LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.vii
DANH MỤC CÁC HÌNH. x
TÓM TẮT .xii
SUMMARY . xiv
MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 5
1.1. Giới thiệu chung về cây ớt. 5
1.2. Sơ lược về nấm Colletotrichum spp. và bệnh thán thư trên cây ớt . 6
1.2.1. Giới thiệu chung về nấm Colletotrichum spp. 6
1.2.2. Bệnh thán thư trên cây ớt (Chilli anthracnose) và biện pháp phòng trừ . 9
1.3. Tổng quan về cơ chế kháng và kích kháng bệnh ở thực vật . 15
1.3.1. Cơ chế kháng bệnh ở thực vật . 15
1.3.2. Chất kích kháng bệnh (elicitor) ở thực vật. 17
1.4. Chitin/Chitosan và Silic trong kích kháng bệnh cây trồng. 19
1.4.1. Vai trò chitin/chitosan trong kích kháng bệnh . 19
1.4.2. Vai trò Silic trong kích kháng bệnh. 22
1.5. Chế tạo oligochitosan, nano silica và ứng dụng trong kích kháng bệnh. 25
1.5.1. Chế tạo oligochitosan . 25
1.5.2. Chế tạo nano silica. 27
1.5.3. Chế tạo oligochitosan-silica nano. 28
1.5.4. Ứng dụng vật liệu nano trong nông nghiệp. 30
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 35
2.1. Nội dung nghiên cứu . 35
2.2. Thời gian, địa điểm và điều kiện nghiên cứu . 35
171 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tạo oligochitosan - Silica nano và khảo sát tính kích kháng bệnh thán thư do nấm colletotrichum spp. gây hại cây ớt (capsicum frutescens l.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố liệu xử lý được chuyển đổi theo công thức: (1) chuyển đổi
arsin√x; (2) chuyển đổi √x
Thời điểm 7 NSLN, tỷ lệ bệnh có giá trị cao nhất ở các mẫu phân lập TN-L3
(68,5%), TN-Tr2 (63,8%), TN-L1 và TN-Th1 (63,5%) khác biệt rất có ý nghĩa thống
kê khi so với các mẫu phân lập HCM-Tr3 (26,6%), ĐT-Tr2 (26,6%), TN-Tr4 (1,3%),
HCM-Tr5 (1,3%), ĐT-Tr1 (1,3%), và ĐT-Tr3 (1,3%). Đối với chỉ số bệnh có giá trị
66
cao nhất ở các mẫu phân lập TN-L3 (4,8%), HCM-Tr2 (4,7%), TN-Th2 (4,6%) và
khác biệt rất có ý nghĩa thống kê khi so với các mẫu phân lập TN-Tr1 (2,2%), TN-Tr3
(2,0%), TN-Tr4 (0,7%), HCM-Tr3 (2,0%), HCM-Tr5 (0,7%), HCM-L1 (2,3%), HCM-
L2 (2,5%), ĐT-Tr1 (0,7%), ĐT-Tr2 (2,0%), ĐT-Tr3 (0,7%). Trong cùng điều kiện
không gây vết thương không có hiện tượng lây nhiễm của nấm bệnh.
Bảng 3.2. Tình hình bệnh trên trái trong điều kiện gây vết thương (%)
Mã Mẫu
Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh(2) (%)
3 NSLN 5 NSLN 7 NSLN 3 NSLN 5 NSLN 7 NSLN
TN-Tr1 22,4 g 72,3 a 88,8 a 1,5 f 3,0 ghi 5,0 cde
TN-Tr2 59,2 ab 63,5 c 80,3 b 2,9 b 3,5 efg 4,9 c-f
TN-Tr3 42,7 ef 55,0 e 59,2 d 2,3 de 3,5 efg 4,3 e-h
TN-Tr4 38,9 f 46,9 g 59,2 d 2,8 b 3,2 f-i 4,2 fgh
TN-L1 55,0 bc 67,7 b 67,7 c 2,8 b 3,9 cde 5,6 bc
TN-L2 18,1 g 51,2 f 55,0 de 1,3 f 2,9 i 4,5 e-h
TN-L3 59,2 ab 71,9 a 80,3 b 3,3 a 4,9 a 6,1 ab
TN-Th1 51,2 abc 59,2 d 80,3 b 2,7 bcd 4,1 cd 7,0 a
TN-Th2 51,2 cd 67,7 a 88,8 a 2,7 bc 3,7 def 5,5 bc
HCM-Tr1 38,9 f 46,9 g 59,2 d 2,2 e 3,5 efg 4,8 c-f
HCM-Tr2 55,0 bc 63,5 c 80,3 b 2,8 b 4,3 bc 5,1 cd
HCM-Tr3 38,9 f 50,8 f 50,8 ef 2,2 e 3,2 fghi 3,8 h
HCM-Tr4 22,4 g 43,1 h 46,9 f 1,5 f 2,9 i 3,9 gh
HCM-Tr5 63,8 a 72,3 a 59,2 d 2,9 b 3,9 cde 4,7 def
HCM-L1 42,7 ef 50,8 f 59,2 d 2,3 de 3,4 e-h 4,6 d-g
HCM-L2 59,2 ab 59,2 d 80,3 b 2,9 b 4,7 ab 6,1 ab
ĐT-Tr1 42,7 ef 50,8 f 50,8 ef 2,3 de 3,8 cde 4,7 def
ĐT-Tr2 46,9 de 55,0 e 71,9 c 2,8 b 4,1 cd 6,1 ab
ĐT-Tr3 38,9 f 51,2 f 67,7 c 2,4 cde 3,6 def 4,8 c-f
ĐT-Th1 43,1 de 55,0 e 71,9 c 2,6 bc 4,3 bc 5,6 bc
CV (%) 4,5 2,3 5,0 5,7 5,9 6,2
Ft 129,6** 156,3** 44,7** 43,7** 21,4** 20,3**
* Ghi chú: Trong cùng một cột hoặc hàng, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt
thống kê; ** khác biệt rất có ý nghĩa thống kê; số liệu xử lý được chuyển đổi theo công thức: (2) chuyển đổi √x
Kết quả lây nhiễm của các mẫu nấm Colletotrichum spp. đã được phân lập trong
điều kiện có gây vết thương trên mẫu lá, cho thấy tất cả các nấm đều lây nhiễm với các
cấp độ khác nhau trong đó một số mẫu nấm có mức độ gây nhiễm mạnh, trong điều
67
kiện có gây vết thương các mẫu nấm gây bệnh nhưng không gây bệnh ở điều kiện
không gây vết thương.
* Kết quả gây bệnh trên trái ớt: Kết quả đánh giá khả năng lây nhiễm của các
mẫu phân lập nấm Colletotrichum spp. trên trái ớt trong điều kiện gây vết thương và
không gây vết thương phòng thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.2 và Bảng 3.3.
Trong Bảng 3.2 ở điều kiện gây vết thương, tỷ lệ bệnh của các mẫu nấm tại thời
điểm 3 ngày sau lây nhiễm (NSLN), 5 NSLN và 7 NSLN có sự khác biệt rất có ý
nghĩa trong thống kê; chỉ tiêu chỉ số bệnh của các mẫu nấm cũng có khác biệt rất có ý
nghĩa trong thống kê ở thời điểm 3, 5 và 7 NSLN. Trong đó, ở 3 NSLN có tỷ lệ bệnh
cao nhất (63,8 và 59,2%) ở các mẫu phân lập HCM-Tr5, TN-Tr2, TN- L3 và HCM-L2
và khác biệt này rất có ý nghĩa so với các mẫu phân lập TN-Tr1 (22,4%), TN-L2
(18,1%) và HCM-Tr4 (22,4%). Chỉ tiêu chỉ số bệnh tại thời điểm 3 NSLN, mẫu phân
lập TN-L3 có giá trị cao nhất (3,3%) khác biệt rất có ý nghĩa với các mẫu phân lập
TN-L2 (1,3 %), TN-Tr1 (1,5%) và HCM-Tr4 (1,5%). Tại thời điểm 5 NSLN, tỷ lệ
bệnh giữa các mẫu phân lập rất có ý nghĩa trong thống kê, cao nhất vẫn ở mẫu phân
lập TN-Tr1 (72,3%), TN-L3 (71,9%), TN-Th2 (67,7%), HCM-Tr5 (72,3%) và thấp
nhất ở mẫu phân lập HCM-Tr4 (43,1 %); Chỉ số bệnh cao nhất ở mẫu phân lập TN-L3
(4,9 %) và HCM-L2 (4,7 %) khác biệt có ý nghĩa khi so với các mẫu phân lập TN-L2
(2,9 %) và HCM-Tr4 (2,9 %). Thời điểm 7 NSLN, tỷ lệ bệnh cao nhất ở mẫu phân lập
TN-Tr1 và mẫu phân lập TN-Th2 cùng đạt giá trị 88,8%, khác biệt rất có ý nghĩa khi
so với các mẫu phân lập TN-Tr3 (59,2%), TN-Tr4 (59,2%), TN-L2 (55,0%), HCM-
Tr3 (50,8%), HCM-Tr4 (46,9%), HCM-Tr5 (59,2%), HCM-L1 (59,2%) và ĐT-Tr1
(50,8%); Chỉ số bệnh tại thời điểm 7 NSLN cao nhất ở dòng TN-Th1 (7,0%) và TN-L3
(6,1%) khác biệt rất có ý nghĩa trong thống kê khi so với các mẫu phân lập TN-Tr3
(4,3%), TN-Tr4 (4,2%), TN-L2 (4,5%), HCM-Tr3 (3,8%), HCM-Tr4 (3,9%).
68
Bảng 3.3. Tình hình bệnh trên trái trong điều kiện không gây vết thương (%)
Mã mẫu
Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%)
3 NSLN 5 NSLN 7 NSLN 3 NSLN 5 NSLN 7 NSLN
TN-Tr1 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
TN-Tr2 0,7 b 2,0 c 4,5 a 0,7 b 1,0 c 1,6 b
TN-Tr3 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
TN-Tr4 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
TN-L1 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
TN-L2 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
TN-L3 3,3 a 3,9 a 4,5 a 1,3 a 2,1 a 2,3 a
TN-Th1 2,0 ab 2,0 c 2,0 b 1,0 a 1,0 c 1,4 b
TN-Th2 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
HCM-Tr1 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
HCM-Tr2 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
HCM-Tr3 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
HCM-Tr4 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
HCM-Tr5 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
HCM-L1 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
HCM-L2 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
ĐT-Tr1 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
ĐT-Tr2 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
ĐT-Tr3 0,7 b 0,7 d 0,7 c 0,7 b 0,7 c 0,7 c
ĐT-Th1 3,0 a 2,9 b 3,3 b 1,5 a 1,8 b 2,0 a
CV (%) 3,5 3,3 3,7 16,1 20,7 14,8
Ft 17,4** 21,0** 22,5** 8,6** 13,7** 38,9**
* Ghi chú: Trong cùng một cột hoặc hàng, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt
thống kê; ** khác biệt rất có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt có ý nghĩa; số liệu xử lý được chuyển đổi theo công
thức √x
Ở Bảng 3.3, điều kiện lây nhiễm không gây vết thương, tại thời điểm 3 NSLN
tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh của mẫu phân lập ĐT-Th1 có giá trị cao nhất (3,0% và 1,5%)
khác biệt không có ý nghĩa khi so với các mẫu phân lập TN-L3 (3,3% và 1,3% ) và
TN-Th1 (2,0% và 1,0%) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với các mẫu rất có ý nghĩa
khi so với các mẫu phân lập còn lại. Thời điểm 5 NSLN, ở mẫu phân lập TN-L3 có tỷ
69
lệ bệnh cao nhất đạt 3,9%, tiếp đến là mẫu ĐT-Th1 (đạt 2,9%), TN-Tr2 (2,0%) và
TN-Th1 (2,0%) khác biệt rất có ý nghĩa khi so với các mẫu phân lập còn lại. Đối với
chỉ số bệnh, mẫu phân lập TN-L3 có giá trị cao nhất (2,1%), kế tiếp là ĐT-Th1 (1,8%),
khác biệt rất có ý nghĩa khi so với các mẫu phân lập còn lại. Thời điểm 7 NSLN, tỷ lệ
bệnh đạt cao nhất là 4,5% ở các mẫu phân lập TN-Tr2, TN-L3, kế tiếp là mẫu phân lập
ĐT-Th1 (3,3%), khác biệt rất có ý nghĩa so với các mẫu phân lập còn lại. Chỉ số bệnh
cao nhất ở TN-L3 (2,3%) và ĐT-Th1 (2,0%), tiếp đến là mẫu phân lập TN-Tr2 (1,6%),
TN-Th1 (1,4%) và khác biệt rất có ý nghĩa so với các mẫu phân lập còn lại.
Kết quả lây nhiễm của các mẫu nấm Colletotrichum spp. đã được phân lập trên
mẫu trái trong điều kiện phòng thí nghiệm cho thấy có 20 mẫu nấm Colletotrichum
spp. đều gây bệnh trên trái trong điều kiện gây vết thương và có 4 mẫu nấm gây bệnh
trong điều kiện không gây vết thương sau 7 ngày NSLN là TN-Tr2 TN-L3, TN-Th1,
và ĐT-Th1.
3.1.2.2. Đánh giá khả năng gây bệnh của các mẫu nấm Colletotrichum spp. đã phân
lập trong điều kiện nhà màng
Kết quả thí nghiệm phun lây nhiễm 20 mẫu nấm gây bệnh thán thư trên cây ớt
trong điều kiện nhà màng, được trình bày theo tỷ lệ bệnh (Bảng 3.4) và chỉ số bệnh
(Bảng 3.5).
Kết quả dựa theo tỷ lệ bệnh ở Bảng 3.4 cho thấy sau 5 ngày lây nhiễm mẫu
phân lập TN–L3 có tác dụng gây bệnh cao nhất là 3,41% không có sự khác biệt đối với
nghiệm thức phun mẫu phân lập HCM–Tr2 nhưng khác biệt so với các nghiệm thức
còn lại. Mẫu phân lập có sự lây nhiễm thấp nhất là mẫu phân lập HCM-Tr4 với tỷ lệ
lây nhiễm là 1,98%. Sau 7 ngày tỷ lệ bệnh cao nhất ở nghiệm thức phun lây nhiếm
mẫu phân lập TN-Tr2 (7,39%) và mẫu phân lập HCM-Tr2 (7,33%), thấp nhất là ở
nghiệm thức phun mẫu phân lập HCM-Tr5, ĐT-Tr3 và TN-Tr4 với lần lượt các tỷ lệ
3,82%, 3,7% và 3,58%. Sau 9 ngày tỷ lệ bệnh cao nhất ở nghiệm thức phun lây nhiễm
mẫu phân lập TN-L3 (9,94%), thấp nhất là ở nghiệm thức phun mẫu phân lập TN-Th2
với tỷ lệ bệnh là 4,1%. Sau 14 ngày phun lây nhiễm mẫu phân lập TN-L3 có tỷ lệ gây
bệnh trên cây ớt thí nghiệm cao nhất là 19,96%, không có sự khác biệt với nhiệm thức
phun mẫu phân lập HCM-L2 (19,09%) và HCM-Tr2 (18,51%), tỷ lệ bệnh thấp nhất ở
70
nghiệm thức phun mẫu phân lập ĐT-Tr3 là 8,91%. Sự khác biệt giữa các nghiệm thức
thí nghiệm rất có ý nghĩa về mặt thống kê.
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh sau khi lây nhiễm trong điều kiện nhà màng (%)
Mã mẫu 5 NSLN 7 NSLN 9 NSLN 11 NSLN 14 NSLN
TN-Tr1 2,19 de 4,98 cd 8,14 bcd 10,02 b 14,44 c
TN-Tr2 2,36 cde 7,39 a 8,58 bc 13,18 a 15,83 c
TN-Tr3 2,3 cde 4,15 de 4,70 ijk 5,32 de 9,88 ef
TN-Tr4 2,14 de 3,58 e 4,22 jk 5,77 de 11,06 de
TN-L1 2,71 bcd 4,48 de 6,08 gh 7,84 c 10,18 ef
TN-L2 2,08 de 4,21 de 5,08 ij 6,33 d 10,9 de
TN-L3 3,41 a 6,45 ab 9,94 a 13,48 a 19,96 a
TN-Th1 2,51 cde 5,86 bc 8,99 b 13,78 a 17,98 b
TN-Th2 2,82 bc 3,95 de 4,10 k 4,59 e 12,45 d
HCM-Tr1 2,08 de 5,84 bc 6,97 efg 10,31 b 14,9 c
HCM-Tr2 3,24 ab 7,33 a 8,80 b 13,65 a 18,51 ab
HCM-Tr3 2,14 de 6,67 ab 7,31 def 8,68 c 15,59 c
HCM-Tr4 1,98 e 6,43 ab 7,80 cde 11,12 b 14,90 c
HCM-Tr5 2,16 de 3,82 e 4,81 ijk 6,01 d 10,93 de
HCM-L1 2,14 de 4,2 de 6,42 fg 8,38 c 10,78 e
HCM-L2 2,72 bcd 6,18 b 8,50 bc 10,44 b 19,09 ab
ĐT-Tr1 2,08 de 3,89 de 4,64 ijk 8,38 c 9,70 ef
ĐT-Tr2 2,08 e 3,89 de 4,64 ijk 5,69 de 9,7 ef
ĐT-Tr3 2,13 de 3,70 e 4,96 ijk 5,89 d 8,91 f
ĐT-Th1 2,51 dce 5,86 bc 8,99 b 13,78 a a 17,98 b
CV (%) 10,59 8,42 5,90 5,79 5,09
Ft 8,12** 27,62** 72,82** 116,84** 86,97**
* Ghi chú: Trong cùng một cột hoặc hàng, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt
thống kê; ** khác biệt rất có ý nghĩa thống kê; số liệu xử lý được chuyển đổi theo công thức √x
Kết quả dựa theo chỉ số bệnh tại Bảng 3.5 cho thấy sau 7 ngày lây nhiễm mẫu
phân lập HCM-Tr2 có chỉ số bệnh cao nhất là 3,32% không có sự khác biệt đối với
nghiệm thức phun mẫu phân lập TN-Tr2, HCM-Tr3 và HCM-L2 nhưng khác biệt so
với các nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức có chỉ số bệnh thấp nhất là 1,07% khi phun
mẫu phân lập TN-Tr4. Sau 9 ngày chỉ số bệnh cao nhất ở nghiệm thức phun lây nhiễm
mẫu phân lập TN-Tr2 (3,81%), HCM-Tr2 (3,71%) và HCM-L2 (3,43%), chỉ số bệnh
thấp nhất là ở nghiệm thức phun mẫu phân lập TN-Th2 (1,26%). Sau 11 ngày tỷ lệ
bệnh cao nhất ở nghiệm thức phun lây nhiếm mẫu phân lập TN-Tr2 (4,82%) tuy nhiên
71
không có sự khác biệt với các nghiệm thức phun các mẫu phân lập (HCM-L2, HCM-
Tr2, TN-Thl và TN-L3), thấp nhất là ở nghiệm thức phun mẫu phân lập TN-Tr4 với
chỉ số bệnh là 1,75% và mẫu phân lập TN-Th2 là 1,54%. Sau 14 ngày phun lây nhiễm
mẫu phân lập TN-L3 có chỉ số bệnh trên cây ớt thí nghiệm cao nhất là 6,41%, không
có sự khác biệt với nhiệm thức phun mẫu phân lập TN-Thl (5,83%), chỉ số bệnh thấp
nhất ở nghiệm thức phun mẫu phân lập ĐT-Tr2 là 3,02%. Sự khác biệt giữa các
nghiệm thức thí nghiệm rất có ý nghĩa về mặt thống kê.
Bảng 3.5. Chỉ số bệnh sau khi lây nhiễm trong điều kiện nhà màng (%)
Mã Mẫu 5 NSLN 7 NSLN 9 NSLN 11 NSLN 14 NSLN
TN-Tr1 0,68 1,15 e 2,46 def 3,05 c-f 4,36 de
TN-Tr2 1,14 3,24 ab 3,81 a 4,82 a 5,43 bc
TN-Tr3 0,94 1,14 e 1,64 g-j 1,87 gh 3,29 fg
TN-Tr4 0,94 1,07 e 1,44 ij 1,75 h 3,26 fg
TN-L1 1,07 1,15 e 1,91 f-i 2,5 d-h 3,26 fg
TN-L2 0,98 1,14 e 1,5 hij 1,95 gh 3,26 fg
TN-L3 1,17 2,62 bc 2,91 cd 4,45 ab 6,41 a
TN-Thl 0,95 2,59 bc 3,02 cd 4,47 ab 5,83 ab
TN-Th2 1,01 1,1 e 1,26 j 1,54 h 3,99 ef
HCM-Tr1 1,03 2,27 cd 2,84 cde 3,35 cde 5,03 bcd
HCM-Tr2 1,44 3,32 a 3,71 ab 4,57 ab 5,44 bc
HCM-Tr3 1,1 2,84 abc 3,11 bc 3,43 cd 4,28 de
HCM-Tr4 1,05 2,47 bc 3,18 bc 3,82 bc 4,72 cde
HCM-Tr5 0,87 1,69 de 2,43 def 2,98 c-f 4,18 de
HCM-L1 0,95 1,32 e 2,26 efg 3,06 c-f 3,85 efg
HCM-L2 0,96 2,79 abc 3,43 abc 4,67 ab 5,52 bc
ĐT-Tr1 0,89 1,25 e 1,82 f-j 2,45 e-h 3,02 g
ĐT-Tr2 0,89 1,25 e 1,82 f-j 2,45 e-h 3,02 g
ĐT-Tr3 0,91 1,23 e 1,83 f-j 2,21 fgh 3,30 fg
ĐT-Th1 0,95 2,59 bc 3,02 cd 4,47 ab 5,83 ab
CV (%) 7,60 15,38 10,67 12,28 8,34
Ft 1,04ns 24,31** 27,31** 24,06** 27,59**
* Ghi chú: Trong cùng một cột hoặc hàng, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt
thống kê; ** khác biệt rất có ý nghĩa thống kê; số liệu xử lý được chuyển đổi theo công thức √x
Từ kết quả đánh giá dựa theo tỷ lệ bệnh (Bảng 3.4) và chỉ số bệnh (Bảng 3.5)
cho thấy một số mẫu nấm phân lập có độc lực cao như các mẫu TN-L3, TN-Tr2, TN-
72
Th1, HCM-Tr2, HCM-L2, ĐT-Th1. Các mẫu này được dùng để định danh kiểm tra
dưới loài bằng phương pháp sinh học phân tử.
3.1.2.3. Định danh các mẫu nấm Colletotrichum spp. gây bệnh có độc lực cao bằng kỹ
thuật sinh học phân tử
ITS4/ITS5 ACT512F/ACT783R
GDF1/GDR1 Bt2a/Bt2b
GSF1/GSR1 CHS79F/CHS354R
CL1C/CL2C
Hình 3.4. Điện di sản phẩm khuếch đại PCR các mẫu phân lập Colletotrichum spp.
Phụ lục 36. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi ITS4/ITS5
1: TN-Tr2; 2: HCM-Tr2; 3: ĐT-Th1; 4: TN-Th1; 5: HCM-L2; 6: TN-L3; Ladder 100bp
1: TN-Tr2; 2: HCM-Tr2; 3: ĐT-Th1; 4: TN-Th1; 5: HCM-L2; 6: TN-L3; Ladder 100bp
Phụ lục 38. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi GDF1/GDR1
1: TN-Tr2; 2: HCM-Tr2; 3: ĐT-Th1; 4: TN-Th1; 5: HCM-L2; 6: TN-L3; Ladder 100bp
1: TN-Tr2; 2: HCM-Tr2; 3: ĐT-Th1; 4: TN-Th1; 5: HCM-L2; 6: TN-L3; Ladder 100bp
Phụ lục 40. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi GSF1/GSR1
1: TN-Tr2; 2: HCM-Tr2; 3: ĐT-Th1; 4: TN-Th1; 5: HCM-L2; 6: TN-L3; Ladder 1 kb
1: TN-Tr2; 2: HCM-Tr2; 3: ĐT-Th1; 4: TN-Th1; 5: HCM-L2; 6: TN-L3; Ladder 100bp
Phụ lục 42. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CL1C/CL2C
1: TN-Tr2; 2: HCM-Tr2; 3: ĐT-Th1; 4: TN-Th1; 5: HCM-L2; 6: TN-L3; Ladder 1 kb
73
Các mẫu nấm gây bệnh có tính độc cao từ kết quả đánh giá độc lực của các mẫu
phân tích thuộc hai nhóm phức hợp loài là Colletotrichum gloeosporioides (TN-Tr2 và
HCM-Tr2) và Colletotrichum truncatum (TN-L3, TN-Th1, HCM-L2 và ĐT-Th1). Để
kiểm tra định danh mức độ dưới loài bằng phương pháp sinh học phân tử, các mồi
được khuếch đại dựa vào trình tự các mồi vùng gen ITS4,5 (internal transcribed
spacer), ACT (partical actin), GPDH (Glyceraldehyde-3- phosphate dehydrogenase),
TUB2 (β-tubin), GS (Glutamine synthetase), CHS (Chitin synthase) và CAL
(Calmodin) (Bảng 2.5).
Bảng 3.6. Kết quả định danh loài Colletotrichum spp. dựa vào trình tự các vùng gen
Tên
mẫu/Vùng
gen
TN-Tr2 (1) HCM-Tr2 (2) ĐT-TH1 (3) TN-TH1 (4) HCM-L2 (5) TN-L3 (6)
ITS (I)
Colletotrichum
gloeosporioides
Colletotrichum
scovillei
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
ACTIN (A)
Colletotrichum
siamense
Colletotrichum
siamense
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
GAPDH
(G)
Colletotrichum
siamense
Colletotrichum
scovillei
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
TUBIN (T)
Colletotrichum
siamense
Colletotrichum
scovillei
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
GS (S)
Colletotrichum
gloeosporioides
Colletotrichum
acutatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
CHS (C)
Colletotrichum
fructicola
Colletotrichum
scovillei
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
Colletotrichum
truncatum
CAL (L)
Colletotrichum
siamense
Colletotrichum
scovillei
Colletotrichum
siamense
Colletotrichum
siamense
Colletotrichum
siamense
Colletotrichum
siamense
Sau khi khuếch đại mồi, mẫu được gởi đi định danh và phân loại các phức hợp
dưới loài do Viện Nghiên cứu Công nghệ sinh học và Môi trường, trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh nhận thực hiện (dịch vụ theo hợp đồng) (Phụ lục 3).
Kết quả phân tích các mẫu Bảng 3.6 cho thấy ngoài hai phức hợp loài
Colletotrichum spp. được phân loại và định danh dùng hình thái, đề tài còn ghi nhận
thêm được một số phân loài như C. siamense, C. scovillei, C. acutatum và C.
fructicola. Sự đa dạng các loài mới phát sinh trên loài nấm Colletotrichum spp. cũng
được phát hiện gần đây bởi một số tác giả ở Úc, Trung Quốc, Ấn Độ [12,13].
74
Theo Cannon và cộng sự (2012), định danh nấm Colletotrichum spp. dựa trên
phân tích phân tử ngày càng phổ biến và dẫn tới nhiều thay đổi trong phân loại các loài
thuộc chi này. Thông thường đối với Colletotrichum spp., thường sử dụng 5 cặp mồi
trở lên của các vùng gen khác nhau. Kết quả nghiên cứu của Weir và cộng sự (2012)
cho thấy, C. gloeosporioides thực chất là các phức hợp loài (special complex), trong
đó C. gloeosporioides gồm ít nhất 22 loài khác nhau [5,6]. Và kết quả chạy sinh học
phân tử của các cặp mồi cho mẫu nấm C. truncatum cho kết quả thống nhất 6 trên 7
cặp mồi được chạy. Với các công trình nghiên cứu được công bố trong và ngoài nước
cho thấy nấm Colletotrichum spp. có sự biến đổi đa dạng.
3.2. Hoàn thiện công nghệ tạo oligochitosan-silica nano
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới quan tâm đến vật liệu lai “vô cơ –
hữu cơ” vì chúng có nhiều hiệu ứng cộng gộp các tính chất lý, hóa và sinh học của hai
loại vật liệu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu chế tạo hỗn hợp lai của nSiO2 với các
loại vật liệu khác như hỗn hợp nSiO2/chitosan, nSiO2/tripolyphosphaste (TPP). Tuy
vậy, chưa có các công trình nghiên cứu về chế tạo vật liệu lai nSiO2/oligochitosan, đặc
biệt là hiệu ứng sinh học của hỗn hợp vật liệu lai này đối với thực vật, điển hình là
hiệu ứng kích kháng bệnh đối với cây ớt.
Các công nghệ trước đây chế tạo hỗn hợp nSiO2/chitosan, nSiO2/TPP thường ổn
địn trong môi trường pH thấp (~3 3,5), bị kết lắng trong môi trường có pH cao
(trung tính và kiềm nhẹ) do đó khó ứng dụng trong nông nghiệp. Do oligochitosan
không bị kết tủa trong mội trường trung tính và kiềm nhẹ, nên quá trình chế tạo hỗn
hợp vật liệu lai (vô cơ/hữu cơ) nSiO2/oligochitosan thuận lợi hơn so với các công nghệ
trước đây khi sản xuất hỗn hợp nSiO2/chitosan, nSiO2/TPP. Đây chính là các cơ sở
quan trọng nhất hướng đến việc cần phải nghiên cứu sản xuất và sử dụng
oligochitosan- silica nano trong nghiên cứu này.
75
3.2.1. Điều chế oligochitosan có trọng lượng phân tử thấp bằng phương pháp xác
định liều lượng chiếu xạ tia gamma Co-60 kết hợp với H2O2
Kết quả KLPT (Mw) của chitosan khi chiếu xạ với liều xạ khác nhau trên các
mẫu dung dịch chitosan 4% có và không có H2O2 (Bảng 3.7).
Kết quả Bảng 3.7 cho thấy với cả 3 mẫu dung dịch chitosan 4% có và không có
H2O2, khi tăng liều chiếu xạ, KLPT của chitosan đều giảm xuống. Khi có mặt H2O2,
mức độ suy giảm KHPT của chitosan nhanh hơn so với dung dịch không có H2O2 và
mức độ suy giảm tăng khi hàm lượng H2O2 tăng từ 0,5 đến 1%. Kết quả phù hợp với
các kết quả đã khảo sát cắt mạch chitosan trong dung dịch chứa H2O2 xảy ra theo hiệu
ứng đồng vận [113, 114, 115].
Bảng 3.7. Sự suy giảm KLPT của chitosan trong dung dịch 4% có và không có H2O2
theo liều xạ
Liều xạ, kGy CTS 4% CTS 4%/H2O2 0,5% CTS 4%/H2O2 1%
0 44,500 44,500 44,500
3,5 319,000 17,900 16,700
7,0 14,800 12,600 10,500
10,5 12,300 9,000 7,700
14,0 10,500 6,600 5,500
17,5 9,100 5,500 4,600
21,0 7,900 5,000 4,200
Từ kết quả Bảng 3.7, chọn được 02 mẫu oligochitosan từ dung dịch chitosan
4%/H2O2 1%, chiếu xạ ở liều 10,5 và 17,5 kGy có KLPT tương ứng là 7,7 kDa và 4,6
kDa dùng cho thí nghiệm ức chế nấm bệnh trên thực vật.
Kết quả Bảng 3.8 cho thấy đối với mẫu chitosan 4%/H2O2 1%, liều xạ 21 kGy,
ĐĐA giảm từ 91,3% của chitosan trước khi chiếu xạ xuống thấp nhất là 85,6%. KLPT
của chitosan hoặc oligochitosan càng nhỏ chỉ số PI càng thấp chứng tỏ độ phân tán hẹp
và đồng nhất hơn mẫu chitosan ban đầu (PI=3,37). Theo Ulanski và Von Sonntag gốc
•OH làm đứt liên kết C–H hình thành gốc tự do carbohydrat và tiếp theo là chuyển vị
76
gốc tự do đại phân tử dẫn đến liên kết glucozit bị cắt, tạo thành phân tử chitosan có
KLPT thấp hơn [116].
Bảng 3.8. Độ ĐĐA% và chỉ số đa phân tán (PI) của chitosan theo liều xạ
Liều xạ,
kGy
CTS 4% CTS 4%/H2O2 0,5% CTS 4%/H2O2 1%
ĐĐA % PI ĐĐA % PI ĐĐA % PI
0 91,3 3,37 91,3 3,37 91,3 3,37
3,5 90,2 2,63 89,9 2,78 89,6 2,69
7,0 89,4 2,60 89,1 2,52 88,5 2,55
10,5 89,0 2,56 88,6 2,48 87,7 2,31
14,0 88,7 2,49 88,0 2,18 86,2 1,95
17,5 88,5 2,43 87,6 1,97 85,9 1,81
21,0 88,3 2,30 87,2 1,88 85,6 1,71
77
Hình 3.5. Sắc kí đồ GPC của các mẫu oligochitosan có Mw lần lượt là 2,5 kDa (a);
4,6 kDa (b) và 7,7 kDa (c)
Kết quả Bảng 3.9 cho thấy với cùng nồng độ H2O2 0,5% chitosan nhỏ hơn, cụ
thể là 2% thì mức độ suy giảm KLPT theo liều xạ nhanh hơn so với dung dịch chitosan
nồng độ cao (4%). Như vậy có thể dự đoán rằng muốn tạo ra oligochitosan KLPT nhỏ
thì việc lựa chọn nồng độ chitosan thích hợp là cần thiết. Ngoài ra còn có yếu tố khác
chủ yếu là KLPT ban đầu của chitosan. Từ kết quả Bảng 3.9, lựa chọn được mẫu
oligochitosan có KLPT 2,5 kDa nhận được ở liều xạ 21 kGy.
Từ các kết quả thí nghiệm trên đề tài đã chọn được 3 mẫu oligochitosan có
KLPT lần lượt là 7,7 kDa, 4,6 kDa và 2,5 kDa dùng cho thí nghiệm ức chế nấm bệnh
trên cây ớt.
a
b
c
78
Bảng 3.9. KLPT (Mw), PI và ĐĐA của chitosan trong dung dịch 2%/H2O2 0,5% theo
liều xạ
Liều xạ, kGy KLPT, Mw ĐĐA % PI
0,0 44.500 91,3 3,37
3,5 11.900 90,7 2,90
7,0 6.300 89,4 2,33
10,5 4.400 88,1 1,63
14,0 3.500 87,6 1,40
17,5 2.900 86,4 1,32
21,0 2.500 85,9 1,25
3.2.1.1. Khảo sát một số đặc trưng tính chất của phân đoạn oligochitosan điều chế
Tính chất phổ hồng ngoại (IR): Kết quả phổ hồng ngoại cho thấy chitosan cắt
mạch tạo oligochitosan có KLPT từ 2,5 đến 7,7 kDa có cấu trúc chính hầu như không
thay đổi so với chitosan ban đầu (Hình IR 3.6a). Sự khác nhau về cường độ của các
đỉnh ở 1320 và 1420 cm-1 đặc trưng tương ứng cho nhóm N-acetylglucosamine và
nhóm so sánh -CH2 thể hiện sự thay đổi ĐĐA của chitosan và oligochitosan [115].
Giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD): Kết quả giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy
chitosan ban đầu có 2 đỉnh nhiễu xạ tai góc 2 là 10,3 và 19,8º (Hình XRD 3.6a). So
với chitosan sự khác biệt chủ yếu về đặc trưng nhiễu xạ tia X của oligochitosan là đỉnh
2 ở 10,3º gần như không xuất hiện (Hình 3.6c và 3.6d) và cường độ của đỉnh 2 tại
19,8º giảm dần theo sự giảm KLPT của oligochitosan. Điền này chứng tỏ rằng
oligochitosan có KLPT càng nhỏ thì đặc trưng chủ yếu là ở dạng vô định hình [116].
79
Hình 3.6. Phổ hồng ngoại (IR) và nhiễu xạ tia X (XRD) của các mẫu chitosan (a) và
các phân đoạn oligochitosan 7,7 kDa (b); 4,6 kDa (c) và 2,5 kDa (d)
Kết luận: Đã chế tạo oligochitosan bằng phương pháp chiếu xạ tia gamma Co-
60 dung dịch chitosan có và không có H2O2. Đã khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
chitosan và nồng độ H2O2 lên quá trình cắt mạch chitosan tạo oligochtosan. Đã lựa
chọn 03 mẫu oligochitosan với KLPT là: 7,7; 4,6 và 2,5 kDa dùng để thí nghiệm ức
chế nấm bệnh đối với cây ớt. Ngoài ra mẫu oligochitosan cũng được dùng để tạo hỗn
hợp vật liệu lai với silica nano chế tạo từ vỏ trấu.
3.2.1.2. Đánh giá khả năng ức chế nấm bệnh của các phân đoạn oligochitosan điều
chế
Trong quá trình khảo sát khả năng kích kháng bệnh thán thư trên cây ớt
(Capsicum frutescens L.) gây ra bởi nấm Colletotrichum spp. của hỗn hợp
oligochitosan và nano silica, cần xác định được phân đoạn và nồng độ kháng nấm
Colletotrichum spp. thích hợp của từng đơn vị kết hợp trong điều kiện in vitro. Hoạt
tính kháng nấm của oligochitosan được giải thích là do chúng làm thay đổi tính thấm
của tế bào [117, 118], ngăn chặn việc sao chép RNA của tế bào [118, 119] hay do hoạt
tính tạo phức (chelate) với các yếu tố vi lượng làm ức chế sự phát triển của hệ sợi nấm
[117]. Thêm vào đó oligochitosan còn được cho là diệt nấm hiệu quả bằng cách ngăn
cản bào tử nấm nảy mầm, cản trở ống mầm kéo dài và ức chế sợi nấm bệnh phát triển
[120, 121].
80
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các phân đoạn oligochitosan khác nhau ở nồng độ 0,01%
đến sự phát triển Colletotrichum spp. trên môi trường PDA.
Mẫu Đường kính tản nấm
3NSC 4NSC 5NSC 6NSC 7NSC 8NSC 9NSC
2,5 kDa 2,08±0,38 2,63±0,33 3,76±0,22 4,24±0,58 4,93±0,43 5,35±0,31 5,78±0,16
4,6 kDa 2,03±0,10 2,64±0,28 3,07±0,12 4,05±0,49 4,63±0,45 5,19±0,41 5,78±0,38
7,7 kDa 2,33±0,12 3,04±0,18 3,80±0,16 4,44±0,42 5,60±0,20 6,15±0,28 6,56±0,18
92,0 kDa 1,15±0,23 1,58±0,19 2,72±0,33 3,03±0,29 4,02±0,32 4,79±0,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_tao_oligochitosan_silica_nano_va_khao_sat.pdf