Luận án Nghiên cứu thành ngữ chỉ quan hệ xã hội trong tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ Ngôn ngữ học tri nhận

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN . iii

LỜI CẢM ƠN.ii

BẢNG QUY ưỚC VI T TẮT V KÍ HI U .vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.vii

MỞ ĐẦU .1

1. Lý do chọn đề tài .1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .3

3. Phương pháp nghiên cứu.4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .5

5. Cái mới của luận án .7

6. Cấu trúc của luận án .8

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ

LÝ THUY T CỦA LU N ÁN .9

1.1. Dẫn nhập.9

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.10

1.2.1. Lịch sử nghiên cứu thành ngữ trong tiếng Anh .10

1.2.2. Lịch sử nghiên cứu thành ngữ trong tiếng Việt .17

1.3. Cơ sở lý thuyết liên quan đến luận án .22

1.3.1. Lý luận chung về Ngôn ngữ học tri nhận .22

1.3.2. Nguyên lý và lý thuyết của ngữ nghĩa học tri nhận.27

1.3.3. Ẩn dụ.30

1.3.4. Thành ngữ chỉ quan hệ xã hội.35

1.4. Tiểu kết chương 1.43

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ẨN DỤ Ý NI M QUAN H H I

TRONG TH NH NG TI NG VI T V TI NG ANH.45

2.1. Dẫn nhập.45

2.2. Ẩn dụ ý niệm tình bạn .46

2.2.1. Nhóm ẩn dụ giao tiếp.47

2.2.2. Nhóm ẩn dụ tình cảm, cảm xúc .50iv

2.2.3. Nhóm ẩn dụ trạng thái .51

2.2.4. Nhóm ẩn dụ cấu trúc sự kiện .53

2.2.5. Nhóm ẩn dụ phức hợp.54

2.2.6. Nhóm ẩn dụ đánh giá tích cực tiêu cực .56

2.2.7. Khái quát đặc điểm của ẩn dụ ý niệm tình bạn.56

2.3. Ẩn dụ ý niệm tình yêu .58

2.3.1. Nhóm ẩn dụ giao tiếp.58

2.3.2. Nhóm ẩn dụ tình cảm, cảm xúc .62

2.3.3. Nhóm ẩn dụ trạng thái .66

2.3.4. Nhóm ẩn dụ cấu trúc sự kiện .70

2.3.5. Nhóm ẩn dụ phức hợp.75

2.3.6. Nhóm ẩn dụ đánh giá tích cực tiêu cực .77

2.3.7. Khái quát đặc điểm của ẩn dụ ý niệm tình yêu.78

2.4. Ẩn dụ ý niệm hôn nhân .80

2.4.1. Nhóm ẩn dụ giao tiếp.80

2.4.2. Nhóm ẩn dụ tình cảm, cảm xúc .83

2.4.3. Nhóm ẩn dụ trạng thái .85

2.4.4. Nhóm ẩn dụ cấu trúc sự kiện .91

2.4.5. Nhóm ẩn dụ phức hợp.93

2.4.6. Nhóm ẩn dụ đánh giá tích cực tiêu cực .96

2.4.7. Khái quát đặc điểm của ẩn dụ ý niệm hôn nhân .96

2.5. Tiểu kết chương 2.98

Chương 3. CƠ SỞ TRI NHẬN VÀ ĐẶC TRưNG VĂN HÓA CỦA ẨN DỤ

Ý NIỆM QUAN HỆ XÃ HỘI TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT

VÀ TI NG ANH.100

3.1. Dẫn nhập.100

3.2. Mối quan hệ giữa văn hóa và ngôn ngữ .100

3.2.1. Khái niệm văn hóa .100

3.2.2. Các đặc điểm của văn hóa.103

3.2.3. Mối quan hệ giữa văn hóa và ngôn ngữ.104v

3.3. Các mô hình tri nhận liên quan đến ẩn dụ ý niệm quan hệ xã hội .108

3.4. Sự tương đồng của ẩn dụ ý niệm quan hệ xã hội trong thành ngữ

tiếng Việt và tiếng Anh.111

3.4.1. Sự tương đồng về loại miền nguồn.111

3.4.2. Sự tương đồng trong nét nghĩa ẩn dụ ý niệm.117

3.5. Sự khác biệt văn hóa và cơ sở tri nhận của ẩn dụ ý niệm về quan hệ xã hội

trong thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh .123

3.5.1. Sự khác biệt giao văn hóa .124

3.5.2. Sự khác biệt nội văn hóa.142

3.6. Tiểu kết chương 3.144

pdf170 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành ngữ chỉ quan hệ xã hội trong tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ Ngôn ngữ học tri nhận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày. 2.3.4. N óm ẩn ụ ấu trú sự ện Bảng 2.12 thể hiện số lƣợng thành ngữ biểu thị ÂDYN tình yêu thuộc nhóm cấu trúc sự kiện. Điều đáng quan tâm là số lƣợng thành ngữ tiếng Anh biểu thị các ÂDYN đều vƣợt trội hơn so với tiếng Việt. Bảng 2.12. Nhóm ẩn dụ cấu trúc sự kiện (Tình yêu) TT Ẩn dụ ý niệm (Nhóm ẩn dụ cấu trúc sự kiện) T. Việt T.Anh Tổng 1. TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH 21 37 58 2. TÌNH YÊU LÀ CUỘC CHIẾN 2 8 10 3. TÌNH YÊU LÀ TRÕ CHƠI 8 12 20 Tổng 31 57 88 71 Nổi bật nhất trong các ẩn dụ thuộc nhóm này là ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH (58 thành ngữ, chiếm tỷ lệ 65.9%). Các sự kiện trong tình yêu đƣợc xem là trƣờng hợp đặc biệt của sự kiện trong đời. Theo quy luật kế thừa trong mô hình ẩn dụ cấu trúc sự kiện, TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH thừa kế cấu trúc của ẩn dụ CUỘC ĐỜI LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH. Điều đặc biệt ở ẩn dụ này là trong chuyến hành trình, hai ngƣời yêu nhau là những ngƣời đồng hành và quan hệ yêu đƣơng chính là phƣơng tiện. Những phần khác đều là kết quả kế thừa của ẩn dụ CUỘC ĐỜI LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH. Vì những ngƣời yêu nhau đều trên một phƣơng tiện nên họ có chung một đích đến, nói cách khác là những mục tiêu đời sống chung là yêu nhau cho đến khi cái chết chia lìa. [A-398]. I just love her to death. (2012. ABC 20/20. COCA). Trong thực tế chuyến đi, hai ngƣời đồng hành với nhau trên một phƣơng tiện và hƣớng đến đích chung. Trên đƣờng đi, phƣơng tiện có thể gặp những trở ngại và bị mắc kẹt, điều đó có nghĩa là không hoạt động đƣợc bình thƣờng. Nếu hai ngƣời đồng hành không làm gì cả, họ sẽ không thể đến đƣợc đích. Trong tình yêu, hai ngƣời yêu nhau đang ở trong mối quan hệ đặc biệt, cùng theo đuổi mục tiêu sống chung. Mối quan hệ của họ gặp một số khó khăn khiến cho nó không tiến triển. Nếu họ không làm gì cả, họ sẽ không thể đạt đƣợc mục tiêu chung. Có một số lựa chọn nhất định cho họ để đƣa ra quyết định: (i) Họ có thể nỗ lực giải quyết để mối quan hệ có thể bình thƣờng trở lại, có thể tìm cách sửa chữa hoặc vƣợt qua những khó khăn và sẽ đi đến tận cùng trái đất (go to the end of the Earth). [A- 202]. Never had much faith in love or miracles, miracles. I'll go to the end of the Earth. (2014. Fox. COCA). (ii). Họ có thể duy trì mối quan hệ trục trặc đó và từ bỏ việc đi đến đích. [A-301]. Lovers make way for each other, give each other a helping hand. (2014. National Geographic. COCA). (iii) Họ có thể bỏ mối quan hệ đó đi. Phƣơng án từ bỏ mối quan hệ đó đòi hỏi ít nỗ lực nhất nhƣng không thỏa mãn đƣợc mục tiêu là cùng nhau đi đến đích. Chúng ta có bảng ánh xạ TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH [109] 72 Miền nguồn Miền đích Những ngƣời lữ hành Cặp đôi yêu nhau Phƣơng tiện Tình yêu Chuyến hành trình Các sự kiện trong tình yêu Khoảng cách đã đi Những tiến triển đạt đƣợc Những rào cản trong chuyến đi Những khó khăn gặp phải Quyết định con đƣờng đi Lựa chọn sẽ làm gì trong tình yêu Đích đến của hành trình Mục đích mối quan hệ Sơ đồ 2.1. Cơ chế ánh xạ của TÌNH Y U L CU C H NH TRÌNH Quan hệ yêu đƣơng đƣợc ý niệm hóa dựa trên ánh xạ giữa miền nguồn và miền đích. Thành ngữ have come a long way trong ví dụ [A-215] biểu hiện sự tiến triển trong mối quan hệ này. Quãng thời gian mà những ngƣời yêu nhau trải qua đƣợc ý niệm hóa dựa trên cơ sở miền nguồn liên quan đến khoảng cách địa lý trong hành trình tình yêu. [A-215]. We have come a long way and you know, like I say, I have a lot of successful women in my life (2014. NB C. COCA). Phân tích ÂDYN cho thấy, số lƣợng các thành ngữ tiếng Anh biểu thị ÂDYN này cao hơn nhiều so với tiếng Việt (tƣơng ứng 37 và 21 thành ngữ). Trong khi tiếng Việt lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ liên quan đến chuyến đi gắn liền với đặc điểm địa hình, địa chất nhƣ núi, đèo, sông, suối, thác, ghềnh, v.v.. thì tiếng Anh sử dụng thành ngữ gắn liền với các yếu tố nhƣ track, rack, haul liên quan đến hoạt động lƣu thông trên biển, đƣờng cao tốc, v.v.. Điều kiện địa lý của hai nền văn hóa khác nhau có thể có những ảnh hƣởng đến quá trình con ngƣời ý niệm hóa tình yêu. Mặc dù chỉ có 10 thành ngữ biểu thị ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ CUỘC CHIẾN (chiếm 11.36%), nhƣng đây đƣợc xem là một biểu hiện đặc trƣng ngữ nghĩa của tình yêu trong nhóm ẩn dụ cấu trúc sự kiện. Việc đánh nhau diễn ra khắp nơi trong thế giới loài vật. Động vật đánh nhau để giành cái chúng muốn nhƣ thức ăn, bạn tình, lãnh thổ, quyền kiểm soát, khi có những động vật khác cũng muốn những điều đó hoặc ngăn cản chúng có đƣợc những điều đó. Điều này hoàn toàn đúng đối với 73 con ngƣời. Chỉ khác ở chỗ, con ngƣời có những cách tinh vi, phức tạp hơn để đạt đƣợc điều này. Là động vật có tƣ duy, con ngƣời thƣờng biến việc đánh nhau dƣới những hình thức khác nhau, một trong số đó là chiến tranh. Mặc dù con ngƣời có nhiều cách để hóa giải những xung đột hay sử dụng đầu óc tinh vi của mình để phát triển những cách thức hiệu quả hơn nhằm thực hiện điều này, nhƣng cấu trúc cơ bản của cuộc chiến vẫn giữ nguyên. Thành ngữ trăm trận trăm thắng ở ví dụ [V-427] minh họa cho ánh xạ từ miền nguồn (chiến tranh) sang miền đích (tình yêu). Tình yêu đƣợc ý niệm hóa dựa trên cơ sở là cuộc chiến, do đó, các sự kiện trong tình yêu chính là trận đánh trong chiến tranh. Chiến công trong cuộc chiến chính là thành công trong tình yêu. [V-427]. Chán chết đi được”.”Xạo, dóc vừa thôi, không dám mời thì có. Vậy mà lúc nào cũng tự hào trăm trận trăm t ắn .” Máu hiếu thắng bốc lên, tôi lao đến bên Khánh. (Trần Thùy Mai, Trăng nơi đáy giếng) [25]. Yếu tố liên quan đến cuộc chiến trong tình yêu cũng xuất hiện trong thành ngữ half the battle. [A-206]. Well, she just looks incredibly happy. And that‟s half the battle, I think, right, ladies? (2007. CNN Showbiz. COCA). Là động vật có tƣ duy, con ngƣời thƣờng cố gắng đạt đƣợc điều mình muốn bằng cách tránh xung đột thể chất. Kết quả là con ngƣời đã phát triển các tranh luận bằng lời. Con ngƣời luôn tranh luận nhằm đạt đƣợc điều mình muốn và đôi khi những tranh luận này biến thành bạo lực. Những cuộc chiến bằng lời đƣợc hiểu nhƣ những cuộc chiến thực sự. Nhƣ vậy, không chỉ ý niệm về tình yêu mà cách chúng ta ý niệm về tình yêu nhƣ thế đƣợc dựa trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm chúng ta có đƣợc về cuộc chiến vật chất. Chúng tôi cũng nhận thấy, số lƣợng thành ngữ tiếng Anh cao gấp 4 lần tiếng Việt (tƣơng ứng là 8 và 2 thành ngữ). Có thể nhận định rằng trong văn hóa phƣơng Tây, quá trình chinh phục tự nhiên và con ngƣời có dấu ấn rõ nét hơn. Chúng tôi sẽ bàn luận sâu hơn về vấn đề này trong chƣơng 3 của luận án. Nhu cầu về một cuộc sống thƣ giãn là điều tất yếu trong đời sống con ngƣời. Để thỏa mãn nhu cầu đó, con ngƣời phát minh ra các hoạt động trong đó có trò chơi 74 và thể thao. Với những đặc trƣng riêng, trò chơi cũng trở thành một miền nguồn đƣợc sử dụng cho các ý niệm ẩn dụ liên quan đến tình yêu. Đa số các trò chơi đều có các quy tắc, luật lệ và điều này có thể thấy xuất hiện trong ví dụ He tried to checkmate her. (Hắn ta cố gắng chiếu tƣớng nàng). Ở đây, tình yêu đƣợc ý niệm hóa dựa trên trò chơi cờ vua với hành động chiếu tướng (checkmate). Trong luận án này, chúng tôi kết hợp hai phạm trù trò chơi và thể thao thành một, gọi chung là ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ TRÕ CHƠI. Đa số các trò chơi tập trung vào các đặc điểm thể lực nhƣ tốc độ, sức bền, sức nhanh, sự thông minh, độ chính xác, v.v.. Với những môn thể thao tƣơng ứng, những trò chơi này có thể diễn ra ở các sân vận động hay với không gian có giới hạn rõ ràng. Những trải nghiệm và tri thức về các trò chơi thể thao trong cuộc sống hàng ngày cho phép chúng ta có những ánh xạ tƣơng ứng. Khi tham gia một trò chơi, ngƣời chơi có thể thắng cuộc hoặc thua cuộc. Đặc điểm này đƣợc phản ánh trong thành ngữ beat at one‟s game (thua trên sân nhà) ở ví dụ [A-81] trong đó, một hoạt động trong tình yêu đã đƣợc ý niệm hóa thành một giai đoạn trong trò chơi mà ở đó những ngƣời tham gia trò chơi là những ngƣời đang yêu, sân chơi chính là tình yêu và thua cuộc nghĩa là không thể kiểm soát đƣợc mối quan hệ yêu đƣơng của mình. [A-81]. Which she now realized was exactly how he intended to treat her. Claire decided then that she would beat Curtin at his game. (2012. Neal Baer. COCA). Thành ngữ play cat and mouse game (chơi trò mèo vờn chuột với ai) trong ví dụ [A-337] nhấn mạnh đến một trò chơi cụ thể (cat and mouse game). Trong quá trình này, đặc điểm hay quy luật của trò chơi mèo vờn chuột đƣợc ánh xạ sang ý niệm tình yêu. [A-337]. But we can't play this cat and mouse game forever, and we need to have to determine whether there are any chances for us. (1997. PBS. Newshour. COCA). Thành ngữ già còn chơi trống bỏi trong ví dụ [V-183] sử dụng hình ảnh một trò chơi trong đời sống ngƣời Việt. Trống bỏi là trống bằng giấy mà trẻ con thƣờng lúc lắc chơi. Thành ngữ già chơi trống bỏi chê những ngƣời già mà vẫn có những việc làm không đứng đắn, không còn xứng với tuổi của mình nữa, nhất là lại lao vào những cuộc tình duyên với những ngƣời còn quá trẻ so với tuổi tác của mình. 75 [V-183]. Bác ghét lão à òn ơ trốn bỏ và thương cháu bé mồ côi bèn sang gặp bố Thơm nói chuyện. (Nguyễn Đình Thi, Truyện) [25]. Tóm lại, trong nhóm ẩn dụ cấu trúc sự kiện, ý niệm nguồn về cuộc hành trình, cuộc chiến, trò chơi đƣợc sử dụng trong các ánh xạ sang miền đích- tình yêu. 2.3.5. N óm ẩn ụ p ứ ợp Bảng 2.13 thể hiện số lƣợng thành ngữ biểu thị ÂDYN tình yêu xét trong nhóm ẩn dụ phức hợp. Trong nhóm này, chiếm số lƣợng nhiều nhất là thành ngữ biểu thị ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ THỨC ĂN (41 thành ngữ, chiếm 52.56%). Tiếp theo là ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ SINH VẬT SỐNG (33 thành ngữ, chiếm 42.3%). Điều đáng chú ý là không có thành ngữ nào biểu thị ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ NGÔI NHÀ. Bảng 2.13. Nhóm ẩn dụ phức hợp (Tình yêu) TT Ẩn dụ ý niệm (Nhóm ẩn dụ phức hợp) T.Việt T.Anh Tổng 1. TÌNH YÊU LÀ NGÔI NHÀ 0 0 0 2. TÌNH YÊU LÀ CỖ MÁY 1 3 4 3. TÌNH YÊU LÀ SINH VẬT SỐNG 26 7 33 4. TÌNH YÊU LÀ THỨC ĂN 30 11 41 Tổng 57 21 78 Ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ THỨC ĂN tập trung lựa chọn các đặc trƣng của miền nguồn thức ăn và ánh xạ sang miền đích - tình yêu. Trong tiếng Việt, chúng tôi thu thập đƣợc 30 thành ngữ biểu thị ÂDYN tình yêu liên quan đến miền nguồn thức ăn. Trong khi đó, chỉ có 11 thành ngữ loại này trong tiếng Anh. Đặc tính của thức ăn nhƣ chua, cay, mặn, ngọt đƣợc ánh xạ sang cho miền tình yêu. Trong đó, sự ngọt ngào đƣợc xem là điển dạng của tình yêu. Giống nhƣ món ăn ngon, chúng ta cũng thích ngƣời yêu của mình và những lời âu yếm trao đổi giữa những ngƣời yêu nhau là những lời nói ngọt ngào (sweet nothings). [A- 368]. She called me her beautiful bird and, chirping sweet nothings after making love. (2009. Fantascy and Science Fiction. COCA). Số lƣợng các thành ngữ biểu thị ÂDYN liên quan đến miền thức ăn trong tiếng Việt tƣơng đối nhiều. Các thành ngữ nhƣ ngọt như đường, ngọt như mía lùi, 76 ngọt như mật, nói ngon nói ngọt, dỗ ngon dỗ ngọt, mèo thấy mỡ, no xôi chán chè, v.v.. là biểu hiện của các ánh xạ từ miền nguồn- thức ăn sang miền đích - tình yêu. Không chỉ đối tƣợng của tình yêu, mà đối tƣợng của khao khát tình dục cũng đƣợc ý niệm hóa thành thức ăn ngon. Vì tình dục đƣợc xem là một phần của tình yêu và khao khát tình dục là một biểu hiện hành vi của tình yêu, do đó, hoàn toàn tự nhiên khi xem khao khát tình dục cũng là một phần của hệ thống. Các thành ngữ tiếng Việt nhƣ mèo thấy mỡ, no xôi chán chè, v.v.. là các biểu hiện sinh động của ÂDYN này. Mèo là con vật nuôi trong nhà. Hình ảnh nhƣ mèo thấy mỡ giễu ngƣời tỏ ra hăm hở trƣớc những gì mình thèm muốn. Trong điều kiện sống còn nhiều khó khăn, miếng mỡ là điều đáng mơ ƣớc trong mỗi bữa ăn đối với nhiều ngƣời, nhiều gia đình. Cuộc sống đời thƣờng với những trải nghiệm thực tế đã tạo cơ sở để ngƣời Việt tri nhận về tình yêu một cách hết sức gần gũi, cụ thể. [V-332]. Bởi thế mà anh chàng thấy đàn bà là cứ y n mèo t ấy mỡ. Họ hút anh như đá nam châm. (Nam Cao, Nam Cao toàn tập. Tập 1) [25]. Ngoài ra, những yếu tố khác nhƣ món ăn (xôi, bỏng, nạc, mỡ, v.v) cũng đƣợc ý niệm hóa trong ẩn dụ tình yêu. Xôi, bỏng đều là những sản phẩm đƣợc làm từ gạo, nếp, những sản phẩm của nền văn hóa nông nghiệp lúa nƣớc. Trong đời sống văn hóa ngƣời Việt, xôi và bỏng là những món ăn đƣợc dùng vào những dịp đặc biệt. Từ thực tế đó, thành ngữ xôi hỏng bỏng không đƣợc dùng để chỉ sự mất mát "kép", cái này cũng không đạt, cái kia cũng không có. Tuy nhiên, cũng tồn tại một số cách giải thích khác có nguồn gốc từ câu chuyện dân gian. Vào những ngày rằm hay dịp lễ, xôi và bỏng thƣờng đƣợc nhà chùa ban phát cho phật tử cũng nhƣ khách đi lễ chùa. Có anh chàng nọ, đang đứng ở chỗ phát xôi thì xôi hết, anh ta bèn chạy sang chỗ phát bỏng. Nhƣng sắp đến lƣợt anh nhận thì bỏng cũng chẳng còn. Vậy là, xôi cũng không đƣợc mà bỏng cũng không đến lƣợt... Câu chuyện này có thể là cơ sở cho nghĩa của thành ngữ xôi hỏng bỏng không, hàm chỉ làm nhiều việc mà đều không đạt đƣợc kết quả gì. [V-447]. Của đáng tội cũng có mấy cô săn lùng chàng, sùng sục cả lên, nhưng cô nào cũng xô ỏn bỏn ôn . (Hồ Anh Thái. Mười lẻ một đêm) [25]. Một điểm đáng lƣu ý là số lƣợng thành ngữ tiếng Việt biểu thị ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ SINH VẬT SỐNG cao gấp gần 4 lần so với tiếng Anh. Các đặc trƣng của 77 sinh vật sống đƣợc ý niệm hóa trong tình yêu. Đây là một miền nguồn có tính sản sinh rất cao. Con ngƣời là một loài động vật đặc biệt. Do vậy, cũng hoàn toàn dễ hiểu khi các đặc tính của sinh vật đƣợc ánh xạ trong ý niệm về tình yêu. Trong thành ngữ tiếng Việt, các yếu tố động vật xuất hiện nhiều là những vật nuôi gần gũi và phổ biến trong đời sống hàng ngày nhƣ con gà, con dê, con bò, con trâu, v.v.. Hình ảnh con gà trong thành ngữ gà ấp bóng gắn với đặc tính tự nhiên của loài sinh vật này. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, sau khi đẻ đƣợc một số trứng nhất định, tuyến yên ở gà mái tiết ra kích tố thúc tuyến sinh dục, khiến cho các bộ phận trong cơ thể nó có những thay đổi rất lớn, nhƣ tính tình trở nên điềm tĩnh, luôn đề cao cảnh giác, máu trong cơ thể chảy nhanh hơn, thân nhiệt tăng, lông ở bụng rụng bớt. Nếu lúc này, đặt trứng vào trong ổ, gà mẹ sẽ ra sức ấp ủ chăm sóc. Năng lực ấp trứng của gà mái đƣợc hình thành dần dần, là hành vi bản năng trong quá trình tiến hóa lâu dài. Tuy nhiên, nếu không có trứng trong ổ, gà vẫn nằm bẹp trong đó, xù lông, xoè cánh khi có ai đi qua nhƣ sắp "chiến đấu". Dân gian gọi hiện tƣợng này là ấp bóng. Hình ảnh con gà ấp bóng trong ví dụ [V-106] chỉ ngƣời phụ nữ có những lúc ngơ ngẩn nhƣ gà đang ấp bóng. [V-106]. Phụ nữ chúng ta có những giai đoạn chẳng khác nào on à ấp bón kia. Còn lại là tình yêu đích thực. (Y Ban, Gà ấp bóng, Truyện ngắn hay 2002-2003). Đặc biệt, theo quan sát của chúng tôi, số lƣợng các thành ngữ có yếu tố thực vật biểu thị ÂDYN tình yêu tƣơng đối nhiều trong tiếng Việt nhƣ: thắm lắm phai nhiều, sớm đào tối mận, tầm hoa vấn nguyệt, v.v.. Trong ẩn dụ này, các đặc trƣng của miền nguồn - thực vật đƣợc ánh xạ sang cho miền đích - tình yêu. Tuy vậy, một số biểu đạt ngôn ngữ không còn đƣợc sử dụng phổ biến nhƣ tầm hoa vấn nguyệt, sớm đào tối mận, dập dìu trúc mai, v.v.. Trong tiếng Anh, thành ngữ in full bloom (đang đơm hoa) là biểu đạt ngôn ngữ của ánh xạ giai đoạn đẹp nhất trong tình yêu. [A-249]. But his songs are often about love in full bloom or in decline. (1992. Washington Post. COCA). 2.3.6. N óm ẩn ụ đán á tí ự t êu ự Bảng 2.14 thể hiện số lƣợng thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh biểu thị ÂDYN tình yêu thuộc nhóm ẩn dụ đánh giá tích cực tiêu cực. Mặc dù chiếm một tỷ 78 lệ nhỏ (32 419 thành ngữ, chiếm 7.64%) nhƣng các thành ngữ biểu thị ẩn dụ thuộc nhóm này cũng phản ánh một nét khác biệt về văn hóa. Bảng 2.14. Nhóm ẩn dụ đánh giá tích cực/ tiêu cực (Tình yêu) TT Ẩn dụ ý niệm (Nhóm đánh giá tích cực/tiêu cực) T.Việt T.Anh Tổng 1. TÌNH YÊU LÀ HÀNG HÓA 13 19 32 Tổng 13 19 32 Theo ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ HÀNG HÓA (CÓ GIÁ TRỊ), mối quan hệ tình yêu là một hàng hóa có giá trị và những ngƣời yêu nhau là ngƣời trao đổi hàng hóa với nhau. Trong một giao dịch thƣơng mại, việc trao đổi hàng hóa diễn ra từ cả hai phía: giao và nhận; hàng hóa trao đổi cùng phải tƣơng đƣơng về mặt giá trị. Thành ngữ hold very dear nghĩa là rất yêu quý, đánh giá cao ai. Tình yêu đƣợc ví nhƣ là hàng hóa rất quý, rất đắt đỏ (very dear). [A-234]. I want you all to know that my relationship with you is one that I hold very dear. (2009. ABC_GMA. COCA). Tình yêu là hàng hóa rất có giá trị nên nếu không cẩn thận thì ngƣời ta có thể “phỗng tay trên” mất. [V-364]. Đã bảo mà, mày không chịu khó, để người ta nhanh tay p ỗn t y trên mất.” (Tô Hoài, Mười năm) [25]. 2.3.7. K á quát đặ đ ểm ủ ẩn ụ ý n ệm tình yêu Phân tích đặc điểm ngữ nghĩa của ÂDYN tình yêu trong thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh cho thấy, tình yêu không phải là một thực thể đơn nhất. Vangelisti & Perlman [151] xác định ba phạm trù ẩn sau mối quan hệ tình yêu: sự thân mật, sự cam kết và sự đam mê. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, sự cam kết không phải là đặc trƣng của tình yêu; hay nói cách khác, đây không phải là đặc điểm phân biệt tình yêu với các mối quan hệ khác nhƣ tình bạn hay hôn nhân. Mô hình tri nhận tình yêu trong nghiên cứu của chúng tôi khá lý tƣởng, bao gồm các yếu tố nhƣ niềm tin, thái độ (trong nhóm ẩn dụ giao tiếp), tình yêu thƣơng, sự gần gũi (trong nhóm ẩn dụ tình cảm, cảm xúc), mong ƣớc, khát khao (trong nhóm ẩn dụ đánh giá tích cực và nhóm ẩn dụ phức hợp), v.v.. 79 Trong nhóm ẩn dụ giao tiếp, tình yêu đƣợc xem là một trải nghiệm riêng tƣ và diễn ra ngay bên trong cơ thể con ngƣời. Tình yêu đƣợc ẩn dụ hóa là vật chứa những tình cảm sâu kín nhất. Đặc biệt, số lƣợng thành ngữ tiếng Anh có yếu tố “heart” (tim) cũng xuất hiện tƣơng đối nhiều, điều này phản ánh tính nghiệm thân trong các ÂDYN liên quan đến tình yêu. Ngƣợc lại trong tiếng Việt, miền nguồn vật chứa đƣợc lựa chọn lại liên quan đến yếu tố lòng, ruột, gan, dạ nhiều hơn. Chúng tôi cho rằng, sự khác biệt trong quá trình tri nhận về tình yêu của cộng đồng ngƣời bản ngữ đƣợc thể hiện thông qua các thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh thuộc nhóm này. Đặc tính vật chất nhƣ khoảng cách gần gũi và sự tăng nhiệt đƣợc phản ánh trong các thành ngữ biểu thị ý niệm tình yêu. Trong mối quan hệ yêu đƣơng, cảm giác về tình yêu gắn liền với nhu cầu đƣợc gần gũi về mặt thể xác với ngƣời mình yêu và nhu cầu cần đƣợc bày tỏ những đam mê đó. Trong các ÂDYN tình yêu mà chúng tôi khảo sát trong luận án, khía cạnh cƣờng độ của tình yêu đƣợc xem là yếu tố trung tâm trong nhóm tình cảm, cảm xúc khiến con ngƣời bị động trong mối quan hệ liên nhân này: tình yêu đƣợc ý niệm hóa thành lửa, thành lực, thành sự mê hoặc. Đôi khi, những yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của những đôi lứa yêu nhau. Trong nhiều ÂDYN thuộc nhóm này, số lƣợng thành ngữ tiếng Anh đều cao hơn tiếng Việt. Xét trong nhóm cấu trúc sự kiện, tình yêu đƣợc ý niệm hóa thành cuộc hành trình, cuộc chiến hay trò chơi. Các sự kiện nhƣ tình yêu đƣợc ý niệm hóa thành những vật lớn đang chuyển động. Chúng tôi cho rằng, mặc dù tình yêu gắn liền với tình cảm, cảm xúc nhƣng nó còn đƣợc đặc trƣng bởi một trạng thái điều hƣớng có đích. Sự chênh lệch số lƣợng thành ngữ biểu thị các ÂDYN này trong tiếng Việt và tiếng Anh có thể phản ánh nét khác biệt trong tƣ duy của ngƣời bản ngữ. Đối với nhóm ẩn dụ trạng thái, dƣờng nhƣ miền đích - tình yêu đã lựa chọn các miền nguồn tƣơng ứng (vật sở hữu, sự hợp nhất, sợi dây ràng buộc) dựa trên các đặc trƣng trạng thái sinh học nhất định nhƣ mối quan hệ tình dục (sự hợp nhất) hay tình mẫu tử (sợi dây ràng buộc). Phân tích các thành ngữ biểu thị ÂDYN tình yêu thuộc nhóm này cho thấy, các đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến sự ổn định, vững 80 chắc của miền nguồn đƣợc ánh xạ lên miền đích và cho chúng ta các biểu đạt ngôn ngữ tƣơng ứng trong cả tiếng Việt và tiếng Anh, trong đó, số lƣợng thành ngữ tiếng Việt vƣợt trội hơn. Các ẩn dụ biểu thị ý niệm tình yêu là dạng đặc biệt trong nhóm ẩn dụ phức hợp. Các ẩn dụ liên quan đến miền nguồn phức hợp với những cấu trúc và đặc tính của vật thể nhƣ có cấu trúc, có chức năng tồn tại và hoạt động, đƣợc thể hiện qua số lƣợng phong phú các thành ngữ trong khảo sát của chúng tôi. Miền nguồn thức ăn, sinh vật sống xuất hiện nhiều trong các thành ngữ tiếng Việt biểu thị ÂDYN tình yêu. Ngƣợc lại, việc ý niệm hóa tình yêu trên cơ sở ý niệm cỗ máy chỉ xuất hiện trong tiếng Anh. 2.4. Ẩn dụ ý niệm hôn nhân Bảng 2.15 thể hiện số lƣợng thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh biểu thị ÂDYN hôn nhân.Trong đó, đáng kể nhất là số lƣợng các thành ngữ trong nhóm ẩn dụ trạng thái (127 317 thành ngữ). Bảng 2.15. Thành ngữ biểu thị ẩn dụ ý niệm về hôn nhân TT Ẩn dụ ý niệm hôn nhân T. Việt T.Anh Tổng 1 Nhóm ẩn dụ giao tiếp 25 14 39 2 Nhóm ẩn dụ tình cảm, cảm xúc 13 7 20 3 Nhóm ẩn dụ trạng thái 102 25 127 4 Nhóm ẩn dụ cấu trúc sự kiện 24 29 53 5 Nhóm ẩn dụ phức hợp 49 9 58 6 Nhóm ẩn dụ đánh giá tích cực tiêu cực 10 10 20 Tổng 223 94 317 2.4.1. N óm ẩn ụ o t ếp Bảng 2.16 thể hiện số lƣợng thành ngữ biểu thị ẩn dụ hôn nhân thuộc nhóm ẩn dụ giao tiếp. Chiếm số lƣợng lớn nhất là các thành ngữ biểu thị ÂDYN liên quan đến vật chứa (20 39 thành ngữ, chiếm 28%). Ở vị trí thứ hai là ẩn dụ về sự chia sẻ (11/39 thành ngữ, chiếm 28.21%). Hai ÂDYN khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. 81 Bảng 2.16. Nhóm ẩn dụ giao tiếp (Hôn nhân) TT Ẩn dụ ý niệm (Nhóm ẩn dụ giao tiếp) T. Việt T.Anh Tổng 1. HÔN NHÂN LÀ SỰ CHIA SẺ 9 2 11 2. HÔN NHÂN LÀ VẬT CHỨA 15 5 20 3. HÔN NHÂN LÀ VỞ KỊCH 1 6 7 4. HÔN NHÂN LÀ TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT 0 1 1 Tổng 25 14 39 Trong thế giới rộng lớn quanh mình, con ngƣời với các vai trò xã hội khác nhau thƣờng đƣợc nhìn nhận ở các góc độ khác nhau. Số liệu khảo sát cho thấy có 9 thành ngữ tiếng Việt và 2 thành ngữ tiếng Anh biểu thị ẩn dụ HÔN NHÂN LÀ SỰ CHIA SẺ. Trƣớc hôn nhân, bạn bè có thể là ngƣời gần gũi nhất, nhƣng sau hôn nhân, vai trò đó thuộc về ngƣời vợ hoặc ngƣời chồng. Trong hôn nhân, sự chia sẻ có thể có nhiều biểu hiện khác nhau: nói chuyện với nhau, lắng nghe nhau, dành thời gian cho nhau, cởi mở, thành thật với nhau, tin cậy lẫn nhau, v.v.. Sự chia sẻ có thể liên quan đến yếu tố vật chất (quen hơi bén tiếng) hay yếu tố tinh thần (cùng chung ngọt đắng, đồng cam cộng khổ, đồng tâm hiệp lực/ đồng tâm hiệp ý). [V-46]. Chị quyết định ly hôn sau tháng ngày dài dày vò trăn trở, buông tay người chồng từng đồn m ộn ổ, đầu gối tay ấp bao năm đâu dễ dàng gì. (15.12.2015. Báo Dân trí dantri.com.vn). Thành ngữ đồng cam cộng khổ có nguồn gốc Hán - Việt. Ý nghĩa của thành ngữ này đƣợc hình thành trên cơ sở nghĩa biểu trƣng của các thành tố đồng (cùng), cam (ngọt), cộng (chung), khổ (đắng). Ở thành ngữ này, vị ngọt (cam) biểu trƣng cho sự sung sƣớng, hạnh phúc còn vị đắng (khổ) biểu trƣng cho sự khó khăn, vất vả. Do vậy, nghĩa đen của thành ngữ này là cùng hƣởng vị ngọt, cùng chung vị đắng. Trên cơ sở đó, nghĩa khái quát của thành ngữ này tập trung vào sự chia sẻ giữa con ngƣời với nhau, trong đó nhấn mạnh đến quan hệ vợ chồng. Cuộc sống gia đình có những lúc thăng trầm, lúc vui lúc buồn, lúc sƣớng lúc khổ, nhƣng là vợ chồng thì cùng chia sẻ với nhau tất cả những trạng thái đó, những hoàn cảnh đó. Nếu nhƣ trong tình bạn, sự chia sẻ thƣờng dựa trên cơ sở tự nguyện, thì trong hôn nhân, đây có thể xem là một cam kết, theo đó, vợ chồng có thể chia sẻ cả 4 loại nhu 82 cầu: nhu cầu bên trong (sự chia sẻ về mặt tình cảm), nhu cầu bên ngoài (vấn đề tài chính, vật chất), nhu cầu sinh lý (quan hệ tình dục), nhu cầu hình thức (chia sẻ tình trạng pháp lý). Bên cạnh đó, chúng ta có ẩn dụ HÔN NHÂN LÀ VẬT CHỨA. Bản thân con ngƣời tự xem mình là các thực thể - vật chứa gồm bên trong và bên ngoài; do vậy, các đối tƣợng bên ngoài con ngƣời cũng đƣợc ý niệm theo cách này. Thông qua thị giác và xúc giác, con ngƣời thấy rằng các sự vật có những vành đai bên ngoài; nếu không có, con ngƣời sẽ gắn cho một vành đai thông qua việc tri nhận chúng thành các thực thể- vật chứa nhƣ chĩnh gạo, chậu, lồng, v.v.. Cuộc hôn nhân rơi vào hoàn cảnh tù túng, bị o ép, giam hãm mất tự do đƣợc thể hiện trong ví dụ [V-38] dƣới đây. Con cá vốn đƣợc sống và bơi lội tự do trong môi trƣờng ao, hồ, sông, suối. Khi bị nhốt vào một vật chứa nhỏ hẹp có giới hạn nhƣ cái chậu thì rất tù túng, gò bó. Tƣơng tự nhƣ vậy, bầu trời vốn là không gian rộng lớn cho chim có thể bay lƣợn và cất tiếng hót. Thế nhƣng khi bị giam vào một cái lồng chật hẹp thì chắc chắn nó không thể đƣợc hƣởng một cuộc sống đáng mong ƣớc. Hôn nhân đƣợc ý niệm dựa trên cơ sở vật chứa (cái chậu, cái lồng) với những giới hạn không gian của nó khiến cho những thực thể bên trong không d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_luan_an_1653_1916242.pdf
Tài liệu liên quan