MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: TỔNG QUAN . 2
1.1. Đặc điểm thực vật và tình hình nghiên cứu về chi Dacrycarpus, họ
Podocarpaceae . 2
1.1.1. Đặc điểm thực vật chi Dacrycarpus. 2
1.1.1.1. Đặc điểm thực vật loài thông nàng (Dacrycarpus imbricatus) . 3
1.1.1.2. Đặc điểm thực vật loài Dacrycarpus dacrydioides . 5
1.1.1.3. Đặc điểm thực vật loài Dacrycarpus vieillardii. 6
1.1.2. Sử dụng trong y học cổ truyền. 6
1.1.3. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi Dacrycarpus. 7
1.1.3.1. Lớp chất diterpene . 7
1.1.3.2. Lớp chất flavonoid glucoside . 8
1.2. Đặc điểm thực vật của và tình hình nghiên cứu chi Fokienia A. Henry &
H.H. Thomas, họ Hoàng đàn (Cupressaceae). 13
1.2.1. Họ Hoàng đàn (Cupressaceae). 13
1.2.2. Đặc điểm thực vật của chi Fokienia A. Henry & H.H. Thomas. 15
1.2.3. Đặc điểm thực vật, phân bố của loài Fokienia hodginsii (Dunn)
A. Henry & H.H. Thomas. 15
1.2.4. Sử dụng và ứng dụng trong y học cổ truyền. 17
1.2.5. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Fokienia hodginsii . 17
1.2.6. Vài nét về hóa học và hoạt tính sinh học của các hợp chất diterpene . 20
Chương 2: THỰC NGHIỆM. 28
2.1. Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị. 28
2.1.1. Nguyên liệu. 28
2.1.2. Hóa chất. 28
2.1.3. Thiết bị. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 29
2.2.1. Phương pháp chiết tách. 29
2.2.1.1. Phương pháp chiết tách các chất từ loài thông nàng. 29
227 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 349 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của loài thông nàng (dacrycarpus imbricatus) và pơ mu (fokienia hodginsii), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
); 0,846 (3H, d, J = 7 Hz, H-19).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 140,30 (C-13); 123,11(C-14);
59,43 (C-15); 39,87 (C-12); 39,38 (C-2); 37,44 (C-10); 37,37 (C-8); 37,37 (C-4);
36,67 (C-1); 32,70 (C-9); 32,70 (C-6); 27,98 (C-5); 25,14 (C-11); 24,79 (C-3);
24,47 (C-7); 22,71 (C-16); 22,62 (C-17); 19,75 (C-18); 19,71 (C-19); 16,17 (C-20).
● DIH03 hỗn hợp hai acid trans-communic (hợp chất 81) và (hợp chất 82)
acid cis–communic với tỉ lệ 78:22, hàm lượng so với mẫu khô (chất 81+82):
0,0038 %, công thức phân tử C20H30O2 (độ chưa bão hòa bằng 6).
Phổ 1H-NMR hợp chất 81 (500MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 6,32 (1H, dd,
J = 17,0, 10,5 Hz, H-14); 5,41 (1H, t, J = 6,0 Hz, H-12); 5,04 (1H, d, J = 17,0 Hz,
H-15a); 4,88 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-15b); 4,84 (1H, s, H-17a); 4,47 (1H, s, H-17b);
1,75 (3H, s, H-16); 1,25 (3H, s, H-18); 0,65 (3H, s, H-20).
Phổ 13C-NMR hợp chất 81 (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 183,90 (C-19); 147,93
(C-8); 141,61 (C-12); 133,90 (C-14); 133,45 (C-13); 109,91 (C-15); 107,66 (C-17);
56,43 (C-5); 56,29 (C-9); 44,21 (C-4); 40,37 (C-10); 39,27 (C-6); 38,49 (C-1); 37,93 (C-
3); 29;04 (C-18); 25,84 (C-7); 23,31 (C-11); 19,93 (C-2); 12,83 (C-20); 11,84 (C-16).
Phổ 1H-NMR hợp chất 82 (500MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 6,78 (1H, dd,
J = 17,5, 11,0 Hz, H-14); 5,31 (1H, t, J = 6,0 Hz, H-12); 5,18 (1H, d, J = 17,5 Hz,
H-15a); 5,08 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-15b); 4,84 (1H, s, H-17a); 4,49 (3H, s, H-17b);
1,77 (3H, s, H-16); 1,25 (3H, s, H-18); 0,65 (3H, s, H-20).
Phổ 13C-NMR hợp chất 82 (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 183,90 (C-19); 147,93
(C-8); 133,86 (C-14); 131,67 (C-12); 131,56 (C-13); 113,25 (C-15); 107,80 (C-17);
56,70 (C-9); 56,43 (C-5); 44,21 (C-4); 40,43 (C-10); 39,27 (C-6); 38,52 (C-1); 37,93 (C-
3); 29,04 (C-18); 25,84 (C-7); 22,28 (C-11); 19,93 (C-2); 19,72 (C-16); 12,83 (C-20).
● Hợp chất 86 (β-sitosterol): tinh thể hình kim màu trắng, hàm lượng so với
mẫu khô: 0,0038%, Rf = 0,34 (n-hexane:DCM = 1:3).
● Hợp chất 83 (acid pimaric): tinh thể hình kim, hàm lượng so với mẫu
khô: 0,0013% , Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), [α]
20
D = + 87,3
o
(CHCl3, c 0,4) ,
t
o
nc = 217-219
o
C
ESI-MS m/z: 303,6 [M+H]
+
,
công thức phân tử C20H30O2 (độ chưa bão hòa
44
bằng 6)
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 5,77 (1H, dd, J = 17,0, 10,5
Hz, H-15); 5,22 (1H, s, H-14); 4,90 (1H, dd, J = 17,0, 1,5 Hz, H-16a); 4,88 (1H, dd, J
= 10,5, 1,5 Hz, H-16b); 1,21 (3H, s, H-19); 1,04 (3H, s, H-17); 0,84 (3H, s, H-20).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 184,92 (C-18); 148,91 (C-15);
136,63 (C-8); 129,13 (C-14); 110,16 (C-16); 50,58 (C-9); 48,84 (C-5); 47,28 (C-40);
38,30 (C-1); 37,74 (C-10); 37,40 (C-13); 37,05 (C-3); 35,48 (C-7); 34,46 (C-12); 26,04
(C-17); 24,91 (C-6); 18,57 (C-11); 18,16 (C-2); 16,78 (C-19); 15,22 (C-20).
Quy trình phân lập các chất ở cao ethyl acetate
Chạy cột cao ethyl acetate tổng với hệ dung môi (DCM:MeOH = 98:2→4:1)
thu được 25 phân đoạn.
Tại phân đoạn DIE4 tách được tách được hợp chất DIE4.8 (hợp chất 80) bằng
SKC pha tĩnh là silica gel với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexane:EtOAc =
4:1), hợp chất 80 dạng dầu (8 mg), SKBM với hệ dung môi (n-hexane:EtOAc = 2:1), (Rf
= 0,2) hiện UV-Vis, hiện màu đỏ với thuốc thử Vanilin/H2SO4.
Số liệu phổ chất phân lập được
● Hợp chất 80 (acid 12,13-dihydroxylabda-8(17),14-dien-19-oic): dạng
dầu, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0009%, Rf = 0,2 (n-hexane:EtOAc = 2:1), công
thức phân tử C20H32O4 (độ chưa bão hòa bằng 5).
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 5,93 (1H, dd, J = 11, 11
Hz, H-14); 5,34 (1H, d, J = 17 Hz, H-15); 5,21 (1H, dd, J = 10,5, 10,5 Hz, H-15);
4,85 (1H, s, H-17a); 4,44 (1H, s, H-17b); 3,48 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-12); 2,4 (1H,
m, H-7); 2,18 (1H, d, J = 13 Hz, H-3); 2,03 (1H, m, H-9); 1,97 (1H, m, H-7); 1,85
(1H, m, H-2α); 1,81-2,0 (2H, m, H-6); 1,79 (1H, m, H-1); 1,6 (1H, m, H-11); 1,53
(1H, m, H-2β); 1,4 (1H, m, H-5); 1,4 (1H, m, H-11); 1,33 (3H, s, H-16); 1,24 (3H,
s, H-18); 1,15 (1H, m, H-1); 1,07 (1H, m, H-3); 0,59 (3H, s, H-20).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3), δ (ppm): 183,04 (C-19); 148,36 (C-19);
140,88 (C-8); 114,57 (C-15); 106,71 (C-17); 75,98 (C-13); 75,84 (C-12); 56,24 (C-
5); 51,65 (C-9); 44,21 (C-4); 40,13 (C-10); 39,03 (C-1); 38,70 (C-7); 37,97 (C-3);
29,02 (C-16); 26,06 (C-6); 24,54 (C-18); 19,87 (C-2); 12,95 (C-20).
Quy trình phân lập các chất ở cao n-butanol
Chạy cột cao n-butanol tổng với hệ dung môi (EtOAc:MeOH:H2O = 6:1:0,1
45
→0,5) thu được 7 phân đoạn tại phân đoạn DIB7 và DIB8 thấy xuất hiện hai chất có
Rf trùng với hai chất ở phân đoạn DIE24.
Bảng 2.3. Danh sách các chất phân lập từ cành, lá loài thông nàng
STT
Chất
(ký hiệu)
Cấu trúc Tên gọi
1
78
(DIH023)
cassipourol
2
79
(DIH01)
cassipourylhexadecanoat
(chất mới)
3
80
(DIE4.8)
acid 12,13-
dihydroxylabda-
8(17),14-dien-19-oic
4
81
(DIH03)
acid trans–communic
5
82
(DIH03)
acid cis–communic
6
83
(DIH40)
acid pimaric
7
85
(DIH022)
(+)-spathulenol
46
2.3.2. Cây Pơ mu (Fokienia hodginsii)
Mẫu cành lá Fokienia hodginsii (ký hiệu CPC4707) khối lượng 900 g sau khi sấy,
nghiền nhỏ, ngâm chiết siêu âm ở nhiệt độ 40oC trong MeOH:H2O = 9:1 (3 lít) × 4 lần.
Quay cất dịch chiết 4 lần ở nhiệt độ 60oC đến khô thu được 80,24 g cao tổng (8,91%).
Hòa tan cao tổng bằng 300 ml (MeOH:H2O = 1:1) thêm 500 ml n-hexane (thấy
tạo huyền phù) cho thêm một lượng muối nhỏ vào lắc kĩ đến khi phân lớp. Tiến hành
chiết 3 lần mỗi lần 500 ml n-hexane, dịch nước còn lại tiếp tục chiết phân lớp với các
dung môi ethyl acetate và n-butanol-nước bão hòa sau đó cất loại dung môi dưới áp suất
thấp thu được các cao chiết tương ứng với khối lượng là 14 g; 18,3 g và 12 g.
Hình 2.4. Sơ đồ chiết và phân lập các chất từ cành, lá cây Pơ mu
Quy trình phân lập các chất từ cao n-hexane
Chạy cột cao n-hexane tổng với dung môi (n-hexane:EtOAc = 100:0→4:1)
47
thu được 20 phân đoạn từ FHH1- FHH20.
Từ phân đoạn FHH7 tách được hợp chất FHH7.1 (hợp chất 81) bằng SKC
pha tĩnh là silicagel với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexane:EtOAc =
100:0→9:1), hợp chất 81 tinh thể màu trắng hình kim, tan tốt trong dung môi
dichloromethane, ethyl acetate, methanol, tinh chế bằng cột Sephadex LH-20 dung
môi methanol, SKBM với hệ dung môi (n-hexane:EtOAc = 4:1) với Rf = 0,5. Cũng
tại phân đoạn này tách được hợp chất FHH7.2 (hợp chất 86) kết tinh màu trắng hình
kim kiểm tra bằng SKBM so sánh với chất chuẩn β-sitosterol xác định được chất
rắn chính là β-sitosterol.
Tại phân đoạn FHH10 tách được chất FHH10.2 (hợp chất 92) bằng SKC pha
tĩnh là silica gel với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexane:EtOAc =
100:0→9:1), hợp chất 92 tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng hình kim, tan tốt trong dung
môi dichloromethane, ethyl acetate, methanol, tinh chế bằng cột Sephadex LH-20 dung
môi methanol, SKBM với hệ dung môi (n-hexane:EtOAc = 4:1) với Rf = 0,5.
Tại phân đoạn FHH12 tách được hợp chất FHH12.1 (hợp chất 90) bằng SKC
pha tĩnh là silica gel với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexane:EtOAc =
100:0→9:1), hợp chất 90 không màu, dạng dầu tan tốt trong dung môi
dichloromethane, ethyl acetate, methanol, tinh chế bằng cột Sephadex LH-20 dung
môi methanol, SKBM với hệ dung môi (n-hexane:EtOAc = 4:1) với Rf = 0,5.
Tại phân đoạn FHH16 tách được các hợp chất FHH16.2 và FHH16.3 (hợp
chất 91 và 93) bằng SKC pha tĩnh là silica gel với hệ dung môi có độ phân cực tăng
dần (n-hexane:EtOAc = 100:0→9:1), tinh chế bằng cột Sephadex LH-20 dung môi
methanol. Các chất 91; 93 đều không màu, dạng dầu tan tốt trong dung môi
dichloromethane, ethyl acetate, methanol, SKBM với hệ dung môi (n-
hexane:EtOAc = 4:1) với Rf lần lượt là (0,57 và 0,55).
Số liệu phổ các chất phân lập được
● Hợp chất 81 (acid trans-communic) chất rắn tinh thể màu trắng hình kim,
hàm lượng so với mẫu khô: 0,0022%, Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), [α]
25
D =
+38
o
(MeOH, c 0,1), t
o
nc = 130-132
o
C, công thức phân tử C20H30O2 (độ chưa bão
hòa bằng 6)
Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 6,34 (1H, dd, J = 17,5,
48
17 Hz, H-14); 5,40 (1H, t, J = 6,5 Hz, H-12); 5,04 (1H, d, J = 17,5 Hz, H-15a); 4,88
(1H, d, J = 9,5 Hz; H-15b); 4,85 (1H, br s, H-17a); 4,47 (1H, br s, H-17b); 1,75
(3H, s, H-16); 1,22 (3H, s, H-18); 0,70 (3H, s, H-20).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 181,20 (C-19); 149,55 (C-8);
142,85 (C-14); 134,89 (C-12); 134,55 (C-13); 110,15 (C-15); 107,95 (C-17); 57,90 (C-
9); 57,43 (C-5); 45,14 (C-4); 41,39 (C-10); 40,62 (C-1); 39,65 (C-3); 39,34 (C-7);
29,62 (C-18); 27,31 (C-6); 24,32 (C-11); 21,20 (C-2); 13,43 (C-20); 12,02 (C-16).
● Hợp chất 86 (β-sitosterol): tinh thể hình kim màu trắng, hàm lượng so với
mẫu khô: 0,0038%, Rf = 0,34 (n-hexane:DCM = 1:3).
● Hợp chất 92 (totarolone): tinh thể màu trắng hình kim, hàm lượng so với
mẫu khô: 0,0022 % với Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), [α]
25
D = +101,5
o
(MeOH,
c 0,1), t
o
nc = 188-189
o
C, công thức phân tử C20H28O2 (độ chưa bão hòa bằng 7).
Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 6,95 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-11);
6,57 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-12); 3,26 (1H, s, H-15); 1,34 (3H, d, J = 3,5 Hz, H-16); 1,35
(3H, d, J = 3,5 Hz, H-17); 1,28 (3H, s, H-18); 1,16 (3H, s, H-19); 1,14 (3H, s, H-20).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 220,56 (C-3); 155,12 (C-13);
140,11 (C-9); 134,93 (C-8); 132,05 (C-14); 124,81 (C-11); 115,58 (C-12); 51,52 (C-5);
48,32 (C-4); 39,62 (C-1); 38,39 (C-10); 35,79 (C-2); 30,14 (C-7); 28,85 (C-15); 27,30
(C-18); 25,07 (C-20); 21,68 (C-6); 21,47 (C-19); 20,58 (C-16); 20,51 (C-17).
● Hợp chất 90 (acid 15-nor-labda-8(17),12E-diene-14-carboxaldehyde-19-
oic): dạng dầu, không màu, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0011%, Rf = 0,5 (n-
hexane:EtOAc = 4:1), công thức phân tử C19H28O3 (độ chưa bão hòa bằng 6)
Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δ (ppm), J (Hz): 9,31 (1H, d, J = 3 Hz; H-
15); 6,56 (1H, ddd, J = 3, 3, 6 Hz; H-12); 4,86 (1H, s, H-17a); 4,44 (1H, s, H-17b);
1,76 (3H, d, J = 1,1 Hz, H-16); 1,24 (3H, s, H-18); 0,71 (3H, s, H-20).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 197,07 (C-14); 181,13 (C-19);
158,69 (C-12); 149,57 (C-8); 140,01 (C-13); 108,03 (C-17); 57,25 (C-5); 57,15 (C-
9); 45,15 (C-4); 41,38 (C-10); 40,55 (C-1); 39,42 (C-3); 39,26 (C-7); 29,54 (C-18);
27,24 (C-6); 25,73 (C-11); 21,14 (C-2); 13,37 (C-20); 9,29 (C-16).
● Hợp chất 91 (acid 13-oxo-15,16-dinor-labda-8(17),11E-diene-19-oic):
49
dạng dầu, không màu, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0011%, Rf = 0,57 (n-
hexane:EtOAc = 4:1), [α]D = +20,5
o
(MeOH, c 0,1), công thức phân tử C18H26O3
(độ chưa bão hòa bằng 6)
Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 7,01 (1H, dd, J = 10,5,
10 Hz, H-11); 6,10 (1H, d, J = 16 Hz, H-12); 4,85 (1H, H-17a); 4,45 (1H, s, H-17b);
2,6 (1H, dd, J = 10,5 Hz, H-9); 2,47 (1H, m, H-3α); 2,29 (3H, s, H-16); 2,18 (1H,
m, H-7α); 2,04 (1H, m, H-3β); 1,98 (2H, m, H-6); 1,89 (1H, m, H-2α); 1,48 (1H, m,
H-1α); 1,45 (1H, m, H-2β); 1,33 (1H, m, H-5); 1,24 (3H, s, H-18); 1,09 (1H, m, H-
1β); 1,07 (1H, m, H-7β); 0,86 (3H, s, H-20).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 200,88 (C-13); 180,12 (C-19);
149,89 (C-8); 148,67 (C-11); 134,58 (C-12); 108,87 (C-17); 61,35 (C-9); 56,38 (C-
5); 45,08 (C-4); 42,13 (C-1); 40,95 (C-10); 39,31 (C-3); 38,24 (C-7); 29,42 (C-18);
27,11 (C-14); 26,33 (C-6); 20,86 (C-2); 14,14 (C-20).
● Hợp chất 93 (3β-hydroxytotarol): dạng dầu, không màu, hàm lượng so
với mẫu khô: 0,0011%, Rf = 0,55 (n-hexane:EtOAc = 4:1), [α]
25
D = +29
o
(MeOH, c
0,1)
công thức phân tử C20H30O2 (độ chưa bão hòa bằng 6).
Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 6,92 (1H, d, J = 8,5 Hz,
H-11); 6,53 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-12); 4,1 (1H, d, J = 7 Hz, H-3); 3,24 (1H, dd, J =
5, 5 Hz, H-15); 2,97 (1H, dd, J = 6; 6 Hz, H-7α); 2,71 (1H, dd, J = 4, 7,5 Hz, H-7β);
2,30 (1H, m, H-1α); 2,03 (1H, s, H-6α); 1,96 (2H, m, H-2); 1,82 (1H, m, H-6β);
1,42 (1H, m, H-1β); 1,35 (3H, H-17); 1,32 (3H, H-16); 1,29 (1H, m, H-5); 1,17 (3H,
s, H-18); 1,07 (3H, s, H-19); 0,88 (3H, s, H-20).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 155,32 (C-13); 142,29 (C-9);
134,89 (C-8); 132,07 (C-14); 123,78 (C-11); 115,26 (C-12); 79,58 (C-3); 50,93 (C-
5); 39,87 (C-4); 39,27 (C-1); 38,56 (C-10); 30,29 (C-7); 28,96 (C-2); 28,76 (C-19);
25,61 (C-20); 20,56 (C-16&C-17); 20,43 (C-6); 16,08 (C-18).
Quy trình phân lập các chất từ cao ethyl acetate
Chạy cột cao ethyl acetate tổng với hệ dung môi (DCM:MeOH = 98:2→4:1)
thu được 10 phân đoạn từ FHE1-FHE10.
Tại phân đoạn FHE7 tách được hợp chất FHE7.1 (hợp chất 80) bằng SKC
50
pha tĩnh là silica gel với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexane:EtOAc =
3:1→1:1), hợp chất 80 không màu, dạng dầu tan tốt trong dung môi
dichloromethane, ethyl acetate, methanol tinh chế bằng cột Sephadex LH-20 dung
môi methanol, SKBM với hệ dung môi (n-hexane:EtOAc = 4:1) với Rf = 0,5.
Tại phân đoạn FHE8 tách được hợp chất FHE8.2 (hợp chất 95) bằng SKC
pha tĩnh là silica gel với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexane:EtOAc =
3:1→1:1), hợp chất 95 không màu, dạng dầu tan tốt trong dung môi
dichloromethane, ethyl acetate, methanol, tinh chế bằng cột Sephadex LH-20 dung
môi methanol, SKBM với hệ dung môi (n-hexane:EtOAc = 4:1) với Rf = 0,5.
Tại phân đoạn FHE9 tách được hợp chất FHE9.6 (hợp chất 94) bằng SKC
pha tĩnh là silica gel với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexane:EtOAc =
3:1→1:1), hợp chất 94 dạng dầu không màu, tan tốt trong dung môi diclometan,
ethyl acetate, methanol, tinh chế bằng cột Sephadex LH-20 dung môi methanol,
SKBM với hệ dung môi (n-hexane:EtOAc = 4:1) với Rf = 0,5.
Số liệu phổ các chất phân lập được
● Hợp chất 80 (acid 12,13-dihydroxylabda-8(17),14-dien-19-oic) chất rắn
tinh thể màu trắng hình kim, hàm lượng so với mẫu khô: 0,0022%, Rf = 0,5 (n-
hexane:EtOAc = 4:1), công thức phân tử C20H32O4 (độ chưa bão hòa bằng 5)
● Hợp chất 94 (9S)-drummondol: dạng dầu, không màu, hàm lượng so với
mẫu khô: 0,0012 %, Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), công thức phân tử C13H20O4 (độ
chưa bão hòa bằng 4)
Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD) δ (ppm), J (Hz): 6,19 (1H, dd, J = 16,5,
5,5 Hz, H-8); 6,05 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-7); 4,40 (1H, dq, J = 5,2, 6,5 Hz, H-9);
3,93 (1H, dd, J = 8, 2,5 Hz, H-11α); 3,67 (1H, d, J = 8 Hz, H-11β); 2,68 (1H, dd, J
= 18, 2,5 Hz; H-2α); 2,37 (1H, dd, J = 18, 2,5 Hz, H-2β); 2,80 (1H, d, J = 17,5 Hz,
H-4α); 2,45 (1H, dd, J = 17,5, 2,5 Hz; H-4β); 1,30 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-10); 1,20
(3H, s, H-13); 0,98 (3H, s, H-12).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 211,23 (C-3); 140,68 (C-8);
125,66 (C-7); 87,45 (C-5); 82,34 (C-6); 78,39 (C-11); 68,87 (C-9); 53,94 (C-4);
53,23 (C-2); 48,49 (C-1); 23,97 (C-10); 19,17 (C-13); 15,65 (C-12).
● Hợp chất 95 (vomifoliol): dạng dầu, không màu, hàm lượng so với mẫu
51
khô: 0,0022 %, Rf = 0,5 (n-hexane:EtOAc = 4:1), công thức phân tử C13H20O3 (độ
chưa bão hòa bằng 4)
Phổ 1H-NMR (500MHz, CD3OD), δ (ppm), J (Hz): 5,90 (1H, d, J = 1 Hz, H-4);
5,83 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-8); 5,79 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-7); 4,34 (1H, dq, J = 6,5, 4
Hz, H-9); 2,54 (1H, d, J = 17 Hz, H-2α); 2,18 (1H, d, J = 17 Hz, H-2β); 1,95 (3H, d, J
= 1 Hz, H-13); 1,26 (3H, d, J = 7 Hz, H-10); 1,06 (3H, s, H-12); 1,03 (3H, s, H-11).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CD3OD), δ (ppm): 201,34 (C-3); 167,53 (C-5);
136,91 (C-8); 130,08 (C-7); 127,10 (C-4); 79,97 (C-6); 68,72 (C-9); 50,72 (C-2);
42,43 (C-1); 24,48 (C-11); 23,81 (C-10); 23,47 (C-12); 19,59 (C-13).
Bảng 2.4. Danh sách các chất phân lập từ cành lá loài Pơ mu
STT Chất Cấu trúc Tên gọi
1
80
(FHE7.1)
acid 12,13-
dihydroxylabda-
8(17),14-dien-19-oic
2
81
(FHH7.1)
acid trans–communic
3
86
(FHH7.2)
β-sitosterol
4
90
(FHH12.1)
acid 15-nor-labda-
8(17),12E-diene-14-
carboxaldehyde-19-oic
52
5
91
(FHH16.2)
acid 13-oxo-15,16-
dinor-labda-8(17),11E-
diene-19-oic
6
92
(FHH10.2)
Totarolone
7
93
(FHH16.3)
3β-hydroxytotarol
8
94
(FHE9.6)
(9S)-drummondol
9
95
(FHE8.2)
Vomifoliol
53
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích, xác định cấu trúc các chất phân lập từ loài Dacrycarpus
imbricatus
3.1.1. Các hợp chất diterpene
● Hợp chất 78: Cassipourol
Hợp chất 78 thu được ở dạng dầu không màu. Công thức phân tử của 78 là
C20H38O được xác định dựa trên dữ liệu phổ
13
C-NMR, DEPT. Phổ 13C-NMR,
DEPT và HSQC chỉ ra sự có mặt của 20 carbon bao gồm 5×CH3, 9×CH2, 4×CH,
2xCq. Ngoài ra trên phổ 13C-NMR cho thấy chất này chỉ có một liên kết đôi duy
nhất trong cấu trúc (δC 140,30; 123,11). Điều này gợi ý cho thấy chất này là một
monocyclic diterpene. Phổ 1H-NMR có một olefinic proton ở δH 5,41 (1H, qt, J =
1,5; 7,0 Hz; H-14) và hai proton của nhóm oxymethylene (-OCH2-) là một doublet ở
δH 4,15 (2H, d, J = 7,0 Hz; H-15a,b), trong khi nhiều tín hiệu của các proton khác
còn lại trong phổ 1H-NMR bị trùng lấp lẫn nhau. Kết hợp với phổ HSQC, đã gán
được số liệu phổ proton và carbon. Ba singlet chính là tín hiệu cộng hưởng của ba
nhóm methyl tại δH 1,67; 0,86; 0,85 tương ứng với các tín hiệu carbon tại δC 16,17;
22,62; 22,71 (C-20; C-16 và C-17), được xác định qua phổ HSQC.
78: Cassipourol
Ngoài ra còn có hai methyl doublet tại δH 0,846; 0,853 gắn với carbon tại δC
19,71; 19,75 (C-19 và C-18); các tín hiệu còn lại của tám nhóm methylene và ba nhóm
methine nằm trong khoảng δH 1,04-1,99. So sánh các dữ liệu
1
H-NMR và
13
C-NMR
của hợp chất 78 với cassipourol cho thấy chúng hoàn toàn phù hợp. Từ việc phân tích
số liệu phổ ở trên và so sánh với dữ liệu tham khảo (Bảng 3.1), cấu trúc của 78 đã được
xác định là cassipourol [45-47]. Đây là một diterpene có một vòng đơn được tìm thấy
lần đầu tiên từ cây Cassipourea madagascariensis [45].
54
Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất 78 (CDCl3, 500MHz)
Hình 3.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất 78 (CDCl3, 125 MHz)
55
Hình 3.3. Phổ HSQC của chất 78 (CDCl3, 500 MHz)
● Hợp chất 79: Cassipouryl hexadecanoate (chất mới)
Phổ IR của chất 79 có đỉnh hấp thụ tại υ 1738 cm-1 đặc trưng cho dao động
hóa trị của nhóm >C=O carbonyl còn các đỉnh hấp thụ tại υ 2925 cm-1 và 2854 cm-1
đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết Csp3-H (C-H alkane).
So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR với chất 78 cho thấy chất 79 ngoài các tín hiệu
của cassipourol giống chất 78, phổ của chất 79 còn có thêm các tín hiệu sau: Một
nhóm ester (C 173,9), 14 nhóm methylene (C 29,2 và 29,7) và một nhóm methyl
(C 14,1) (Bảng 3.1). Công thức phân tử của hợp chất 79 được xác định là C36H68O2
dựa trên pic ion giả phân tử m/z 555,5126 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công
thức C36H68NaO2, 555,5117) ở phổ HR-ESI-MS. Mảnh ion ở m/z 318,2965 (tính
toán lý thuyết cho công thức C20H39NaO, 318,2899). Kết hợp với dữ liệu phổ
13
C-
NMR và DEPT gợi ý cho thấy chất này là một dẫn xuất của cassipourol gắn với một
acid béo mạch dài, có thể là acid hexadecanoic.
56
Phổ 1H-NMR của chất 79 bên cạnh 20 tín hiệu carbon của cassipourol (78,
5×CH3, 9×CH2, 4×CH, 2×Cq), còn có 3 cụm tín hiệu sau: một triplet của nhóm
methyl tại δH 0,87 (3H, t, J = 7 Hz; H-16’), singlet tù δH 1,25 (br s, H-15’) và một
triplet tại δH 2,29 (t, J = 7,5 Hz; H-2’). Trong phổ HSQC các singlet tại δH 1,25
tương tác với tín hiệu của carbon methylene (tại δC 29 ppm), trong khi triplet tại δH
2,29 (t, J = 7,5 Hz, H-2′) tương tác với một nguyên tử carbon methylene (-CH2-
COOR) ở vùng trường cao tại δC 34,42. Ngoài ra, 20 tín hiệu carbon còn lại của
cassipourol cũng được xác định dựa trên phổ DEPT, HSQC, HMBC và Bảng 3.1.
Trong đó sự chuyển dịch hóa học tại δC 61,19 được khẳng định là tín hiệu cộng
hưởng của C-15, gắn với H-15 tại δH 4,58 (2H, d, J = 7 Hz; H-15).
Hình 3.4. Tương tác chính trên phổ HMBC và NOESY của hợp chất 79
Phổ HMBC của chất 79 có tương tác của H-14 (δH 5,33)/C-12 (δC 39,86), C-
15 (δC 61,19); H-15 (δH 4,58)/C-14 (δC 118,21), C-13 (δC 142,58), C-1'(C=O) (δC
173,93); H-2' (δH 2,29)/C-1' (δC 173,93), C-3' (δC 24,8), C-4' (δC 27,9) và H-3' (δH
1,58-1,6)/C-2' (δC 34,42), C-4' (δC 29,7) (Bảng 3.1). Cấu hình của các trung tâm bất
đối C-5* và C-6* và ba nhóm methyl ở C-16, C-17 và C-18 được cho là giống như
chất 78 vì các tín hiệu carbon có độ chuyển dịch hóa học rất phù hợp. Điều này còn
được khẳng định thêm bởi các tương tác qua không gian của Me-16 (δH 0,86) với
H-6 (δH 1,38) và Me-17 (δH 0,85), Me-18 (δH 0,845) với các nhóm methylene H-7
(δH 1,28) ở phổ NOESY. Cấu hình trans của liên kết đôi C-13 và C-14 đã được
khẳng định bởi tương tác của Me-20 (δH 1,69) với nhóm oxymethylene H-15 (δH
4,58), ngoài ra không thấy bất kỳ tương tác nào của Me-20 với H-14 (Hình 3.9). Kết
hợp dữ liệu phổ với các mối tương quan được tìm thấy trong phổ 2D-NMR (HSQC,
HMBC, COSY và NOESY) cho phép xác định cấu trúc của chất 79 là cassipouryl
hexadecanoat. Đây là một dẫn xuất ester mới của cassipourol.
57
Bảng 3.1. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 78 và chất 79 (CDCl3)
C 78 79
H C H C HMBC (HC)
1 - 36,67 - 36,64 -
2 1,28 m, 1,04 m 39,38 1,14 m, 2H 39,38 C-3; C-4; C-16; C-17
3 1,26 m 24,79 1,25 m 24,47 C-2
4 1,25 m 37,37 1,25 m 37,37
d
* C-5; C-18
5 1,52 m 27,98 1,52 m 27,98 C-3;
6 1,38 m 32,70 1,38 m 32,80 C-4; C-7; C-18
7 1,28 m 24,47 1,28 m 24,80 C-6; C-8,
8 1,34 m 37,37 1,30* m 37,30
d
* C-7; C-19
9 1,40 m 32,70 1,36 m 32,68 C-8
10 1,38 m, 1,29 m 37,44 1,25 m, 1,08 m 37,44 C-8; C-9; C-19
11 1,51 m 25,14 1,60 m 25,04 C-10; C-12
12 1,99 m 1,09 m 39,87 2,00 m, 1,08 m 39,86 C-20; C-11; C-10; C-14; C-13
13 - 140,30 - 142,58 -
14 5,41qt (1,5, 7,0) 123,11 5,33 t (7,0) 118,21 C-20; C-12; C-15 (w)
15 4,15 d (7,0) 59,43 4,58 d (7,0) 61,19 C-14; C-13; C-1’ (C=O)
16 0,86 s 22,71
b
0,86 s* 22,69
e
C-1; C-2; C-17
17 0,85 s 22,62
b
0,85 s* 22,62
e
C-1; C-2; C-16;
18 0,853
b
d (7) 19,75
c
0,845 d (7) 19,74
f
C-5
19 0,846 d (7) 19,71
c
0,838 d (7) 19,71
f
C-8; C-9
20 1,67 brs 16,17 1,69 br s 16,36 C-12; C-14
C-1’ - - - 173,93 -
2’ - - 2,29 t (7,5) 34,42 C-1’, C-3’, C-4’
3’ - - 1,58-1,60 m 24,80 C-2’, C-4’
4’-13’ - - 1,25 m, 26 H 29,70-29,16 *
14’ - - 1,25 s 31,93 *
15’ - - 1,25* br s 22,71 *
16’ - - 0,87 t (7,5) 14,10 *
a
C-H được gán trên cơ sở dữ liệu phổ HSQC, HMBC và so sánh với tài liệu [45];
b-h Giá trị có cùng một chữ tương ứng có thể trao đổi lẫn nhau trong cùng một cột
* Tín hiệu bị che lấp của acid hexadecanoic (C1'-C16 ').
58
Hình 3.5. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 79
Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của hợp chất 79 (CDCl3, 500MHz)
59
Hình 3.7. Phổ 13C-NMR của hợp chất 79 (CDCl3, 125 MHz)
Hình 3.8. Phổ HSQC của hợp chất 79
60
Hình 3.9. Phổ HMBC của hợp chất 79
Hình 3.10. Phổ COSY của hợp chất 79
61
Hình 3.11. Phổ NOESY của hợp chất 79
62
Hợp chất 80 (acid 12,13-dihydroxylabda-8(17),14-diene-19-oic)
80: acid 12,13-dihydroxylabda-8(17),14-diene-19-oic
Hợp chất 80 được tách ra từ dịch chiết ethyl acetate của cành và lá loài
thông nàng thu tại tỉnh Lâm Đồng bằng sắc ký cột silica gel lặp lại ở phân đoạn 4
với hệ dung môi thích hợp. Trên phổ IR có đỉnh hấp thụ rộng và tù tại υ 3399
cm
-1, đặc trưng cho phân tử có chứa nhóm –OH; tại υ 1696 cm-1 đặc trưng cho
dao động hóa trị của nhóm carboxyl O-C=O. Phổ 1H-, 13C-NMR và HSQC của
chất 80 có tín hiệu của 20 carbon gồm 5 carbon bậc 4 (5×Cq) trong đó có 1
nhóm carboxyl (δC 183,04), 1 carbon không no =CC<, 4 nhóm
methine (4×CH) gồm 1 nhóm oxymethine, 2 nhóm -CH= và 1 nhóm -CH<, 8
nhóm methylene (8×CH2) trong đó có 2 nhóm CH2= và 3 nhóm methyl. Phổ
1
H-
NMR của 80 xuất hiện tín hiệu proton dịch chuyển về phía trường thấp, trong đó
có một tín hiệu doublet kép tại δH 5,93 (1H, dd, J = 17,5, 11 Hz, H-14) và hai
doublet có hằng số tương tác lớn tại δH 5,34 (1H, d, J = 17 Hz, H-15a); δH 5,21
(1H, d, J = 10,5 Hz, H-15b). Phổ HSQC xuất hiện các tương tác của H-14 với C-
14 (δH 5,93/δC 140,88) và H-15a, H-15b tương tác với C-15 (δH 5,33; 5,21/δC
114,57). Ngoài ra còn có tương tác của nhóm oxymethine H-12/C-12 (δH 3,5/δC
75,98) và H-17a, H-17b với C-17 (δH 4,84; 4,44/ δC 106,8). Ngoài ra phổ
13
C-NMR
của hợp chất 80 còn có một tín hiệu cộng hưởng của carbon không no =C< có độ
chuyển dịch hóa học về phía trường thấp hơn tại δC 148,36 được gán cho C-8 cùng
với đó là 3 tín hiệu cộng hưởng của 3 carbon no ở vùng trường cao hơn tại δC 44,21;
40,13; 75,98 lần lượt là các tín hiệu của C-4; C-10 và C-13. Từ các số liệu phổ như
đã phân tích ở trên, có thể kết luận được chất 80 là một diterpene khung labdane có
cấu trúc là acid 12,13-dihydroxylabda-8(17),14-dien-19-oic (Bảng 3.2) [48, 49].
63
Bảng 3.2. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 80
và chất tham khảo (500/125 MHz, CDCl3)
C δH δH* [48] δC δC** [48]
1 1,79 (1H, m, H-1)
1,15 (1H, m, H-1)
39,03 39,3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_hoat_tinh_sinh_hoc_cua.pdf