MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ .1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI Elsholtzia Willd. .3
1.1.1. Vị trí phân loại .3
1.1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố và sinh thái.3
1.1.3. Thành phần hóa học.5
1.1.3.1. Tinh dầu .5
1.1.3.2. Flavonoid.6
1.1.3.3. Terpenoid .16
1.1.3.4. Steroid .18
1.1.3.5. Coumarin.18
1.1.3.6. Một số hợp chất khác .19
1.1.4. Tác dụng sinh học .21
1.1.4.1. Tác dụng chống viêm, giảm đau .21
1.1.4.2. Tác dụng chống ung thư.21
1.1.4.3. Tác dụng chống oxy hóa .22
1.1.4.4. Tác dụng kháng khuẩn .23
1.1.4.5. Tác dụng kháng virus .24
1.1.4.6. Tác dụng bảo vệ tim mạch .25
1.1.4.7. Tác dụng điều trị bệnh Alzheimer.26
1.1.4.8. Một số tác dụng khác .27
1.1.5. Độc tính.28
1.1.6. Công dụng trong y học cổ truyền.28
1.1.6.1. Công dụng trong y học cổ truyền thế giới.28
1.1.6.2. Công dụng trong y học cổ truyền Việt Nam .29
1.2. TỔNG QUAN VỀ LOÀI CHÙA DÙ (Elsholtzia penduliflora W. W. Smith).30
1.2.1. Đặc điểm thực vật, sinh thái và phân bố của Chùa dù.301.2.2. Thành phần hóa học của Chùa dù.31
1.2.2.1. Tinh dầu .31
1.2.2.2. Flavonoid.32
1.2.2.3. Acid phenolic và các hợp chất phenolic khác .32
1.2.2.4. Triterpenoid và phytosterol .33
1.2.3. Tác dụng sinh học của Chùa dù .34
1.2.4. Công dụng của Chùa dù trong y học cổ truyền.34
1.3. TỔNG QUAN VỀ VIÊM VÀ UNG THƯ .35
1.3.1. Viêm.35
1.3.1.1. Khái niệm viêm .35
1.3.1.2. Nguyên nhân gây viêm.35
1.3.1.3. Phân loại viêm.36
1.3.1.4. Các chất trung gian hóa học gây viêm .36
1.3.2. Ung thư .37
1.3.2.1. Khái niệm ung thư.37
1.3.2.2. Phân loại ung thư.38
1.3.2.3. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư.38
1.3.3. Vai trò của viêm trong ung thư .39
295 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây chùa dù (Elsholtzia penduliflora W. W. Smith), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
O
HO
O
OH
HO
HO
HO
O
O
B
3'
6'
5'
1'
HMBC
COSYMe25
H5
H9Me23
H2
HO
CH2OH
COOGlc
H18Me26
Me27
CH2OH
Me30
C
ROESY
H3
OH
HH
H H
HH
83
6 19,2 19,3 1,50 (1H, m)
1,65 (1H, m)
19,0 1,42 (1H, m)
1,51 (1H, m)
7 33,0 33,2 1,40 (2H, m) 33,3 1,38 (1H, m)
1,43 (1H, m)
8 42,1 41,8 - 42,0 -
9 55,9 55,6 2,08 (1H, br s) 55,4 2,17 (1H, m)
10 39,0 38,9 - 39,5 -
11 128,7 128,4 5,70 (1H, dd, 1,5; 10,0) 128,6 5,72 (1H, dd, 1,5; 10,0)
12 131,4 131,2 6,01 (1H, dd, 3,0; 10,0) 131,1 6,00 (1H, dd, 3,0; 10,0)
13 145,0 144,8 - 144,8 -
14 42,7 42,3 - 42,4 -
15 27,3 27,0 1,18 (1H, m)
1,83 (1H, m)
27,0 1,16 (1H, m)
1,83 (1H, m)
16 28,7 28,3 1,52 (1H, m)
2,20 (1H, m)
28,3 1,50 *
2,23 (1H, m)
17 49,0 48,4 - 48,5 -
18 127,5 127,3 5,42 (1H, s) 127,1 5,41 (1H, s)
19 215,9 215,9 - 215,9 -
20 48,8 48,2 2,58 (1H, m) 48,2 2,57 (1H, t, 7,0)
21 28,6 28,4 1,40 (1H, m)
1,67 (1H, m)
28,4 1,40 (1H, m)
1,67 (1H, m)
22 39,5 39,2 1,52 (1H, m)
1,69 (1H, m)
39,1 1,50 *
1,68 *
23 66,4 29,0 1,04 (3H, s) 29,1 1,00 (3H, s)
24 13,6 16,9 0,82 (3H, s) 21,9 0,88 (3H, s)
25 20,2 19,6 1,01 (3H, s) 19,5 0,99 (3H, s)
26 17,4 17,1 0,75 (3H, s) 17,2 0,75 (3H, s)
27 20,6 20,3 0,99 (3H, s) 20,3 1,00 (3H, s)
28 176,2 175,7 - 175,8 -
29 28,7 28,6 2,17 (3H, s) 28,6 2,19 (3H, s)
30 17,0 16,6 1,09 (3H, d, 7,0) 16,6 1,09 (3H, d, 7,0)
1ʹ 96,3 96,0 5,48 (1H, d, 8,0) 96,0 5,48 (1H, d, 8,0)
2ʹ 74,3 74,1 3,35 * 74,1 3,35 *
3ʹ 78,4 78,8 3,35 * 78,8 3,35 *
4ʹ 71,4 71,1 3,39 * 71,1 3,39 *
5ʹ 79,1 78,2 3,40 * 78,2 3,40 *
6ʹ 62,8 62,5 3,68 (1H, m)
3,82 (1H, dd, 2,0; 11,5)
62,5 3,68 (1H, dd, 4,5; 12,0)
3,80 (1H, dd, 2,0; 12,0)
a) Đo trong CD3OD, b) 500 MHz, c) 125 MHz, *) tín hiệu chồng chập, #δC số liệu của laevigin C đo trong
CD3OD [169]
Phổ 1H-NMR của EP7 cho các tín hiệu của 6 nhóm methyl bậc 3 tại (δH 0,75,
0,82, 0,99, 1,01, 1,04 và 2,17), 1 nhóm methyl bậc hai tại δH 1,09 (3H, d, J = 7,0 Hz), 2
84
nhóm hydroxymethin tại δH 2,95 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-3) và 3,70 (1H, m, H-2), 3 tín
hiệu proton olefinic tại δH 5,42 (1H, s, H-18), 5,70 (1H, dd, J = 1,5; 10,0 Hz, H-11) và
6,01 (1H, dd, J = 3,0; 10,0 Hz, H-12) và 1 tín hiệu proton anomeric tại δH 5,48 (d, J =
8,0 Hz, H-1′). Phổ 13C-NMR cho tín hiệu của 36 carbon, bao gồm 1 gốc đường
glucopyranosyl tại δC 96,0, 74,1, 78,2, 71,1, 78,8 và 62,5; 30 tín hiệu còn lại thuộc về 1
nhóm keton, 1 nhóm carboxyl, 7 nhóm methyl, 7 nhóm methylen, 8 nhóm methin (trong
đó có 2 nhóm hydroxymethin, 3 nhóm methin olefinic) và 6 carbon không liên kết với
hydro (trong đó có 1 carbon olefinic). Những dữ liệu phổ này cho thấy, EP7 là một
triterpen có khung 19-oxo-18,19-seco-ursan và có cấu trúc tương tự với aglycon của
laevigin C, vì thế gợi ý EP7 là một dẫn xuất của laevigin C [169]. Trên phổ COSY xuất
hiện các tương tác từ H-1 đến H-3, từ H-5 đến H-7, từ H-9 đến H-12, từ H-15 đến H-
16, từ H-20 đến H-22 và từ H-20 đến H-30 (Hình 3.11). Các tương tác trên phổ HMBC
giữa H-23 (δH 1,04) và H-24 (δH 0,82) với C-3 (δC 84,5), C-4 (δC 40,5) và C-5 (δC 56,3);
giữa H-26 (δH 0,75) với C-7 (δC 33,2), C-8 (δC 41,8), C-9 (δC 55,6) và C-14 (δC 42,3);
giữa H-25 (δH 1,01) với C-1 (δC 47,7), C-5, C-9 và C-10 (δC 38,9); giữa H-30 (δH 1,09)
với C-19 (δC 215,9), C-20 (δC 48,2) và C-21 (δC 28,4); giữa H-29 (δH 2,17) với C-19 và
C-20; giữa H-18 (δH 5,42) với C-12 (δC 131,2), C-14 (δC 42,3), C-16 (δC 28,3) và C-22
(δC 39,2); giữa H-11 (δH 5,70) với C-8, C-10 và C-13 (δC 144,8) và giữa H-12 (δH 6,01)
với C-9, C-14 và C-18 (δC 127,3), gợi ý hợp chất EP7 có khung aglycon là 2,3-
dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien. Cấu hình tương đối của EP7 được
xác định dựa trên các dữ liệu phổ NMR và ROESY. Hằng số tương tác lớn (J = 9,5 Hz)
xác định cấu hình 3β-OH. Các tương tác ROESY giữa H-2 (δH 3,70) và H-25 (δH 1,01)
và giữa H-3 (δH 2,95) và H-5 (δH 0,94) chỉ ra định hướng α của nhóm 2-hydroxyl và
hướng β của nhóm 3-hydroxyl. Gốc đường của EP7 được xác định là β-ᴅ-
glucopyranosyl tương tự như các hợp chất EP1 - EP6. Vị trí của gốc đường này được
xác định tại C-28 thông qua tương tác giữa proton anomeric H-1′ (δH 5,48) và carbon
carbonyl C-28 (δC 175,7) trên phổ HMBC.
Từ việc phân tích dữ liệu về phổ NMR và MS, EP7 được xác định là 2α,3β-
dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid 28-O-β-ᴅ-
85
glucopyranosid (Hình 3.11). Đây là một hợp chất mới và được đề nghị đặt tên là
pendulosid A.
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học (A) và các tương tác COSY, HMBC (B) và ROESY
(C) chính của hợp chất EP7
3.1.4.8. Hợp chất EP8 (chất mới)
Hợp chất EP8 thu được dưới dạng bột màu trắng. Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic
ion giả phân tử tại m/z 683,3554 [M+Cl]– tương ứng với công thức phân tử là C36H56O10
(tính toán lý thuyết là C36H56O10Cl–, 683,3567). Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và
phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem bảng 3.10.
Dữ liệu phổ NMR và MS cho thấy EP8 là một epimer của EP7 với sự khác biệt
về cấu hình của nhóm OH tại vòng A. So sánh số liệu phổ 13C-NMR giữa EP7 và EP8
(Bảng 3.10) cho thấy có sự chuyển dịch hóa học về phía trường cao của C-1 (δC 42,3, -
5,4 ppm), C-2 (δC 67,0, -2,5 ppm), C-3 (δC 80,1, -4,4 ppm), C-5 (δC 49,0, -7,3 ppm) và
C
HO
HO
O
O
O
HO
HO
OH
HO
O
1
2
3
4
24 23
10
5
25 26
27
14
19
17
28
22
29
30
1'
3'
5'6'
9
8
18
20
A
HMBC
COSY
5
8
9
10
14
17
25 26
27
28
HO
1
2
3
4
2324
O
19
18
20
29
22
30
O
O
O
OH
HO
HO
HO
1'
HO
B
3'
5'
6'
Me25
H5
H9Me23
H2
HO
Me24
COOGlcMe26
Me27
C
ROESY
HO
H3
O
H
H
H
H
86
sự chuyển dịch về phía trường thấp của C-24 (δC 21,9, +5,0 ppm) cùng với tín hiệu dạng
broad singlet của H-3 cho thấy nhóm hydroxyl tại C-3 có định hướng α. Ngoài ra, độ
chuyển dịch hóa học carbon của vòng A của EP8 và EP5 cho thấy có sự tương đồng,
điều đó cũng gợi ý cấu hình α của nhóm hydroxyl tại C-2 và C-3. Bên cạnh đó, tương
tác giữa H-2 (δH 4,00)/ H-3 (δH 3,35) và H-24 (δH 0,88), H-25 (δH 0,99) trên phổ ROESY
khẳng định lại cấu hình 2α,3α-dihydroxy của vòng A. Gốc đường của EP8 cũng được
xác định tương tự như các hợp chất EP1 - EP7 là β-ᴅ-glucopyranosyl. Do đó, cấu trúc
của EP8 được xác định là 2α,3α-dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-
oic acid 28-O-β-ᴅ-glucopyranosid (Hình 3.12). Đây cũng là một hợp chất mới và được
đề nghị đặt tên là pendulosid B.
Hình 3.12. Cấu trúc hóa học (A) và các tương tác COSY, HMBC (B) và ROESY
(C) chính của hợp chất EP8
87
3.1.4.9. Hợp chất EP9
Hợp chất EP9 thu được dưới dạng bột màu trắng. Phổ ESI-MS cho pic ion giả
phân tử tại m/z 673,60 [M+Na]+ và 685,55 [M-Cl]- phù hợp với công thức phân tử là
C36H58O10. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD):
xem bảng 3.11.
Bảng 3.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất EP9 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC [170] δCa,c δHa,b (mult., J = Hz)
1 42,6 42,9 1,30 (1H, m)
1,60 (1H, m)
2 66,6 67,2 3,95 (1H, dt, 11,0; 3,0)
3 79,4 80,1 3,35 *
4 39,2 39,4 -
5 49,2 49,2 1,25 *
6 19,1 19,3 1,40 (1H, m)
1,45 (1H, m)
7 34,0 34,0 1,32 *
1,59 (1H, m)
8 41,3 41,4 -
9 48,1 48,2 1,85 *
10 39,1 39,4 -
11 24,6 24,8 2,01 (2H, m)
12 128,9 129,6 5,33 (1H, br s)
13 139,7 139,7 -
14 43,4 42,8 -
15 29,6 29,6 1,02 (1H, m)
1,85 *
16 26,6 26,5 1,65 *
2,64 (1H, m)
17 49,1 49,9 -
18 54,9 55,0 2,54 (1H, br s)
19 73,1 73,7 -
20 42,6 42,9 1,38 *
21 27,2 27,2 1,25 *
1,76 *
22 38,1 38,3 1,65 (1H, m)
1,80 (1H, m)
23 29,9 29,2 1,01 (3H, s)
24 22,7 22,5 0,88 (3H, s)
25 17,1 17,0 1,01 (3H, s)
26 18,0 17,7 0,79 (3H, s)
88
27 25,0 24,8 1,36 (3H, s)
28 177,4 178,6 -
29 27,4 27,1 1,22 (3H, s)
30 17,2 17,0 0,95 (3H, d, 7,0)
1ʹ 96,3 95,8 5,34 (1H, d, 8,0)
2ʹ 74,5 73,9 3,34 *
3ʹ 79,6 78,6 3,35 *
4ʹ 71,8 71,2 3,40 *
5ʹ 79,8 78,3 3,41 (1H, m)
6ʹ 62,9 62,5 3,70 (1H, dd, 4,5; 12,0)
3,82 (1H, dd, 2,0; 12,0)
a) Đo trong CD3OD, b) 500 MHz, c) 125 MHz, *) tín hiệu chồng chập, #δC số liệu của kaji-ichigosid F1 đo
trong CD3OD [170]
Phổ 1H-NMR của EP9 cho tín hiệu của 7 nhóm methyl tại dH 1,01 (3H, s, H-23),
0,88 (3H, s, H-24), 1,01 (3H, s, H-25), 0,79 (3H, s, H-26), 1,36 (3H, s, H-27), 1,22 (3H,
s, H-29) và 0,95 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-30); 1 proton olefinic tại dH 5,33 (1H, br s, H-12)
và 2 tín hiệu của nhóm hydroxymethin tại dH 3,95 (1H, dt, J = 11,0; 3,0 Hz, H-2) và
3,35 (1H, H-3). Ngoài ra, tín hiệu của 1 proton anomeric tại dH 5,34 (1H, d, J = 8,0 Hz,
H-1ʹ) cho thấy sự có mặt của 1 gốc đường b-ᴅ-glucopyranosyl. Phổ 13C-NMR của EP9
cho tín hiệu của 36 carbon trong đó có 8 carbon không liên kết với hydro, 12 carbon
methin, 9 carbon methylen và 7 carbon methyl. Tín hiệu carbon tại δC 178,6 (C-28) đặc
trưng cho carbon carbonyl. Các tín hiệu của carbon olefinic được quan sát tại δC 129,6
(C-12) và 139,7 (C-13). Các dữ liệu này gợi ý, EP9 là một saponin triterpen khung ursan
[171]. Gốc đường β-ᴅ-glucopyranosyl của EP9 với các tín hiệu carbon tại dC 95,8 (C-
1ʹ), 73,9 (C-2ʹ), 78,3 (C-3ʹ), 71,2 (C-4ʹ), 78,5 (C-5ʹ) và 62,5 (C-6ʹ) cùng với các tín hiệu
của proton hydroxymethylen ở δH 3,70 (1H, dd, J = 4,5; 12,0 Hz, H-6ʹ), 3,82 (1H, dd, J
= 2,0; 12,0 Hz, H-6ʹ) và các proton hydroxymethin nằm trong vùng trường từ δH 3,34 -
3,41 (4H, H-2ʹ, H-3ʹ, H-4ʹ, H-5ʹ) cũng cho thấy sự tương đồng với các hợp chất EP1 -
EP8 về độ chuyển dịch và vị trí liên kết với aglycon tại C-28. Cấu hình của vòng A được
xác định dựa trên sự tương đồng về phổ carbon của EP9 với hợp chất EP8. Ngoài ra,
cấu hình của nhóm OH tại C-19 cũng được xác định dựa trên sự phù hợp về độ chuyển
dịch carbon của vòng E khi so sánh với tài liệu [170]. So sánh dữ liệu phổ với hợp chất
tham khảo [170], EP9 được xác định là kaji-ichigosid F1 (Hình 3.13).
89
Hình 3.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất EP9
3.1.4.10. Hợp chất EP10
Hợp chất EP10 thu được dưới dạng bột màu trắng. Phổ ESI-MS xuất hiện pic ion
giả phân tử tại m/z 673,60 [M+Na]+ và 685,55 [M-Cl]- phù hợp với công thức phân tử là
C36H58O10, gợi ý EP10 là đồng phân của EP9. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và
phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem bảng 3.12.
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất EP10 và hợp chất tham khảo
Vị trí $δC #δC [172] δCa,c δHa, b (mult., J = Hz)
1 42,9 48,2 48,5 0,92 (1H, m)
1,96 (1H, m)
2 67,2 69,6 69,5 3,64 (1H, ddd, 4,5; 9,5; 11,5)
3 80,1 84,6 84,6 2,93 (1H, d, 9,5)
4 39,4 39,2 39,2
5 49,2 56,7 56,7
6 19,3 19,7 19,7
7 34,0 34,1 34,1
8 41,4 41,3 41,3
9 48,2 48,5 48,2
10 39,4 40,5 40,5
11 24,8 24,8 24,8
12 129,6 129,5 129,5 5,33 (1H, br s)
13 139,7 139,7 139,7
14 42,8 42,7 42,7
15 29,6 29,6 29,6
16 26,5 26,5 26,5
17 49,9 49,5 49,5
90
18 55,0 55,0 55,0
19 73,7 73,7 73,6
20 42,9 42,9 42,9
21 27,2 27,2 27,2
22 38,3 38,3 38,3
23 29,2 29,3 29,3 1,03 (3H, s)
24 22,5 17,4 17,5 0,83 (3H, s)
25 17,0 17,1 17,2 1,03 (3H, s)
26 17,7 17,7 17,7 0,80 (3H, s)
27 24,8 24,7 24,7 1,35 (3H, s)
28 178,6 178,6 178,5
29 27,1 27,1 27,1 1,22 (3H, s)
30 17,0 16,6 16,6 0,95 (3H, d, 6,5)
1ʹ 95,8 95,8 95,8 5,34 (1H, d, 8,0)
2ʹ 73,9 73,9 73,9 3,34 *
3ʹ 78,6 78,3 78,9 3,35 *
4ʹ 71,2 71,2 71,3 3,40 *
5ʹ 78,3 78,6 78,3 3,41 *
6ʹ 62,5 62,5 62,5 3,70 (1H, dd, 4,5; 12,0)
3,82 (1H, dd, 2,0; 12,0)
a) Đo trong CD3OD, b) 500 MHz, c) 125 MHz, *) tín hiệu chồng chập, $δC số liệu của EP9 đo trong CD3OD,
#δC số liệu của rosamultin đo trong CD3OD [172]
Dữ liệu phổ ESI-MS, 1H-NMR và 13C-NMR của EP10 tương tự của EP9, gợi ý
EP10 có cấu trúc tương tự EP9. Tuy nhiên, so sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của EP10 với
EP9 (Bảng 3.12) cho thấy có sự dịch chuyển về phía trường thấp tại C-1 (δC 48,5, +5,6
ppm), C-2 (δC 69,5, +2,3 ppm), C-3 (δC 84,6, +4,5 ppm), C-5 (δC 56,7, +6,8 ppm) và sự
chuyển dịch tín hiệu về phía trường cao tại C-24 (δC 17,5, -5,0 ppm), gợi ý sự thay đổi
cấu hình tại C-3. Điều này được chứng minh thông qua dữ liệu trên phổ 1H-NMR với
hằng số ghép cặp lớn (J = 9,5 Hz) của H-3 và JH-2/H-3 = 9,5 Hz cho phép xác định cấu
hình 2α-OH và 3β-OH [161]. Ngoài ra, khi so sánh dữ liệu phổ NMR của EP10 với dữ
liệu phổ của rosamultin [172] cho thấy có sự tương đồng. Do đó, EP10 được xác định
là rosamultin (Hình 3.14).
91
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học của hợp chất EP10
3.1.4.11. Hợp chất EP11
Hợp chất EP11 thu được dưới dạng bột màu trắng. Phổ ESI-MS cho pic ion giả
phân tử tại m/z 835,60 [M+Na]+ và 811,65 [M-H]- phù hợp với công thức phân tử là
C42H68O15. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD):
xem bảng 3.13.
Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất EP11 và hợp chất tham khảo
Vị trí $δC #δC [168] δCa,c δHa,b (mult., J = Hz)
1 48,5 48,0 48,5 0,93 (1H, m) 1,96 (1H, m)
2 69,5 68,6 69,6 3,64 *
3 84,6 83,9 84,6 2,93 (1H, d, 10,0)
4 40,5 39,8 40,5
5 56,7 56,1 56,8
6 19,7 19,0 19,6
7 34,1 33,6 34,3
8 41,3 40,7 41,4
9 48,2 47,9 48,2
10 39,2 38,5 39,2
11 24,8 24,2 24,8
12 129,5 128,2 129,5 5,32 (1H, br s)
13 139,7 139,5 139,8
14 42,7 42,1 42,6
15 29,6 29,8 30,4
16 26,5 26,8 26,2
17 49,5 48,6 49,5
18 55,0 54,5 55,0
92
19 73,6 72,7 73,7
20 42,9 42,2 42,6
21 27,2 25,9 27,3
22 38,3 37,5 38,2
23 29,3 29,4 29,3 1,03 (3H, s)
24 17,5 17,6 17,5 0,84 (3H, s)
25 17,2 17,4 17,1 1,03 (3H, s)
26 17,7 16,7 17,6 0,79 (3H, s)
27 24,7 24,7 24,8 1,35 (3H, s)
28 178,5 177,0 178,6
29 27,1 27,0 27,1 1,22 (3H, s)
30 16,6 17,0 16,6 0,95 (3H, d, 7,0)
1ʹ 95,8 93,7 94,0 5,44 (1H, d, 8,0)
2ʹ 73,9 79,3 78,9 3,67 (1H, m)
3ʹ 78,9 79,0 79,1 3,43 (1H, m)
4ʹ 71,3 70,9 70,9 3,38 (1H, m)
5ʹ 78,3 79,1 78,6 3,67 (1H, m)
6ʹ 62,5 62,4 62,4 3,70 (1H, dd, 4,5; 11,5)
3,83 (1H, brd, 11,5)
1ʺ 104,8 103,8 4,80 (1H, d, 8,0)
2ʺ 75,9 75,8 3,26 (1H, dd, 8,0; 9,0)
3ʺ 78,3 78,5 3,40 (1H, m)
4ʺ 72,9 72,6 3,16 (1H, t, 9,0)
5ʺ 78,1 78,1 3,30 (1H, m)
6ʺ 63,9 63,8 3,64 *
3,91 (1H, dd, 2,5; 11,5)
a) Đo trong CD3OD, b) 500 MHz, c) 125 MHz, $δC số liệu của EP10 đo trong CD3OD, #δC số liệu của
officinoterpenosid B đo trong pyridin-d5 [168]
Dữ liệu phổ NMR của EP11 (Bảng 3.13) cho thấy có sự tương đồng với EP10
ngoại trừ sự xuất hiện thêm một gốc đường β-ᴅ-glucopyranosyl với tín hiệu của proton
anomeric khác tại δH 4,80 (1H, d, J = 8,0 Hz). Vị trí của gốc đường này được xác định
tại C-2ʹ dựa trên sự chuyển dịch về phía trường thấp của C-2ʹ (δC 78,9, +5,0 ppm) và kết
hợp so sánh với tài liệu [168]. So sánh dữ liệu phổ của EP11 với các dữ liệu phổ tham
khảo [168] có thể xác định EP11 là officinoterpenosid B (Hình 3.15).
93
Hình 3.15. Cấu trúc hóa học của hợp chất EP11
3.1.4.12. Hợp chất EP12 (chất mới)
Hợp chất EP12 thu được dưới dạng bột màu trắng. Phổ HR-ESI-MS xuất hiện
pic ion giả phân tử tại m/z 830,4887 [M+NH4]+ tương ứng với công thức phân tử là
C42H68O15 (tính toán lý thuyết là C42H72NO15+, 830,4896). Phổ 1H-NMR (500 MHz,
CD3OD) và phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem bảng 3.14.
Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất EP12 và hợp chất tham khảo
Vị trí $δC δCa,c δHa,b (mult., J = Hz)
1 42,9 42,6 1,29 (1H, t, 11,0)
1,60 (1H, dd, 4,0; 11,0)
2 67,2 67,2 3,96 (1H, br d, 11,0)
3 80,1 80,0 3,35 *
4 39,4 39,4 -
5 49,2 49,2 1,25 *
6 19,3 19,2 1,40 (1H, m)
1,48 (1H, m)
7 34,0 34,1 1,37 *
1,58 (1H, m)
8 41,4 41,5 -
9 48,2 48,2 1,82 *
10 39,4 39,3 -
11 24,8 24,7 2,01 (2H, m)
12 129,6 129,6 5,33 (1H, br s)
13 139,7 139,6 -
C
HO
HO
O
O
O
O
HO
HO
HO
1
2
3
4
5
8
9
10
12
14
17
18
20
2324
25 26
27
28
29
30
1'3'
5'6'
HO
O
OH
HO
HO
HO 1''
3''
5''6''
22
H
H
H
94
14 42,8 42,5 -
15 29,6 30,3 0,96 (1H, m)
1,85 *
16 26,5 26,1 1,75 *
2,56 (1H, m)
17 49,9 49,5 -
18 55,0 54,9 2,54 (1H, br s)
19 73,7 73,7 -
20 42,9 42,9 1,38 *
21 27,2 27,1 1,37 *
1,76 *
22 38,3 38,1 1,66 (1H, m)
1,80 (1H, m)
23 29,2 29,2 1,00 (3H, s)
24 22,5 22,4 0,88 (3H, s)
25 17,0 16,9 1,00 (3H, s)
26 17,7 17,6 0,77 (3H, s)
27 24,8 24,9 1,35 (3H, s)
28 178,6 178,8 -
29 27,1 27,2 1,21 (3H, s)
30 17,0 16,6 0,94 (3H, d, 7,0)
1ʹ 95,8 93,9 5,43 (1H, d, 8,0)
2ʹ 73,9 78,2 3,83 (1H, dd, 8,0; 9,0)
3ʹ 78,3 78,8 3,67 (1H, m)
4ʹ 71,2 70,8 3,43 (1H, m)
5ʹ 78,6 78,4 3,38 (1H, m)
6ʹ 62,5 62,3 3,70 (1H, dd, 3,5; 11,5)
3,84 (1H, br d, 11,5)
1ʺ 103,6 4,81 (1H, d, 8,0)
2ʺ 75,7 3,26 (1H, t, 8,5)
3ʺ 77,9 3,40 (1H, m)
4ʺ 72,6 3,16 (1H, t, 9,0)
5ʺ 77,9 3,32 (1H, m)
6ʺ 63,7 3,64 (1H, dd, 4,0; 11,5)
3,91 (1H, dd, 2,0; 11,5)
a) Đo trong CD3OD, b) 500 MHz, c) 125 MHz, *) tín hiệu chồng chập, $δC số liệu của EP9 đo trong CD3OD
Dữ liệu phổ NMR của EP12 có sự tương đồng với EP9 (2α,3α,19α-
trihydroxylurs-12-en-28-oic acid 28-O-β-ᴅ-glucopyranosid, Bảng 3.14) ngoại trừ sự
xuất hiện thêm gốc đường β-ᴅ-glucopyranosyl tại vị trí C-2ʹ với tín hiệu của proton
anomeric tại δH 4,81 (1H, d, J = 8,0) và sự dịch chuyển về phía trường thấp của carbon
95
C-2ʹ (δC 78,2, +4,3 ppm). Điều này được khẳng định thêm thông qua tương tác HMBC
giữa H-1ʺ (δH 4,81) với C-2ʹ và tương tác COSY giữa H-1ʹ (δH 5,43) và H-2ʹ (δH 3,83).
Phân tích phổ ROESY cũng khẳng định thêm cấu hình α của các nhóm OH tại
C-2, C-3 và C-19 với sự tương tác giữa H-2 (δH 3,96)/ H-3 (δH 3,35)/ H-24 (δH 0,88)/ H-
25 (δH 1,00) và giữa H-18 (δH 2,54)/ H-20 (δH 1,38) và H-29 (δH 1,21). Từ các dữ liệu
phổ thu được có thể xác định cấu trúc của EP12 là 2α,3α,19α-trihydroxylurs-12-en-28-
oic acid 28-O-β-ᴅ-glucopyranosyl-(1→2)-β-ᴅ-glucopyranosid (Hình 3.16). Đây là một
hợp chất mới và được đề nghị đặt tên là pendulosid G.
Hình 3.16. Cấu trúc hóa học (A) và các tương tác COSY, HMBC (B) và ROESY
(C) chính của hợp chất EP12
C
HO
HO
O
O
O
O
HO
HO
HO
1
2
3
4
5
8
9
10
12
14
17
18
20
2324
25 26
27
28
29
30
1'3'
5'6'
HO
O
OH
HO
HO
HO 1''
3''
5''6''
22
BA
C
HO
HO
O
O
O
O
HO
HO
HO
1
2
3
4
5
8
9
10
12
14
17
18
20
2324
25 26
27
28
29
30
1'
3'
5'6'
HO
O
OH
HO
HO
HO 1''
3''
5''6''
22
HMBC
COSY
Me25
H5
H9Me23
H2
HO
Me24
COOGlc(2<-1)Glc
H18Me26
Me27 HO
Me30
H20
Me29
C
ROESY
H3
OH
H
H
H
H
H
H
96
3.1.4.13. Hợp chất EP13
Hợp chất EP13 thu được dưới dạng bột màu trắng. Phổ ESI-MS của EP13 cho
pic ion giả phân tử tại m/z 689,60 [M+Na]+ và 665,60 [M-H]– phù hợp với công thức
phân tử là C36H58O11. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và Phổ 13C-NMR (125 MHz,
CD3OD): xem bảng 3.15.
Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất EP13 và hợp chất tham khảo
Vị trí &δC @δC #δC [163] δCa,c δHa,b (mult., J = Hz)
1 42,9 42,7 43,2 42,7 1,30 (1H, m) 1,60 (1H, m)
2 67,2 67,0 66,2 67,0 3,93 (1H, dt, 11,5; 3,0)
3 80,1 74,7 74,2 74,6 3,78 (1H, d, 3,0)
4 39,4 45,4 45,1 45,4 -
5 49,2 50,1 49,5 49,9 1,38 *
6 19,3 19,5 19,1 19,5 1,38 * 1,52 (1H, m)
7 34,0 34,2 34,0 34,4 1,32 (1H, m) 1,58 (1H, m)
8 41,4 41,1 40,8 41,4 -
9 48,2 48,8 47,9 48,5 1,88 (1H, m)
10 39,4 39,3 38,6 39,2 -
11 24,8 25,2 24,3 24,9 1,97 (1H, m) 2,08 (1H, m)
12 129,6 124,9 128,4 129,6 5,34 (1H, br s)
13 139,7 144,4 139,2 139,7 -
14 42,8 42,5 42,1 42,7 -
15 29,6 29,4 29,2 29,6 1,00 (1H, m) 1,85 *
16 26,5 28,5 26,1 26,5 1,62 * 2,63 (1H, m)
17 49,9 47,2 48,6 49,5 -
18 55,0 45,1 54,4 55,0 2,54 (1H, br s)
19 73,7 82,5 72,7 73,9 -
20 42,9 35,9 42,1 42,9 1,38 *
21 27,2 29,5 26,7 27,2 1,25 * 1,78 *
22 38,3 33,3 37,7 38,3 1,62 (1H, m) 1,80 (1H, m)
23 29,2 23,1 23,7 23,1 1,10 (3H, s)
24 22,5 65,8 65,2 65,8 3,40 (1H, d, 12,0) 3,67 (1H, d, 12,0)
25 17,0 17,2 17,2 17,4 0,98 (3H, s)
97
26 17,7 17,7 17,4 17,6 0,78 (3H, s)
27 24,8 25,0 24,5 24,7 1,36 (3H, s)
28 178,6 178,6 177,0 178,6 -
29 27,1 28,6 27,0 27,1 1,21 (3H, s)
30 17,0 25,2 16,7 16,6 0,95 (3H, d, 7,0)
1ʹ 95,8 95,8 95,8 95,8 5,35 (1H, d, 8,0)
2ʹ 73,9 73,9 74,0 73,9 3,33 *
3ʹ 78,6 78,7 79,2 78,6 3,33 *
4ʹ 71,2 71,1 71,3 71,2 3,37 *
5ʹ 78,3 78,3 78,9 78,3 3,40 (1H, m)
6ʹ 62,5 62,4 62,4 62,5 3,68 (1H, dd, 5,0; 11,5)
3,82 (1H, dd, 2,0; 11,5)
a) Đo trong CD3OD, b) 500 MHz, c) 125 MHz, *) tín hiệu bị chồng chập, @δC số liệu của EP2 đo trong
CD3OD, &δC số liệu của EP9 đo trong CD3OD, #δC số liệu của pruvulosid B đo trong pyridin-d5 [163]
Các dữ liệu phổ của EP13 có sự tương đồng với EP9, ngoại trừ sự thay đổi về
độ chuyển dịch hóa học tại C-3 (δC 74,6, -5,5 ppm), C-4 (δC 45,4, +6,0 ppm), C-23 (δC
23,1, -6,1 ppm) và C-24 (δC 65,8, +43,3 ppm). Điều đó được cho là do sự thay thế nhóm
hydroxymethylen tại C-24 thay vì nhóm methyl như trong EP9. Tuy nhiên, sự thay đổi
của vòng A khá tương đồng với EP2 (Bảng 3.15), gợi ý EP13 có cấu trúc vòng A tương
tự như EP2. Ngoài ra, hằng số tương tác nhỏ (J = 3,0 Hz) của H-3 và JH-2/H-3 = 3,0 xác
định cấu hình α của nhóm OH tại C-2 và C-3 [161]. Từ các dữ liệu trên kết hợp với tài
liệu [163], có thể khẳng định EP13 là 2α,3α,19α,24-tetrahydroxylurs-12-en-28-oic acid
28-O-β-ᴅ-glucopyranosid hay pruvulosid B (Hình 3.17).
Hình 3.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất EP13
98
3.1.4.14. Hợp chất EP14
Hợp chất EP14 thu được dưới dạng bột màu trắng. Phổ ESI-MS xuất hiện pic
ion giả phân tử tại m/z 689,60 [M+Na]+ và 665,55 [M-H]– phù hợp với công thức phân
tử là C36H58O11. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và phổ 13C-NMR (125 MHz,
CD3OD): xem bảng 3.16.
Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất EP14 và hợp chất tham khảo
Vị trí &δC $δC #δC [173] δCa,c δHa,b (mult., J = Hz)
1 47,8 42,7 47,1 47,9 0,92 (1H, m)
1,95 (1H, m)
2 69,6 67,0 69,6 69,6 3,80 (1H, m)
3 86,0 74,6 86,0 86,0 3,08 (1H, d, 9,5)
4 45,1 45,4 44,3 44,4
5 57,3 49,9 57,2 57,2
6 20,0 19,5 19,9 19,9
7 34,1 34,4 34,4 34,4
8 40,9 41,4 41,2 41,3
9 48,8 48,5 48,8 48,7
10 39,2 39,2 39,0 39,0
11 25,1 24,9 25,0 25,0
12 124,7 129,6 129,4 129,4 5,23 (1H, br s)
13 144,4 139,7 139,7 139,7
14 42,6 42,7 42,6 42,7
15 29,4 29,6 29,6 29,6
16 28,4 26,5 26,5 26,5
17 47,1 49,5 49,4 49,3
18 45,1 55,0 54,9 54,9
19 82,5 73,9 73,6 73,6
20 36,0 42,9 42,9 42,9
21 29,5 27,2 27,2 27,2
22 33,3 38,3 38,3 38,3
23 23,7 23,1 23,8 23,8 1,25 (3H, s)
24 66,2 65,8 66,2 66,2 3,40 *
4,06 (1H, d, 11,5)
25 17,4 17,4 17,5 17,5 1,01 (3H, s)
26 17,7 17,6 17,6 17,6 0,78 (3H, s)
27 24,9 24,7 24,6 24,6 1,35 (3H, s)
28 178,6 178,6 178,5 178,5
29 28,6 27,1 27,0 27,1 1,22 (3H, s)
30 25,2 16,6 16,6 16,6 0,95 (3H, d, 7,0)
1ʹ 95,8 95,8 95,8 95,8 5,34 (1H, d, 7,5)
99
2ʹ 73,9 73,9 73,8 73,9 3,33 *
3ʹ 78,7 78,6 78,3 78,6 3,33 *
4ʹ 71,1 71,2 71,1 71,2 3,37 *
5ʹ 78,4 78,3 78,6 78,3 3,40 *
6ʹ 62,4 62,5 62,4 62,5 3,68 (1H, dd, 4,5; 12,0)
3,82 (1H, dd, 2,0; 11,5)
a) Đo trong CD3OD, b) 500 MHz, c) 125 MHz,*) tín hiệu bị chồng chập, &δC số liệu của EP1 đo trong
CD3OD, $δC số liệu của EP13 đo trong CD3OD, #δC số liệu của 24-hydroxytormentic acid ester glucosid
đo trong CD3OD [173]
Các dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của EP14 tương tự như EP13. Điều này
cho thấy EP14 cũng là epimer của EP13 với sự khác biệt về cấu hình tại C-3 được thể
hiện rõ ràng qua độ chuyển dịch hóa học của C-3 (+ 11,4 ppm) và C-5 (+ 7,3 ppm). Mặt
khác, so sánh dữ liệu phổ NMR ở vòng A của EP14 so với EP1 cho thấy có sự tương
đồng, gợi ý, cấu hình tại C-2 và C-3 của EP14 tương tự như EP1. Đối chiếu các dữ liệu
phổ 1H-NMR và 13C-NMR của EP14 với các dữ liệu phổ tương ứng của hợp chất tham
khảo [173], có thể xác định EP14 là 2α,3β,19α,24-tetrahydroxylurs-12-en-28-oic acid
28-O-β-ᴅ-glucopyranosid hay 24-hydroxytormentic acid ester glucosid (Hình 3.18).
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất EP14
3.1.4.15. Hợp chất EP15
Hợp chất EP15 thu được dưới dạng bột màu trắng. Phổ ESI-MS cho pic ion giả
phân tử tại m/z = 689,60 [M+Na]+ và 665,60 [M-H]– phù hợp với công thức phân tử là
C36H58O11. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD):
xem bảng 3.17.
100
Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất EP15 và hợp chất tham khảo
Vị trí $δC #δC [172] δCa,c δHa,b (mult., J = Hz)
1 47,9 48,0 47,9 0,90 (1H, m)
1,96 (1H, dd, 4,5; 12,5)
2 69,6 69,7 69,7 3,72 (1H, m)
3 86,0 78,4 78,6 3,37 *
4 44,4 44,1 44,1 -
5 57,2 48,3 48,3 1,30 *
6 19,9 19,3 19,2 1,42 (2H, m)
7 34,4 33,5 33,5 1,30 *
1,68 (1H, m)
8 41,3 41,3 41,3 -
9 48,7 48,7 48,7 1,80 *
10 39,0 39,0 39,0 -
11 25,0 24,8 24,8 2,01 (2H, m)
12 129,4 129,5 129,6 5,33 (1H, br s)
13 139,7 139,8 139,7 -
14 42,7 42,8 42,8 -
15 29,6 29,6 29,6 1,01 (1H, m)
1,82 (1H, m)
16 26,5 26,5 26,5 1,62 *
2,63 (1H, m)
17 49,3 49,6 49,3 -
18 54,9 55,0 54,9 2,54 (1H, br s)
19 73,6 73,7 73,9 -
20 42,9 43,0 42,9 1,38 *
21 27,2 27,2 27,2 1,28 *
1,72 *
22 38,3 38,3 38,3 1,62 *
1,80 *
23 23,8 66,5 66,5 3,29 (1H, d, 11,0)
3,53 (1H, d, 11,0)
24 66,2 13,8 13,8 0,72 (3H, s)
25 17,5 17,6 17,6 1,06 (3H, s)
26 17,6 17,7 17,7 0,80 (3H, s)
27 24,6 24,7 24,7 1,36 (3H, s)
28 178,5 178,6 178,7 -
29 27,1 27,1 27,1 1,23 (3H, s)
30 16,6 16,6 16,6 0,96 (3H, d, 7,0)
1ʹ 95,8 95,8 95,8 5,34 (1H, d, 7,5)
2ʹ 73,9 73,9 73,7 3,34 *
3