8.5%
12
25.5%
39
83.0%
39
83.0%
P3-12
=
0.001
Khá
8
17.0%
28
59.6%
6
12.8%
6
12.8%
Trung bình
33
70.2%
7
14.9%
2
4.3%
2
4.3%
Kém
2
4.3%
0 0 0
Tổng
47
100%
47
100%
47
100%
47
100%
Nhận xét: Sau phẫu thuật 3 tháng đa số bệnh nhân (70.2%) phải tự ăn
lỏng, chỉ có 4 bệnh nhân (8.5%) ăn bình thƣờng, 2 bệnh nhân không tự ăn
đƣợc. Sau 6 tháng số bệnh nhân phải tự ăn lỏng giảm nhiều, chỉ còn 14.9%, số
bệnh nhân ăn sệt tăng nhanh từ 17.0% lên đến 59.6%. Tỷ lệ nhóm bệnh nhân
ăn bình thƣờng tăng dần theo thời gian từ 8.5% sau 3 tháng, 25.5% sau 6
tháng và sau 12 tháng đạt tới 83.0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so
sánh kết quả sau phẫu thuật 3 tháng và 12 tháng với p = 0.001.
82
Bảng 3.29: Liên quan chức năng nuốt và diện khuyết tổ chức
(n=47)
Diện cắt
Chức năng nuốt sau 12 tháng
Tổng
Rất tốt Tốt Khá Kém
1/3 lƣỡi
2
100%
0 0 0
2
100%
½ lƣỡi
22
95.6%
1
4.4%
0 0
23
100%
¾ lƣỡi
5
45.5%
5
45.5%
1
9.1%
0
11
100%
Sàn miệng
5
100%
0 0 0
5
100%
Má+hậu hàm
5
100%
0 0 0
5
100%
Toàn bộ lƣỡi 0 0 1 0
1
4.4%
Tổng
39
83.0%
6
12,6%
2
4.3%
0
47
100%
p P1/2-toàn bộ lƣỡi=0.004
Nhận xét: Diện khuyết 1/3 lƣỡi và sàn miệng không ảnh hƣởng đến
chức năng ăn nhai nuốt của bệnh nhân. Trong nhóm với diện khuyết ½ lƣỡi có
95.6% bệnh nhân ăn đƣợc thức ăn bình thƣờng sau phẫu thuật, 4.4% ăn thức
ăn sệt. Nhóm với diện khuyết ¾ lƣỡi có 45.5% bệnh nhân ăn bình thƣờng,
45.5% ăn thức ăn sệt và 9.1% phải ăn thức ăn lỏng. Nhóm bệnh nhân khuyết
toàn bộ lƣỡi có 1 bệnh nhân, chỉ ăn đƣợc thức ăn lỏng. Sự khác biệt giữa chức
năng nuốt sau phẫu thuật của nhóm bệnh nhân khuyết nửa lƣỡi với nhóm
khuyết toàn bộ lƣỡi là có ý nghĩa thống kê với p=0.004.
83
Tình trạng thẩm mỹ của vạt ghép
Bảng 3.30: Tình trạng thẩm mỹ của vạt ghép theo thời gian (n=47)
Các chỉ tiêu
đánh giá
Thời gian đánh giá (tháng) p
3 6 12 24
Tốt
3
6.4%
17
36.2%
38
80.9%
39
83.0%
P3-12
=
0.001
Khá
4
8.5%
21
44.7%
5
10.6%
6
12.8%
Trung bình
36
76.6%
6
12.8%
2
4.3%
2
4.3%
Kém
4
8.5%
3
6.4%
2
4.3%
0
0%
Tổng
47
100%
47
100%
47
100%
47
100%
Nhận xét: Sau 3 tháng phẫu thuật đa số vạt (76.6%) nằm trong nhóm
khá. Sau 6 tháng, số vạt tốt và rất tốt tăng nhiều: nhóm tốt tăng từ 8.5% lên
44.7%; nhóm rất tốt tăng từ 6.4% lên 36.2%. Sau 12 tháng đa số vạt nằm
trong nhóm rất tốt (80.9% và 83.0%). Sự khác biệt của vạt sau phẫu thuật về
mặt thẩm mỹ khi so sánh ở thời điểm 3 tháng và 12 tháng là có ý nghĩa thống
kê với p = 0.001.
84
Bảng 3.31: Liên quan giữa thẩm mỹ vạt ghép với diện cắt u (n=47)
Diện cắt
Kết quả thẩm mỹ vạt
Tổng
Tốt Khá TB Kém
1/3 lƣỡi
2
100%
0
0%
0
0%
0
0%
2
100%
½ lƣỡi
22
95.6%
1
4.4%
0
0%
0
0%
23
100%
¾ lƣỡi
5
45.5%
5
45.5%
1
9.1%
0
0%
11
100%
Sàn miệng
5
100%
0 0 0
5
100%
Má + hậu hàm
5
100%
0 0 0
5
100%
Toàn bộ lƣỡi 0 0
1
100%
0
1
100%
Tổng
39
83.0%
6
12.8%
2
4.3%
0
0%
47
100%
p P1/2-toàn bộ lƣỡi = 0.004
Nhận xét: Diện cắt u không ảnh hƣởng đến kết quả thẩm mỹ vạt sau cắt
1/3 đến ½ lƣỡi, niêm mạc má hậu hàm và sàn miệng, nhƣng có ảnh hƣởng
nhiều khi diện cắt lớn hơn ½ lƣỡi đến toàn bộ lƣỡi, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh giữa 2 nhóm diện cắt ½ lƣỡi và toàn bộ lƣỡi với p = 0.004.
3.3.7. Kết quả về tình trạng nơi cho vạt
Ngay sau phẫu thuật có tới 95,08% bệnh nhân than phiền về rối loạn và
mất 1 phần cảm giác ở trên ngoài cẳng tay, sau 3 tháng tình trạng này giảm
dần còn 44,67%.
85
Bảng 3.32: Tình trạng nơi cho vạt theo thời gian (n=47)
Các chỉ tiêu đánh giá
Thời gian đánh giá (tháng)
3 6 12 24
Sẹo nơi
cho vạt
Tốt
13
27.65%
15
31.91%
37
78.7%
37
78.7%
Khá
19
40.42%
22
46.80%
9
19.1%
9
19.1%
Khá
15
31.91%
10
21.27%
1
2.1%
1
2.1%
Kém 0 0 0 0
Tổng
47
100%
47
100%
47
100%
47
100%
Chức
năng
cánh tay
Bình thƣờng
26
55.31%
37
78.72%
47
100%
47
100%
Rối loạn cảm giác
16
34.04%
10
21.27%
0
0%
5
0%
Mất cảm giác
5
10.63%
0
0%
0
0%
0
0%
Mất vận động 0 0 0 0
Tổng
47
100%
47
100%
47
100%
47
100%
Nhận xét: Sẹo nơi lấy vạt đƣợc cải thiện theo thời gian, ở thời điểm 3
tháng sau phẫu thuật có 27.65% sẹo đƣợc đánh giá tốt, ở tháng thứ 12 là
78.7%. Sẹo quá phát đánh giá sau 3 tháng là 31.91%, đến tháng thứ 12 giảm
xuống còn 19.1%. Chức năng cánh tay sau 12 tháng phẫu thuật ở tất cả 47
bệnh nhân (100% ) hoạt động bình thƣờng, không có rối loạn về cảm giác.
86
Hình 3.5: Kết quả tạo hình lưỡi, hậu hàm và sàn miệng được đánh giá là
rất tốt về chức năng nói, nuốt và thẩm mỹ
(BN Lại Hồng Q., 40t; BN Nguyễn Văn T., 53t; BN Nguyễn Văn L., 50t)
Hình 3.6: Sẹo cánh tay sau lấy vạt
(BN. Phan Viết T., 52t; BN. Nguyễn Thị T., 63t;
BN Phạm Đình V., 53t)
87
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VẠT CÁNH TAY NGOÀI.
4.1.1. Nguồn cấp máu cho vạt
Vạt cánh tay ngoài đƣợc Song R phát hiện năm 1982 [110] và sau đó
đƣợc Katsatos J [70] nghiên cứu giải phẫu một cách toàn diện. Tác giả nhận
thấy động mạch nuôi là động mạch bên quay sau, là một nhánh của động
mạch bên quay luôn đƣợc tìm thấy trên các tiêu bản phẫu tích. Tiếp sau đó có
nhiều tác giả đã nghiên cứu giải phẫu vạt và thống nhất tính hằng định của
cuống mạch vạt [78, 103, 131]. Tại Việt Nam, Trƣơng Uyên Cƣờng và cộng
sự (năm 2008) [3], Vũ Minh Hiệp (2014) [6], Nguyễn Huy Cảnh (2015) [1]
cũng có những công bố về giải phẫu cuống nuôi vạt cánh tay ngoài trên ngƣời
Việt trƣởng thành. Các tác giả đều nhận thấy động mạch nuôi vạt cánh tay
ngoài động mạch bên quay sau, có nguyên ủy là động mạch bên quay. Trong
nghiên cứu của chúng tôi 100% động mạch vạt là động mạch bên quay sau,
một trong hai nhánh tận của động mạch bên quay, xuất phát từ động mạch
cánh tay sâu, kết quả nghiên này tƣơng tự kết quả của các giả đã công bố.
4.1.2. Thành phần cuống vạt.
Thành phần cuống mạch vạt cánh tay ngoài trong nhiều nghiên cứu [78,
103, 131] luôn có 3 thành phần, gồm 1 động mạch, 2 tĩnh mạch tuỳ hành và
thần kinh bì cánh tay ngoài. Dây thần kinh bì cánh tay ngoài đƣợc tách ra từ
thần kinh quay trong rãnh xoắn xƣơng cánh tay đi giữa cơ rộng ngoài và cơ
rộng trong, sau đó xuyên qua cơ rộng ngoài đi vào cuống vạt, chi phối cảm
giác cho da mặt dƣới ngoài cánh tay.
88
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.2) thành phần cuống mạch luôn
hiện diện 1 động mạch và 2 tĩnh mạch tùy hành, chiều dài cuống mạch vạt từ
4.5 đến 8 cm, trung bình 5,81 ± 0,96 cm cm. Kết quả này tƣơng tự với các
nghiên cứu trƣớc đó của Trƣơng Uyên Cƣờng [3] là 5,96 cm, nhƣng khác biệt
với kết quả của Vũ Minh Hiệp [6] là 7,3 cm, Nguyễn Huy Cảnh [2] là 7,75
cm và Chang [97] là 7 cm. Sự khác biệt này có thể do các tác giả đã bóc tách
cao hơn nguyên ủy để lấy độ dài tối đa của cuống mạch. Theo nghiên cứu của
Wolff, khi bóc tách vén cơ tam đầu và phẫu tích lên trên cuống mạch có thể
dài thêm từ 6 - 8 cm [125].
4.1.3. Đƣờng kính của cuống mạch vạt.
Nghiên cứu trên các tiêu bản tƣơi, chúng tôi nhận thấy đƣờng kính động
mạch bên quay sau tại nguyên ủy nhỏ nhất 1.13 mm, lớn nhất là 1.51 mm,
trung bình 1.36 ± 0.09 mm, tƣơng đƣơng với kết quả các nghiên cứu của
Trƣơng Uyên Cƣờng [3] là 1,38 mm, của Vũ Minh Hiệp [6] là 1,41 mm, của
Nguyễn Huy Cảnh [2] là 1,26 mm. Kích thƣớc động mạch nuôi trong nghiên
cứu của chúng tôi nhỏ hơn so với kết quả nghiên cứu của Wolff [125] trên
ngƣời Âu với đƣờng kính của động mạch bên quay sau là 1,5 mm và của
Chang [31] trên ngƣời Bắc Á là 1,7 mm, sự khác biệt này có lẽ do chủng tộc
khác nhau và ngƣời Việt thƣờng nhỏ bé hơn ngƣời Bắc Âu và Bắc Á.
4.1.4. Số lƣợng nhánh xuyên lên da.
Ngay từ nghiên cứu đầu tiên về giải phẫu mạch nuôi vạt cánh tay ngoài,
Katsaros [70] đã ghi nhận luôn có từ 4 đến 5 nhánh mạch xuyên đƣợc tách ra
từ trục mạch nuôi vạt đi trong vách liên cơ ngoài lên cấp máu cho da mặt dƣới
ngoài cánh tay. Vào những thập niên sau đó có nhiều tác giả đã nghiên cứu
tính ổn định của các nhánh xuyên vạt cánh tay ngoài. Năm 2000, Summers A
[115] nghiên cứu giải phẫu vi mạch máu của vạt cánh tay ngoài trên 12 tiêu
bản xác tƣơi bằng kỹ thuật chụp mạch và phẫu tích cho thấy trên phim ở vùng
89
cánh tay ngoài tƣơng đƣơng trục động mạch bên quay sau luôn có 4 đến 5
nhánh xuyên nhỏ lên da. Thực tế trên phẫu tích tác giả cũng xác định số mạch
xuyên vách liên cơ ngoài tƣơng tự nhƣ trên phim. Năm 2005, Kun Hwang và
cộng sự [62] báo cáo kết quả nghiên cứu giải phẫu cho thấy các nhánh xuyên
vách da luôn xuất hiện ở cả vùng cánh tay trong và cánh tay ngoài, trong đó
vùng cánh tay ngoài có trung bình có 5,7 mạch xuyên trong vách liên cơ
ngoài. Số mạch xuyên vách liên cơ ngoài tập trung trong 3 vòng tròn: L1 có
đƣờng kính 2,44 cm, cách mấu lồi cầu ngoài 6,8 cm; L2 có đƣờng kính 2,85
cm và cách mấu lồi cầu ngoài 10,3 cm; L3 có đƣờng kính 3,07 cm và cách
mấu lồi cầu ngoài 17,9 cm. Năm 2016, Chang và cộng sự [31] xác định có từ
1 đến 3 mạch xuyên lên da từ cuống mạch nuôi vạt cánh tay ngoài, mạch
xuyên thứ nhất cách điểm bám cơ delta 7,21,0 cm, mạch xuyên thứ hai là
9,91,2 cm, mạch xuyên thứ ba là 11,80,8 cm. Trong nghiên cứu của chúng
tôi (bảng: 3.4) cho thấy có 3 nhánh xuyên trên