ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
Chương 1: TỔNG QUAN. 3
1.1. Đặc điểm mô học của mao mạch võng mạc . 3
1.1.1. Lớp nội mô . 3
1.1.2. Màng đáy. 4
1.1.3. Tế bào quanh mạch . 9
1.1.4. Bất thường mao mạch võng mạc ở chuột đái tháo đường . 9
1.2. Cơ chế sinh bệnh của các tổn thương mao mạch võng mạc do tình
trạng đường huyết cao. 11
1.2.1. Dày màng đáy mao mạch võng mạc . 11
1.2.2. Rối loạn kết nối tế bào-tế bào . 14
1.2.3. Thay đổi cấu trúc ti thể. 18
1.3. Lysyl oxidase . 20
1.3.1. Đặc điểm lysyl oxidase . 20
1.3.2. Các tình trạng bệnh lý liên quan đến thay đổi mức độ biểu hiện
LOX . 23
1.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới. 26
Chương 2: ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu . 30
2.2. Địa điểm nghiên cứu . 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu. 30
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm . 30
2.3.2. Mẫu. 30
2.3.3. Phương tiện nghiên cứu . 31
2.3.4. Cách thức tiến hành. 32
2.3.5. Các chỉ số nghiên cứu . 50
2.4. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu. 52
2.5. Đạo đức nghiên cứu . 52
162 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thay đổi lysyl oxidase của tế bào nội mô mạch máu võng mạc tại môi trường nồng độ glucose cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huật WB và biểu đồ phân tích qua phần mềm
ImageJ cho thấy sự tăng đáng kể lượng LOX trong protein toàn phần của các
tế bào được nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao so với nhóm tế
bào nuôi cấy trong môi trường bình thường (145±10% nhóm đối chứng,
p<0.05, n=6) (Hình 3.1, Biểu đồ 3.1).
N HG
LOX 32 KD
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 3.1. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX trong protein toàn phần.
55
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.1. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao với LOX trong
protein toàn phần
* Hàm lượng LOX trong protein chất nền ngoại bào
Kết quả WB chỉ ra rằng lượng LOX tại chất nền ngoại bào tăng đáng
kể trong môi trường nồng độ glucose cao (154±9% nhóm đối chứng, p<0.05,
n=6). (Hình 3.2, Biểu đồ 3.2).
N HG
LOX 32 KD
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 3.2. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX trong protein chất nền
ngoại bào
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
N HG
56
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.2. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao với hàm lượng
LOX tại chất nền ngoại bào.
* Hàm lượng LOX trong tế bào
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lượng LOX quay trở lại tế bào giảm
đáng kể trong các tế bào được nuôi cấy ở môi trường nồng độ glucose cao so
với nhóm tế bào được nuôi cấy ở môi trường bình thường (62 ± 9% nhóm đối
chứng; p < 0.05, n=6) (Hình 3.3, Biểu đồ 3.3).
N HG
LOX
32 KD
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 3.3. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX trong tế bào.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
N HG
57
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.3. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao với LOX trong
tế bào.
* Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng LOX tăng nhẹ trong môi trường nồng
độ glucose cao 1 ngày (124±8% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) và 5 ngày
(117±6% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6), tăng đáng kể trong môi trường
glucose cao 3 ngày (158±11% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) và giảm
trong môi trường glucose cao 7 ngày (78±5% của nhóm đối chứng, p<0.05,
n=6) (Hình 3.4).
0
20
40
60
80
100
120
140
N HG
58
A B C D
N HG N HG N HG N HG
E
Hình 3.4. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao với LOX bên
ngoài tế bào.
A, B, C, D: Hình ảnh đại diện và kết quả WB phân tích qua phần mềm ImageJ
của các nhóm tế bào được nuôi cấy trong môi trường bình thường (N) và môi
0
50
100
150
200
N HG
0
50
100
150
200
N HG
0
50
100
150
200
N HG
0
50
100
150
200
N HG
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
HG1 HG3 HG5 HG7
59
trường nồng độ glucose cao (HG) trong 1 ngày (A, HG1), 3 ngày (B, HG3), 5
ngày (C, HG5) và 7 ngày (D, HG7). E: Biểu đồ sự thay đổi hàm lượng LOX
bên ngoài tế bào của nhóm nuôi cấy trong môi trường glucose nồng độ cao 1
ngày (HG1), 3 ngày (HG3), 5 ngày (HG5) và 7 ngày (HG7) (đường màu
xanh) so với hàm lượng LOX của nhóm nuôi cấy trong môi trường bình
thường (đường màu cam).
Biểu đồ E cho thấy LOX tăng nhẹ sau khi nuôi cấy tế bào trong môi
trường nồng độ glucose cao 1 ngày (HG1), đạt đỉnh sau khi nuôi cấy tế bào
trong môi trường nồng độ glucose cao 3 ngày (HG3), sau đó giảm dần sau khi
nuôi cấy tế bào trong môi trường nồng độ glucose cao 5 ngày (HG5) và 7
ngày (HG7). Số liệu được biểu thị dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn; P < 0.05; n=6.(Hình 3.4E)
3.2.1.2. Mật độ của LOX
+ Mật độ LOX trong protein toàn phần:
N HG
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 3.5. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang LOX trong protein
toàn phần
60
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Biểu đồ 3.4. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao với mật độ LOX
trong protein toàn phần.
Hình ảnh đại diện về mật độ LOX thu được qua kỹ thuật nhuộm miễn
dịch huỳnh quang với kháng thể kháng LOX và biểu đồ phân tích theo kết quả
ImageJ cho thấy mật độ LOX tăng rõ rệt ở các tế bào nuôi cấy trong môi
trường nồng độ glucose cao so với nhóm tế bào nuôi cấy ở môi trường bình
thường (179±7% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.4, Hình 3.5).
+ Mật độ LOX trong protein chất nền ngoại bào:
Kết quả phân tích qua phần mềm ImageJ cho thấy mật độ LOX tăng rõ
rệt tại chất nền ngoại bào của các tế bào nuôi cấy trong môi trường nồng độ
glucose cao so với các tế bào nuôi cấy trong môi trường bình thường (160 ±
7% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.5).
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
N HG
61
N HG
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 3.6. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang LOX trong protein
chất nền ngoại bào.
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Biểu đồ 3.5. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới mật độ LOX
trong protein chất nền ngoại bào.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
N HG
62
3.2.1.3. Hoạt động của LOX:
Kết quả phân tích hoạt động của LOX cho thấy hoạt động của LOX
tăng rõ rệt khi tế bào được nuôi cấy trong điều kiện glucose nồng độ cao
(153±15% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.6).
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Biểu đồ 3.6. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới hoạt động
của LOX.
3.2.2. Tác động của các chất ức chế LOX tới mức độ biểu hiện của LOX
3.2.2.1. Tác động của LOXsiRNA tới hàm lượng và mật độ LOX
+ Hàm lượng của LOX:
Phân tích dựa trên phần mềm ImageJ các kết quả thu được từ kỹ thuật WB,
cho thấy hàm lượng LOX tại các tế bào được nuôi cấy trong môi trường nồng độ
glucose cao tăng rõ rệt so với nhóm tế bào nuôi cấy trong môi trường bình thường
(158 ± 21% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6). Tác dụng ức chế LOX của LOXsiRNA
được thể hiện khi tế bào nuôi cấy trong môi trường glucose nồng độ cao được ủ với
LOXsiRNA, hàm lượng LOX trở về gần mức bình thường (116 ± 13% nhóm đối
chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.7).
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
N HG
63
N HG HG+LOXsiRNA
Hình 3.7. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX ở các nhóm tế bào.
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao,
HG+LOXsiRNA: Môi trường glucose nồng độ ủ với LOXsiRNA.
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao,
HG+LOXsiRNA: Môi trường glucose nồng độ ủ với LOXsiRNA.
Biểu đồ 3.7. Tác động ức chế mức độ biểu hiện LOX của LOXsiRNA.
+ Mật độ LOX
Phân tích hình ảnh thu được qua kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh
quang cho thấy mật độ LOX tại các tế bào được nuôi cấy trong môi trường
nồng độ glucose cao tăng đáng kể so với nhóm tế bào nuôi cấy trong môi
trường bình thường (179 ± 7% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6). Thêm vào đó,
khi các tế bào nuôi cấy trong môi trường glucose nồng độ cao được ủ với
LOXsiRNA, mật độ LOX trở về gần mức bình thường (114 ± 6% nhóm đối
chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.8).
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
N HG HG+LOXsiRNA
64
N HG HG+ LOXsiRNA
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
HG+LOXsiRNA: Môi trường glucose nồng độ cao ủ với LOXsiRNA.
Hình 3.8. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang LOX trong protein
chất nền ngoại bào.
N: môi trường bình thường. HG: môi trường nồng độ glucose cao,
HG+LOXsiRNA: môi trường nồng độ glucose cao ủ với LOXsiRNA.
Biểu đồ 3.8. Sự thay đổi mật độ LOX trong protein toàn phần.
3.2.2.2. Tác động của BAPN tới hoạt động của LOX:
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động của LOX tại các tế bào được
nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao tăng đáng kể so với nhóm tế
bào nuôi cấy trong môi trường bình thường (160 ± 16% nhóm đối chứng,
p<0.05, n=6). Thêm vào đó, khi các tế bào nuôi cấy trong môi trường glucose
nồng độ cao được ủ với BAPN, hoạt động LOX trở về gần mức bình thường
(120 ± 9% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.9).
0
50
100
150
200
N HG HG+LOXsiRNA
65
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose 30mmol/l,
HG+BAPN: Môi trường nồng độ glucose 30mmol/l ủ với BAPN.
Biểu đồ 3.9. Tác động ức chế hoạt động LOX của BAPN.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
N HG HG+BAPN
66
3.2.3. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tới hoạt động
của tế bào
3.2.3.1. Độ thẩm thấu tế bào
N: môi trường bình thường. HG: môi trường nồng độ glucose cao,
HG+LOXsiRNA: môi trường nồng độ glucose cao ủ với LOX siRNA.
Biểu đồ 3.10. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới độ thẩm
thấu của tế bào nội mô mạch máu võng mạc.
Kết quả phân tích độ thẩm thấu cho thấy độ thẩm thấu tế bào tăng đáng
kể (299±18% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) khi được nuôi cấy trong môi
trường nồng độ glucose cao. Khi các tế bào được nuôi cấy trong môi trường
nồng độ glucose cao được ủ với chất ức chế LOX (LOXsiRNA hoặc BAPN),
độ thẩm thấu tế bào giảm rõ rệt (114± 8% nhóm đối chứng và 132±14% nhóm
đối chứng, tương ứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.10).
0
50
100
150
200
250
300
350
67
3.2.3.2. Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hiện tượng chết tế
bào theo chương trình
* Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hoạt động AKT
N HG HG+LOXsiRNA N HG HG+BAPN
A B
A: Hình ảnh WB đại diện và biểu đồ thể hiện tác động của LOXsiRNA tới
hàm lượng LOX, B: Hình ảnh WB đại diện và biểu đồ thể hiện tác động của
BAPN tới hoạt động của LOX, N: môi trường bình thường. HG: môi trường
nồng độ glucose cao, HG+LOXsiRNA: môi trường nồng độ glucose cao ủ với
LOXsiRNA, HG+BAPN: môi trường nồng độ glucose cao ủ với BAPN.
Hình 3.9. Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hoạt động AKT
Phân tích hình ảnh thu được qua kỹ thuật WB cho thấy hoạt động AKT
(biểu hiện qua tỷ lệ pAKT/AKT) tại các tế bào được nuôi cấy trong môi
trường nồng độ glucose cao giảm đáng kể so với nhóm tế bào nuôi cấy trong
môi trường bình thường (63 ± 8% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6). Thêm vào
0
20
40
60
80
100
120
0
20
40
60
80
100
120
68
đó, khi các tế bào nuôi cấy trong môi trường glucose nồng độ cao được ủ với
LOXsiRNA hoặc BAPN, hoạt động AKT tăng rõ ràng (87 ± 8% nhóm đối
chứng, và 76 ± 10% nhóm đối chứng, tương ứng, p<0.05, n=6) (Hình 3.9 ).
* Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hiện tượng chết tế bào
theo chương trình
N: môi trường bình thường. HG: môi trường nồng độ glucose cao,
HG+LOXsiRNA: môi trường nồng độ glucose cao ủ với LOXsiRNA,
HG+BAPN: môi trường nồng độ glucose cao ủ với BAPN. Mũi tên trắng: Tế
bào đang xảy ra hiện tượng chết tế bào theo chương trình.
Hình 3.10. Hình ảnh nhuộm huỳnh quang thể hiện hiện tượng chết tế bào
theo chương trình ở các nhóm tế bào.
N HG
HG+LOX siRNA HG+BAPN
69
B C
A: Tác động của giảm hàm lượng LOX do LOXsiRNA, B: Tác động của giảm
hoạt động của LOX do BAPN, N: môi trường bình thường. HG: môi trường nồng
độ glucose cao, HG+LOXsiRNA: môi trường nồng độ glucose cao ủ với
LOXsiRNA, HG+BAPN: môi trường nồng độ glucose cao ủ với BAPN.
Biểu đồ 3.11. Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hiện tượng
chết tế bào theo chương trình biểu thị qua số lượng tế bào chết/1000 tế bào.
Phân tích kết quả nhuộm miễn dịch huỳnh quang cho thấy số lượng tế
bào chết/1000 tế bào tăng rõ rệt trong môi trường nồng độ glucose cao so với
môi trường bình thường (4.68 ± 0.9 và 1.48 ± 0.32, tương ứng, p<0.05, n=6)
và giảm khi tế bào được ủ LOXsiRNA (2.78 ± 0.37, p<0.05, n=6). Tương tự
như vậy, với thử nghiệm BAPN, môi trường nồng độ cao có ủ BAPN ức chế
0
1
2
3
4
5
6
0
1
2
3
4
5
6
70
hoạt động của LOX, số lượng tế bào chết/1000 tế bào giảm đáng kể so với
nhóm tế bào nuôi cấy trong môi trường nồng độ cao đơn thuần (2.85 ± 0.34
và 4.38 ± 0.84, tương ứng, p<0.05, n=6). (Biểu đồ 3.11).
3.3. Sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền ngoại
bào tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trƣờng nồng
độ glucose cao
3.3.1. Thay đổi sự bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào
3.3.1.1. Trong protein toàn phần
Phân tích kết quả thu được qua kỹ thuật WB cho thấy sự tăng đáng kể
lượng LOX liên kết với Coll IV và FN trong protein toàn phần của các tế bào
được nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao so với nhóm tế bào nuôi
cấy trong môi trường bình thường (144±12% nhóm đối chứng và 168±11%
nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.12).
N HG
Collagen IV
Fibronectin
300 kD
262 kD
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.11. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX liên kết với Coll IV và
hàm lượng LOX liên kết với FN trong protein toàn phần.
N HG
300 kD
262 kD
Coll IV
FN
71
A B
A: LOX liên kết Coll IV, B: LOX liên kết FN, N: Môi trường bình thường,
HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.12. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mức độ bám
dính của LOX với Coll IV và FN trong protein toàn phần.
3.3.1.2. Trong protein chất nền ngoại bào
Kết quả WB chỉ ra rằng lượng LOX liên kết với Coll IV và FN trong
protein chất nền ngoại bào tăng rõ rệt ở các tế bào nuôi cấy trong môi trường
nồng độ glucose cao (138±20% nhóm đối chứng và 156±21% nhóm đối
chứng, tương ứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.13).
N HG
Coll IV
FN
300 kD
262 kD
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.12. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX liên kết với Coll IV và
hàm lượng LOX liên kết với FN trong protein chất nền ngoại bào.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
N HG
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
N HG
72
A B
A: LOX liên kết Coll IV, B: LOX liên kết FN, N: Môi trường bình thường,
HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.13. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mức độ bám
dính của LOX với Coll IV và FN trong protein chất nền ngoại bào.
3.2.2. Thay đổi mật độ liên kết của LOX với protein chất nền ngoại bào
3.3.2.1. Trong protein toàn phần
* Mật độ LOX liên kết với Coll IV:
Mật độ LOX liên kết với Coll IV trong protein toàn phần tăng rõ rệt ở các
tế bào nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao (192±21% nhóm đối
chứng, p<0.05, n=6) thể hiện qua hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang đại
diện và biểu đồ phân tích mật độ liên kết (Hình 3.13, biểu đồ 3.14 ).
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
N HG
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
N HG
73
N HG
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.13. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi điện
tử thể hiện liên kết của LOX với Coll IV trong protein toàn phần.
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.14. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với Coll IV trong protein toàn phần.
0
50
100
150
200
250
N HG
74
* Mật độ LOX liên kết với FN:
N HG
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.14. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi đồng
tiêu thể hiện mật độ liên kết của LOX với FN trong protein toàn phần.
75
N HG
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.15. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi điện
tử thể hiện mật độ liên kết của LOX với FN trong protein toàn phần.
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.15. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với FN trong protein toàn phần.
Mật độ LOX liên kết với FN trong protein toàn phần tăng mạnh ở nhóm tế
bào nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao (183±19% nhóm đối chứng,
p<0.05, n=6) thể hiện qua hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang đại diện (Hình
3.14, hình 3.15) và biểu đồ phân tích mật độ liên kết (Biểu đồ 3.15).
0
50
100
150
200
250
N HG
76
3.3.2.2. Trong protein chất nền ngoại bào
* Mật độ LOX liên kết với Coll IV:
Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang đại diện và biểu đồ phân tích
mật độ liên kết qua phần mềm ImageJ cho thấy mật độ LOX liên kết với Coll
IV trong protein chất nền ngoại bào tăng đáng kể ở các tế bào nuôi cấy trong
môi trường nồng độ glucose cao (143±10% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6)
(Hình 3.16, biểu đồ 3.16).
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.16. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với Coll IV trong protein chất nền ngoại bào.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
N HG
77
N HG
Coll IV
LOX
Coll IV +LOX
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.16. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang thể hiện liên kết của
LOX với Coll IV trong protein chất nền ngoại bào.
78
* Mật độ LOX liên kết với FN:
N HG
LOX
FN
FN +LOX
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.17. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi điện
tử thể hiện mật độ liên kết của LOX với FN trong protein toàn phần.
79
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.17. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với FN trong protein chất nền ngoại bào.
Kết quả miễn dịch huỳnh quang cho thấy mật độ LOX liên kết với FN
trong protein chất nền ngoại bào tăng rõ rệt ở các tế bào nuôi cấy trong môi
trường nồng độ glucose cao (158±15% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Hình
3.17, Biểu đồ 3.17).
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
N HG
80
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX
4.1.1. Thay đổi mức độ biểu hiện của LOX
Màng đáy mao mạch dày lên từ lâu đã được phát hiện trong bệnh võng
mạc đái tháo đường và được chứng minh có liên quan đến cơ chế bệnh sinh
của bệnh này [77-153], nhưng nguyên nhân và hậu quả của sự thay đổi vi cấu
trúc này chưa được hiểu rõ. Chức năng quan trọng của màng đáy là hàng rào
thấm chọn lọc ngăn ngừa các chất từ trong lòng mạch thoát ra ngoài. Hàng
rào này bị thay đổi cấu trúc do đái tháo đường dẫn đến tăng tính thấm mạch
máu [6]. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra sự thay đổi trong cấu trúc của màng
đáy có thể gây tổn hại chức năng của nó [154]. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra
vai trò của hiện tượng dày màng đáy mao mạch trong sự phát triển các mao
mạch không có tế bào và mất tế bào ngoại mạch [74]. Điều nghịch lý là màng
đáy mao mạch dày lên lại gây tăng rò rỉ mạch máu trong bệnh võng mạc đái
tháo đường. Để giải thích cho hiện tượng này, các báo cáo đã đề xuất rằng có
sự thay đổi các liên kết chéo giữa các thành phần của màng đáy gây ảnh
hưởng đến quá trình hình thành và cấu trúc của màng đáy, do đó tổn hại hàng
rào mạch máu võng mạc [155]. Nghiên cứu của Lucero, Rodriguez và
Nishioka cho thấy rằng tính toàn vẹn của màng đáy và cấu trúc chất nền ngoại
bào đòi hỏi lượng thích hợp liên kết chéo phụ thuộc LOX [15-109].
LOX là một enzym liên kết chéo đóng vai trò thiết yếu trong sự phát
triển và trưởng thành của màng đáy [127]. LOX điều hoà quá trình hình thành
liên kết cộng hoá trị giữa các sợi collagen tạo thành dạng collagen không bị
hoà tan và có độ bền kéo cần thiết cho chức năng của mô liên kết bình
thường, từ đó tạo nên lớp chất nền ngoại bào bền vững [127-129]. Sự toàn
81
vẹn, ổn định và chức năng của màng đáy phụ thuộc phần lớn vào liên kết chéo
giữa các sợi collagen vì các liên kết này tham gia vào cấu trúc vật lý và cơ
học tạo nên màng đáy hoàn chỉnh [156]. Tuy nhiên, nếu các liên kết chéo này
quá nhiều có thể dẫn đến dày và tổn hại chức năng màng đáy do hình thành
các bó sợi collagen bất thường, gây tích luỹ chất nền ngoại bào như trong các
bệnh xơ cơ [157]. Vì màng đáy trải qua quá trình thay đổi về mô học và hoá
sinh do tình trạng đường huyết cao, sự dày màng đáy thúc đẩy hình thành các
mạch máu không có tế bào và mất tế bào ngoại mạch, từ đó tiến triển giai
đoạn sớm của bệnh võng mạc đái tháo đường.
Một vài nghiên cứu sử dụng tế bào hoặc mô hình động vật mắc đái tháo
đường chỉ ra rằng nồng độ glucose cao hoặc đường huyết cao gây tăng đáng
kể hàm lượng và hoạt động của LOX ở thận, phổi [158]. Ở bệnh nhân mắc đái
tháo đường, tăng hoạt động của LOX được phát hiện ở các mô da sinh thiết và
dịch kính biểu hiện bằng tăng các liên chéo collagen qua trung gian LOX và các
sản phẩm glycat hoá giai đoạn sớm, glucitolyllysine và glucitolylhydroxylysine,
các sản phẩm để đo lường gián tiếp hoạt động của LOX [159]. Nghiên cứu
trước đây của chúng tôi cho thấy có sự biểu hiện quá mức enzym LOX ở
võng mạc chuột mắc đái tháo đường [155]. Tuy nhiên sự thay đổi của LOX ở
mức độ tế bào cũng như tác động của sự thay đổi đó tới hoạt động của tế bào
còn chưa biết rõ. Do đó trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá mức độ biểu
hiện, hoạt động của LOX và tác động của sự thay đổi này tới độ thẩm thấu tế bào
và hiện tượng chết tế bào theo chương trình ở tế bào nội mô mạch máu võng
mạc trong điều kiện môi trường nồng độ glucose cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng nồng độ glucose cao ảnh
hưởng đáng kể tới mức độ biểu hiện LOX. Đây là nghiên cứu đầu tiên phân
tích chi tiết tác động của nồng độ glucose trong môi trường nuôi cấy tới mức
độ biểu hiện của LOX ở bên trong và bên ngoài tế bào. Theo đó, lượng LOX
82
trong protein toàn phần tăng, trong khi lượng LOX quay trở lại tế bào giảm
sau khi nuôi cấy tế bào trong môi trường nồng độ glucose cao. Thêm vào đó,
nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tác động của môi trường nồng độ
glucose cao đối với mức độ biểu hiện LOX ở môi trường ngoại bào có sự biến
thiên theo thời gian. Ngoài ra môi trường glucose cao gây tăng mật độ LOX
và hoạt động LOX. Sự rối loạn này được điều chỉnh bởi các chất ức chế LOX
như LOXsiRNA và BAPN. Kết quả này củng cố thêm cho phát hiện trước đây
là nồng độ enzym LOX tăng ở võng mạc chuột mắc đái tháo đường và có sự
tăng các liên kết chéo phụ thuộc LOX ở collagen da trong đái tháo đường [160].
Thông thường, LOX được hình thành ở bên ngoài tế bào và được coi là 1
enzym ngoại bào, nhưng các nghiên cứu đã chứng tỏ rằng LOX cũng có mặt
trong tế bào ở cả bào tương và nhân [161]. LOX trưởng thành được phát hiện
di chuyển từ môi trường ngoại bào vào trong bào tương và tập trung ở nhân
[161-162]. LOX đã được xác định trong nhân của nhiều loại tế bào và mô
khác nhau để thực hiện chức năng xúc tác của nó [162-163]. Trong bào tương,
LOX được xác định ở bộ khung tế bào và hệ thống vi ống [161]. Đặc biệt là,
mặc dù có sự xuất hiện của BAPN, một chất ức chế LOX, hoạt động của LOX
vẫn diễn ra ở trong nhân tế bào, gợi ý rằng LOX trong nhân tế bào được bảo
vệ và duy trì hoạt tính. Một nghiên cứu chỉ ra rằng, LOX trưởng thành có thể
di chuyển từ môi trường ngoại bào vào trong bào tương tế bào và tập trung ở
trong nhân. Quá trình này có thể diễn ra do sự tương tác giữa vùng xúc tác của
LOX với p66β, một chất ức chế phiên mã. Kết hợp lại, những nghiên cứu này
chỉ ra rằng, LOX quay trở lại tế bào vào trong bào tương và nhân đã được ghi
nhận, tuy nhiên, mục đích và chức năng của nó còn chưa rõ ràng.
Mặc dù chức năng sinh học của LOX trong nhân tế bào còn chưa được
hiểu đầy đủ, các nghiên cứu chỉ ra rằng LOX trong nhân tế bào có thể điều
chỉnh sự biểu hiện collagen, tác động tới sự tổ chức của nhiễm sắc thể, và
83
ngăn chặn sự phát triển của cyclin D1 và E-cadherin. Các nghiên cứu cũng đề
xuất rằng LOX có thể điều hoà mức độ biểu hiện gen thông qua tương tác của
nó với histon H1 và H2 trong nhân [164]. Quan trọng là, LOX đã được báo
cáo có vai trò khởi động chết tế bào theo chương trình. Một nghiên cứu đã
phát hiện rằng LOX trong nhân tế bào có thể trực tiếp ức chế tốc độ phát triển
của nhân tế bào, thể hiện LOX là chất ức chế tăng trưởng tế bào [165]. Thêm
vào đó, sự tăng biểu hiện LOX do lentivirus được phát hiện đóng vai trò khởi
động chết tế bào theo chương trình ở tế bào cơ trơn mạch máu người [166].
Tóm lại, những phát hiện này chỉ ra rằng sự tăng mức biểu hiện LOX bất thường
có những tác động xấu tới sự sống còn của tế bào và khởi động chết tế bào theo
chương trình.
Bên cạnh tế bào nội mô mao mạch võng mạc, hiện nay chưa rõ mức
độ biểu hiện của LOX có ảnh hưởng ở các loại tế bào võng mạc khác trong
điều kiện đường huyết cao hay không. Tuy nhiên, LOX tìm thấy tăng đáng
kể trên bề mặt tế bào biểu mô sắc tố võng mạc [18]. Một nghiên cứu khác
cũng cho thấy LOX tăng biểu hiện ở mức mRNA trong các tế bào biểu mô
sắc tố võng mạc nuôi cấy ở môi trường nồng độ glucose cao [167]. Các
nghiên cứu sâu hơn cần được thực hiện để làm sáng tỏ ảnh hưởng của tăng
biểu hiện LOX do nồng độ glucose cao hoặc đái tháo đường đến sự thay
đổi của các loại tế bào võng mạc khác.
Hiện nay có rất ít thông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_thay_doi_lysyl_oxidase_cua_te_bao_noi_mo.pdf