Luận án Nghiên cứu tăng cường quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô ở Việt Nam - Nguyễn Xuân Nguyên

LỜI CAM ĐOAN . I

LỜI CẢM ƠN .II

MỤC LỤC.III

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . VII

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ. IX

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .X

MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG Ô TÔ .6

1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài .6

1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.10

1.3. Khoảng trống và nhiệm vụ nghiên cứu .13

1.4. Phương pháp nghiên cứu.15

1.4.1. Phương pháp tiếp cận .15

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu.15

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI

HÀNG HÓA BẰNG Ô TÔ .19

2.1. Tổng quan quản lý nhà nước về kinh tế.19

2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế.19

2.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế .21

2.1.3. Phương pháp và các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế .24

2.2. Vận tải hàng hóa bằng ô tô .30

2.2.1. Khái niệm về vận tải hàng hóa bằng ô tô .30

2.2.2. Các bộ phận cấu thành vận tải hàng hóa bằng ô tô .32

2.3. Quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô .35

2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô .35

2.3.2. Chức năng quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô.36

2.3.3. Nội dung của quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô.37

2.3.4. Cơ quan quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô.46iv

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa

bằng ô tô .49

2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô và bài

học cho Việt Nam .51

2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô của

một số nước .51

2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.54

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN

TẢI HÀNG HÓA BẰNG Ô TÔ Ở VIỆT NAM.56

3.1. Thực trạng vận tải hàng hóa bằng ô tô .56

3.1.1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.56

3.1.2. Sản lượng vận tải hàng hóa bằng ô tô .57

3.1.3. Tình hình doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng ô tô .59

3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô .66

3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô.66

3.2.2. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vận tải bằng ô tô.74

3.2.3. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch giao thông vận tải đường

bộ và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.77

3.2.4. Công tác quản lý phương tiện .78

3.2.5. Công tác quản lý người điều khiển phương tiện .80

3.2.6. Công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận

tải hàng hóa bằng ô tô.82

3.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra và an toàn giao thông.85

3.3. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa

bằng ô tô ở Việt Nam .86

3.3.1. Mục tiêu đánh giá .86

3.3.2. Thiết kế điều tra.87

3.3.3. Tổ chức thu thập thông tin.87

3.3.4. Phân tích kết quả khảo sát .89v

3.4. Đánh giá chung hoạt động quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa

bằng ô tô ở Việt Nam .90

3.4.1. Đối với doanh nghiệp vận tải vận tải hàng hóa bằng ô tô .90

3.4.2. Về hoạt động quản lý nhà nước.92

3.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế .95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.97

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC .99

VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG Ô TÔ Ở VIỆT NAM .99

4.1. Quan điểm, mục tiêu tăng cường năng lực quản lý nhà nước về vận

tải hàng hóa bằng ô tô ở Việt Nam .99

4.1.1. Cơ hội và thách thức trong phát triển vận tải hàng hóa bằng ô tô ở

Việt Nam .99

4.1.2. Quan điểm đổi mới quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô .100

4.1.3. Mục tiêu tăng cường năng lực quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa

bằng ô tô .101

4.2. Giải pháp tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về vận tải

hàng hóa bằng ô tô .101

4.2.1. Đổi mới bộ máy quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô.101

4.2.2. Tăng cường năng lực đội ngũ và phát triển nguồn nhân lực.106

4.2.3. Đổi mới cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa

bằng bằng ô tô .107

4.2.4. Thiết lập hệ thống thông tin quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải

hàng hóa bằng ô tô.110

4.3. Giải pháp tăng cường hoạt động chức năng quản lý nhà nước về vận

tải hàng hóa bằng ô tô.113

4.3.1. Hoàn thiện quy trình xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn

bản quy phạm pháp luật về vận tải hàng hóa bằng ô tô .113

4.3.2. Nâng cao chất lượng công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch .116vi

4.3.3. Hoàn thiện các chính sách tăng cường kết nối, nâng cao hiệu quả và

phát triển hài hòa các phương thức vận tải, phát triển vận tải đa phương

thức và logistics.118

4.3.4. Tăng cường công tác điều phối luồng phương tiện vận tải và hỗ trợ

thông tin điều hành vận tải cho doanh nghiệp.119

4.3.5. Đổi mới quản lý cấp phép kinh doanh dịch vụ vận tải.122

4.3.6. Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải về an toàn giao

thông, bảo vệ môi trường .123

4.3.7. Đổi mới chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư ngoài ngân sách.124

4.4. Điều tra, khảo sát về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp

tăng cường quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô ở Việt Nam.125

4.4.1. Về mức độ cần thiết của các giải pháp.126

4.4.2. Về mức độ khả thi của các giải pháp.127

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.128

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .130

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.133

TÀI LIỆU THAM KHẢO .1

pdf173 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tăng cường quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ô tô ở Việt Nam - Nguyễn Xuân Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phạm vi Bộ GTVT và các doanh nghiệp trực thuộc quản lý của Bộ GTVT. - Vụ Đối tác công tư tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo các hình thức đối tác công - tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ GTVT. - Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng và chống tham nhũng, tổ chức thực hiện công tác thanh tra những lĩnh vực thuộc Bộ GTVT quản lý. - Văn phòng Bộ thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của cơ quan Bộ GTVT; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ và truyền thông; quản trị nội bộ và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính của Bộ GTVT. Theo cơ cấu bộ máy quản lý của Bộ GTVT, Vụ Pháp chế, Vụ An toàn giao thông, Vụ Vận tải, Vụ Quản lý doanh nghiệp thực hiện các chức năng QLNN liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải. Hình 3.1: Bộ máy quản lý nhà nước về vận tải ở trung ương Chính phủ Bộ trưởng Bộ GTVT Các cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng - Vụ Kế hoạch và đầu tư - Vụ Tài chính - Vụ Kết cấu hạ tầng - Vụ An toàn giao thông - Vụ Pháp chế - Vụ Vận tải - Vụ Quản lý doanh nghiệp - Vụ Khoa học công nghệ - Vụ Môi trường - Vụ hợp tác quốc tế - Vụ Đối tác công tư - Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Bộ - Văn phòng Bộ 69 Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Ngoài các cơ quan tổ chức tham mưu là các vụ trực thuộc Bộ GTVT, các cơ quan QLNN thuộc Bộ gồm các Tổng cục và Cục quản lý chuyên ngành, trong đó có Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Theo Quyết định số 35/2018/QĐ-TTg ngày 14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ GTVT, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về GTVT đường bộ trong phạm vi cả nước, tổ chức thực hiện các dịch vụ công về giao thông vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, chức năng QLNN thuộc phạm vi giao thông vận tải đường bộ, gồm: - Xây dựng các dự án luật, dự thảo nghị quyết, nghị định; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình dự án quốc gia, đề án phát triển GTVT đường bộ. - Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ. - Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về giao thông vận tải đường bộ sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường bộ. - Quản lý đầu tư xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. - Quản lý đường bộ cao tốc. - Quản lý phương tiện và người điều khiển phương tiện. - Quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. - Quản lý an toàn giao thông đường bộ. - Quản lý công tác bảo vệ môi trường trong GTVT đường bộ. - Thực hiện hợp tác quốc tế giao thông vận tải đường bộ theo phân cấp của Bộ trưởng. 70 - Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ. - Thanh tra chuyên ngành về giao thông vận tải đường bộ. - Quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng. - Quản lý tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng. Về cơ cấu tổ chức: Tổng cục Đường bộ Việt Nam gồm: Lãnh đạo Tổng cục (Tổng Cục trưởng và các Phó Tổng Cục trưởng), các cơ quan tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng gồm các Vụ, Cục quản lý đường bộ và các đơn vị hành chính sự nghiệp (6 trường Trung cấp đào tạo các lĩnh vực thuộc ngành GTVT). Hình 3.2: Cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng cục Đường bộ Việt Nam Cơ quan QLNN địa phương: Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các Sở GTVT thực hiện chức năng QLNN về giao thông vận tải nói chung và VTHH bằng ô tô nói riêng. Lãnh đạo Tổng cục ĐBVN - Vụ Kế hoạch - Đầu tư - Vụ Tài chính - Vụ An toàn giao thông - Vụ Quản lý, bảo trì đường bộ - Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế - Vụ Vận tải - Vụ Quản lý phương tiện và người lái - Vụ Tổ chức - Hành chính - Vụ Pháp chế - Thanh tra - Cục Quản lý xây dựng đường bộ - Cục Quản lý đường bộ I - Cục Quản lý đường bộ II - Cục Quản lý đường bộ III - Cục Quản lý đường bộ IV - Các cơ sở đào tạo ngành GTVT(4 trường Trung cấp và 2 Trung tâm đào tạo) 71 Theo quy định, Sở GTVT là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về GTVT thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, thành phố. Các nhiệm vụ chủ yếu của Sở GTVT gồm: - Tham mưu hoặc chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án về GTVT thuộc phạm vi quản lý của UBND. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc lĩnh vực GTVT do các cơ quan QLNN có thẩm quyền ban hành. - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý về kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, thành phố. - Quản lý phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, thiết bị kỹ thuật trong GTVT. - Tổ chức triển khai các chính sách phát triển vận tải, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý và kiểm soát về an toàn giao thông, tổ chức thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường trong GTVT. - Quản lý hoạt động của các chủ thể tham gia kinh doanh dịch vụ vận tải thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở GTVT (doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực GTVT). - Tổ chức thực hiện các chính sách về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GTVT theo quy định. - Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động vận tải theo quy định. - Thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, thành phố, Bộ GTVT và Ủy ban An toàn giao thông quốc gia. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Sở GTVT gồm: Lãnh đạo Sở (Giám đốc và các Phó Giám đốc) và các phòng chức năng: Văn phòng Sở, Thanh tra, Phòng Pháp chế - An toàn, Phòng Kế hoạch - tài chính, Phòng Quản lý kết cấu hạ 72 tầng giao thông, Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái, Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông [9]. Tùy thuộc vào yêu cầu và đặc thù của địa phương, cơ cấu bộ máy của Sở GTVT có thể điều chỉnh cho phù hợp, nhưng không quá 7 phòng chức năng. Hình 3.3: Cơ cấu bộ máy QLNN về GTVT ở cấp tỉnh, thành phố Tại các quận, huyện, phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng thực hiện đầy đủ các chức năng QLNN về GTVT tại cơ sở, trong đó có VTHH bằng ô tô. Tuy nhiên, lực lượng đội ngũ khá mỏng và chưa hình thành bộ phận quản lý mang tính chuyên biệt nên gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát hoạt động của mọi chủ thể tham gia vận tải trên địa bàn. Đánh giá bộ máy QLNN về VTHH bằng ô tô: Về phân cấp, phân quyền trong QLNN, bộ máy QLNN về GTVT nói chung và VTHH bằng ô tô nói riêng đã được phân cấp từ trung ương đến địa phương với UBND Tỉnh, Thành phố Lãnh đạo Sở GTVT Các cơ quan tham mưu, giúp Giám đốc sở - Văn phòng Sở - Thanh tra Sở - Phòng Pháp chế - An toàn - Phòng Kế hoạch - tài chính - Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông - Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái - Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông 73 đầy đủ chức năng và phạm vi quyền hạn đối với từng cơ quan quản lý. Đối với lĩnh vực VTHH bằng ô tô, nhiệm vụ hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể và thiết lập môi trường pháp lý do các cơ quan quản lý cấp trung ương thực hiện; công tác quản lý hoạt động và kiểm soát hành vi kinh doanh của các chủ thể tham gia vận tải do các cơ quan quản lý tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Sở GTVT) và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và hạ tầng). Việc phân cấp chức năng đảm bảo tính thống nhất giữa các cấp trong bộ máy quản lý của toàn hệ thống QLNN theo lĩnh vực chuyên ngành. Trong đó, quyền hạn thực thi các nhiệm vụ QLNN cụ thể liên quan đến hoạt động vận tải được phân tán và tập trung tại các cơ quan cấp tỉnh, thành phố. Mô hình này đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, khi thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, có sự mất cân bằng giữa phạm vi quyền hạn và yêu cầu về trách nhiệm của các cơ quan quản lý cấp cơ sở, dẫn đến công tác kiểm soát và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải tại các địa phương chưa đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả. Về sự liên kết giữa các cơ quan quản lý trong việc thực thi quyền lực nhà nước, mối quan hệ chức năng quản lý giữa các cấp đã được quy định rõ ràng đảm bảo sự phân cấp và kết nối hoạt động đồng bộ. Tuy nhiên, cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý với nhau và giữa cơ quan quản lý với doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả. Công tác thu thập, cập nhật và trao đổi thông tin chưa đáp ứng yêu cầu quản lý do chưa áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông và hệ thống quản lý ISO, việc tập hợp số liệu để phục vụ cho công tác quản lý phải mất nhiều thời gian, giấy tờ, công sức để tổng hợp, thống kê hoặc điều tra khảo sát. Về nhân lực tại các cơ quan QLNN địa phương, cơ cấu bộ máy và lực lượng đội ngũ QLNN về VTHH bằng ô tô tại các Sở GTVT còn nhiều bất cập. Qua khảo sát, thống kê tại 63 Sở GTVT cho thấy có 18/63 Sở có tổ chức riêng Phòng vận tải, tại các Sở GTVT còn lại, công tác quản lý vận tải được ghép chung với các bộ phận quản lý khác như: phương tiện người lái, vận tải thủy, quản lý giao thông, công nghiệp.... Số lượng cán bộ làm công tác quản lý vận tải tại các Sở còn thiếu, chỉ có 74 một số Sở tại các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh có số lượng cán bộ làm công tác quản lý vận tải đáp ứng đủ yêu cầu, còn lại phần lớn các Sở chỉ bố trí 01-03 cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý vận tải ghép chung vào bộ phận quản lý khác. Còn lại nhiều Sở GTVT có số lượng nhân lực rất hạn chế, từ 02 đến 03 cán bộ chuyên trách quản lý vận tải. 3.2.2. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vận tải bằng ô tô Một trong những nhiệm vụ quan trọng của QLNN là xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải nói chung và vận tải hàng hóa bằng ô tô nói riêng. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về GTVT nói chung và VTHH bằng ô tô nói riêng đã được các cơ quan QLNN tổ chức thực hiện và liên tục điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và yêu cầu QLNN trong lĩnh vực chuyên ngành. Giai đoạn trước 1990: VBQPPL về VTHH bằng ô tô được xây dựng dưới hình thức Điều lệ VTHH bằng ô tô nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế phù hợp với tình hình đất nước sau giải phóng năm 1975. Các văn bản hướng dẫn QLNN về VTHH bằng ô tô thực hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh trong thời kỳ kế hoạch hóa nền kinh tế. Giai đoạn 1990 đến trước 2008: Hệ thống VBQPPL được xây dựng gồm có Nghị định 217/HĐBT (1987) về chính sách đổi mới kế hoạch hóa và hạch toán kinh doanh XHCN, áp dụng cho các xí nghiệp quốc doanh ở tất cả các ngành. Về GTVT nói chung và VTHH bằng ô tô nói riêng, hệ thống VBQPPL được xây dựng và liên tục điều chỉnh, hoàn thiện nhằm định hướng kiểm soát hoạt động và đảm bảo an toàn vận tải của các chủ thể tham gia. Các VBQPPL liên quan chủ yếu gồm các Nghị định của Chính phủ về Bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ (1995); xử lý vi phạm hành chính về Bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông và đô thị (1995). Năm 2001, Luật Giao thông đường bộ được ban hành cùng với các thông tư, quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT, thông tư liên tịch giữa các cơ quan Bộ liên quan nhằm thực hiện chức năng QLNN trong lĩnh vực GTVT và VTHH bằng ô tô trên phạm vi cả nước và vận tải xuyên biên giới. 75 Hệ thống VBQPPL về GTVT nói chung và VTHH bằng ô tô đã được xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đầy đủ trên các mặt liên quan, về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004); về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải (Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004); về xử lý vi phạm hành chính (Nghị định số 152/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005); điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ (Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày28/9/2006); bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện cơ giới (Nghị định số 103/2008/ NĐ-CP ngày 16/9/2008). Đồng thời, xây dựng nhiều thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô trên hầu hết các lĩnh vực QLNN, về xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông (Thông tư số 16/2001/TT-BGTVT ngày 05/09/2001); quản lý, thanh toán vốn NSNN và nguồn thu phí cầu đường bộ (Thông tư số 90/2001/TTLT-BTC- BGTVT ngày 09/11/2001); sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông do ngân sách trung ương cấp (Thông tư số 12/2002/TT-BTC ngày 4/2/2002); chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ (Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06/12/2002 và Thông tư số 12/2003/TT-BTC ngày 18/2/2003); xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành GTVT (Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGTVT-BNV, ngày 17/05/2007). Nói chung, công tác xây dựng VBQPPL về GTVT và VTHH bằng ô tô đã được chú trọng nhằm hình thành hệ thống văn bản đảm bảo thực thi quyền lực nhà nước trong bối cảnh Việt Nam chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số bất cập, hạn chế: - Thiếu các quy định về an toàn giao thông và chất lượng dịch vụ vận tải tại các văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ còn thiếu chưa đảm bảo tính toàn diện. - Đối với công tác xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải, các biện pháp xử lý của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về vận tải còn hạn chế do chưa có văn bản quy định cụ thể, thiếu chế tài. 76 Giai đoạn từ năm 2008 đến nay Ngay sau khi Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội thông qua năm 2008, Bộ GTVT và các Bộ, ngành liên quan đã chủ động, tích cực xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện; triển khai xây dựng, thực hiện các đề án quy hoạch, chiến lược và các đề án khác trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ. Hệ thống VBQPPL về GTVT và VTHH bằng ô tô tiếp tục được hoàn thiện nhằm thực thi chức năng QLNN và kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận tải đường bộ nói chung và VTHH bằng ô tô nói riêng. Trong đó, một số vấn đề quan trọng được cụ thể hóa bằng hệ thống VBQPPL: gồm, quy định về điều kiện kinh doanh VTHH bằng ô tô (Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014); tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (Thông tư số 63/2014/TT- BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT); xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ); các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện, các công trình phục vụ vận tải; quy định về quản lý tài chính và nghĩa vụ tài chính của DNVT. Đến nay Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, cơ quan ngang Bộ đã ban hành các văn bản gồm: 15 Nghị định của Chính phủ; 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 63 Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT; 04 Thông tư liên tịch giữa các Bộ có liên quan [phụ lục 3]. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành tương đối đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật GTĐB 2008 theo phân cấp. Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật này, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn ban hành các Quyết định, Chỉ thị nhằm tăng cường công tác đảm bảo trật tự, an toàn gia thông trên địa bàn; nâng cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, công tác quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương. Hoạt động xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan QLNN đã được thực hiện một cách có hệ thống, đảm bảo đầy đủ các căn cứ luật cho các thành phần tham gia hệ thống giao thông vận tải nói chung và vận tải 77 hàng hóa bằng ô tô nói riêng. Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, triển khai thi hành Luật GTĐB 2008 cơ bản đáp ứng được yêu cầu về nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho công tác xây dựng, triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông đường bộ, thúc đẩy sự phát triển của ngành giao thông vận tải, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của đất nước. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề cần nghiên cứu khắc phục: - Quá trình nghiên cứu xây dựng văn bản chưa được thực hiện một cách hiệu quả, công tác hoạch định và tiến hành nghiên cứu xây dựng văn bản chưa bám sát tình hình và thiếu căn cứ đầy đủ về thực tiễn hoạt động của ngành. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nguồn lực trong quá trình tổ chức khảo sát thu thập dữ liệu; thiếu sự kết nối thông tin giữa các cơ quan QLNN với các chủ thể kinh tế liên quan. - Quá trình triển khai áp dụng cũng gặp nhiều vướng mắc, công tác truyền thông khi triển khai văn bản còn chưa kịp thời và thiếu hiệu lực do chưa áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông thiếu sự cập nhật và sự trao đổi giữa các cơ quan quản lý với nhau và giữa cơ quan quản lý với doanh nghiệp. Việc tập hợp số liệu để phục vụ cho công tác quản lý phải mất nhiều thời gian, sử dụng nhiều loại giấy tờ để tổng hợp, thống kê hoặc điều tra, khảo sát. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vận tải tại các địa phương còn hạn chế cả về số lượng và nghiệp vụ chuyên môn. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải ở hầu hết các Sở GTVT vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống mang tính thủ công. 3.2.3. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch giao thông vận tải đường bộ và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải nói chung và vận tải đường bộ nói riêng đã được các cơ quan QLNN các cấp thực hiện một cách có hệ thống liên quan đến mọi lĩnh vực của ngành từ cấp trung ương đến địa phương (xem phụ lục PL3.3). 78 Theo quy hoạch phát triển tổng thể và quy hoạch của từng vùng lãnh thổ, địa phương, các Bộ, Ban ngành và chính quyền địa phương đã tổ chức triển khai nhiệm vụ quy hoạch trên cơ sở các nguồn lực đầu tư. Cùng với hệ thống Luật, Bộ luật chuyên ngành hàng hải, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không, quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ đã hình thành hệ thống văn bản quy hoạch hạ tầng giao thông và các quy định về triển khai quy hoạch chi tiết. Công tác lập, thẩm định phê duyệt và triển khai quy hoạch GTVT được điều chỉnh theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, các cơ quan QLNN (Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT) đã ban hành những quy định nhằm hướng dẫn và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. Đồng thời, Bộ GTVT ban hành chương trình hành động, kế hoạch cụ thể đối với công tác quy hoạch GTVT hằng năm. Công tác xây dựng quy hoạch đã bước đầu đáp ứng yêu cầu định hướng đầu tư trọng điểm, cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng chủ trương, chính sách phát triển và kế hoạch trung hạn, ngắn hạn. Trong triển khai thực hiện đã có sự rà soát, cập nhật bổ sung kịp thời. Tuy nhiên, còn một số tồn tại cần khắc phục: Kinh phí và thời gian điều tra quy hoạch còn hạn chế đã ảnh hưởng đến công tác dự báo nên đòi hỏi điều chỉnh quy hoạch thường xuyên làm tăng chi phí và gây khó khăn cho công tác hoạch định ngân sách; phối hợp QLNN về quy hoạch giữa các ngành, địa phương chưa có sự thống nhất về phạm vi trách nhiệm gây khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện. 3.2.4. Công tác quản lý phương tiện Công tác QLNN về phương tiện vận tải do Vụ Quản lý phương tiện và người lái tham mưu giúp Tổng Cục trưởng Tổng Cục Cục đường bộ Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ trong phạm vi cả nước. Quản lý nhà nước về phương tiện cơ giới đường bộ gồm công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: 79 - Xây dựng và ban hành Tiêu chuẩn, Quy chuẩn quốc gia về chất lượng kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đối với cả phương tiện sản xuất, lắp ráp trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. - Quản lý đăng kiểm chất lượng kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. - Xây dựng và ban hành quy định về bảo dưỡng sửa chữa, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo dưỡng sửa chữa ô tô. - Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức thực hiện đăng ký, cấp biển số phương tiện trên phạm vi cả nước. Về công tác ban hành Tiêu chuẩn, Quy chuẩn quốc gia liên quan đến chất lượng kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường của phương tiện, cho đến nay đã hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ và liên tục thay đổi, cập nhật cho sát với tình hình thực tế. Đối với phương tiện, các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn đã được ban hành với đầy đủ quy định liên quan đến chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường [8]. Nhằm cụ thể hóa đối với các loại phương tiện, Bộ GTVT ban hành các quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện nhập khẩu [6]; quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các thiết bị trên xe, kết cấu phương tiện, như quy định liên quan đến kết cấu thùng xe [4]. Về công tác kiểm định: Hệ thống các trạm đăng kiểm kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã được tổ chức đồng bộ trên phạm vi cả nước. Về QLNN, các văn bản quy định chi tiết về nội dung và yêu cầu kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện [7]. Về công tác bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện cơ giới đường bộ: Bộ GTVT đã ban hành văn bản quy định về chế độ bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa, cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ [5]. Trong đó, quy định chi tiết về nội dung bảo dưỡng thường xuyên và chu kỳ bảo dưỡng định kỳ. Đồng thời, Bộ GTVT cũng ban hành quy định về điều kiện kinh doanh của cơ sở bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện cơ giới đường bộ. Đây là các căn cứ để các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện ô tô cũng như DNVT thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý phương tiện. 80 Tóm lại, hoạt động QLNN về phương tiện vận tải đường bộ, trong đó có VTHH, đã được Bộ GTVT và các cơ quan liên quan phối hợp tổ chức thực hiện và đạt hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của đối tượng tham gia kinh doanh và sự đa dạng về quy mô doanh nghiệp, vấn đề kiểm soát tình trạng kỹ thuật của phương tiện chưa thực sự hiệu quả đối với địa bàn nông thông, vùng sâu, vùng xa. 3.2.5. Công tác quản lý người điều khiển phương tiện Thực hiện Luật Giao thông đường bộ năm 2008, trong 10 năm qua Bộ Giao thông vận tải đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ đầy đủ, đồng bộ và có tính khả thi cao; cơ bản đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Hiện cả nước có 328 cơ sở đào tạo lái xe ô tô và 108 trung tâm sát hạch lái xe, xây dựng phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe và trung tâm sát hạch lái xe do Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, có loại hình, quy mô phù hợp với sự phát triển phương tiện cơ giới đường bộ và nhu cầu đào tạo lái xe của từng địa phương; được phân cấp cho địa phương quản lý. Cùng với sự phát triển về số lượng các cơ sở đào tạo lái xe và trung tâm sát hạch lái xe, Bộ Giao thông vận tải đã đẩy mạnh thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe, đến nay cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe đã được đầu tư, xây dựng theo hướng hiện đại hóa, như: sân tập lái từ các bài thi theo hình thức dựng hình tại các khu đất đến nay đã được bê tông hóa hoặc rải nhựa, chuẩn hóa các hình thi phù hợp với các tình huống trong thực tế; xe tập lái ban đầu chủ yếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tang_cuong_quan_ly_nha_nuoc_ve_van_tai_ha.pdf
Tài liệu liên quan