MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
DANH MỤC ẢNH, HÌNH, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
1.1. Đại cương về bệnh vảy nến đỏ da toàn thân . 3
1.1.1. Tình hình bệnh vảy nến đỏ da toàn thân . 3
1.1.2. Sinh bệnh học bệnh vảy nến đỏ da toàn thân . 5
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến đỏ da toàn thân . 10
1.1.4. Mô bệnh học bệnh vảy nến đỏ da toàn thân . 13
1.1.5. Chẩn đoán bệnh vảy nến đỏ da toàn thân.13
1.1.6. Biến chứng.14
1.1.7. Cập nhật chiến lược điều trị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân.15
1.2. Vai trò cytokin trong bệnh vảy nến đỏ da toàn thân.17
1.2.1. Vai trò cytokin trong bệnh vảy nến thông thường.17
1.2.2. Vai trò cytokin trong bệnh vảy nến đỏ da toàn thân.22
1.3. Methotrexate trong điều trị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân.24
1.3.1.Cấu trúc methotrexate.25
1.3.2. Cơ chế tác dụng của methotrexate.25
1.3.3. Hấp thu và thải trừ.26
1.3.4. Liều và cách dùng.26
1.3.5. Chỉ định và chống chỉ đinh.27
1.3.6. Quá liều methotrexate.27
1.3.7. Tác dụng không mong muốn.28
1.3.8. Dạng sản phẩm.28
1.4. Các nghiên cứu về cytokin và điều trị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân
bằng methotrexate trên Thế giới và Việt Nam.28
1.4.1. Các nghiên cứu trên Thế giới.28
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam.29
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.31
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu.33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.35
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.35
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.35
2.2.3. Các bước tiến hành.35
2.2.4. Các chỉ số, biến số trong nghiên cứu.37
2.2.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu.38
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu.43
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.43
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu.43
2.3.2. Thời gian nghiên cứu.44
2.4. Đạo đức nghiên cứu.44
2.5. Hạn chế của đề tài.44
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh VNĐDTT.46
3.1.1. Một số yếu tố liên quan .46
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến đỏ da toàn thân.50
3.2. Kết quả nồng độ IL-2, Il-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ
huyết thanh của bệnh nhân VNĐDTT.52
3.2.1. Đặc điểm của 2 nhóm.52
3.2.2. Kết quả nồng độ IL-2, Il-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ
huyết thanh trước điều trị của bệnh nhân VNĐDTT.53
3.2.3. Kết quả nồng độ IL-2, Il-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ
huyết thanh sau điều trị của bệnh nhân VNĐDTT.61
3.3. Kết quả điều trị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân bằng methotrexate.65
3.3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu.65
3.3.2. Kết quả điều trị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân bằng methotrexate.66
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh VNĐDTT.71
4.1.1. Một số yếu tố liên quan.71
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến đỏ da toàn thân.79
4.2. Kết quả nồng độ IL-2, Il-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ
huyết thanh của bệnh nhân VNĐDTT.82
4.2.1. Đặc điểm của 2 nhóm.82
4.2.2. Kết quả nồng độ IL-2, Il-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ
huyết thanh trước điều trị của bệnh nhân VNĐDTT.83
4.2.3. Kết quả nồng độ IL-2, Il-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ
huyết thanh sau điều trị của bệnh nhân VNĐDTT.92
4.3. Kết quả điều trị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân bằng methotrexate.93
4.3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu.93
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh VNĐDTT bằng methotrexate.93
KẾT LUẬN.98
KIẾN NGHỊ.100
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ẢNH MINH HỌA
PHIẾU NGHIÊN CỨU
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
135 trang |
Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 908 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thay đổi một số cytokine và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân bằng methotrexate, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh học như kháng thể đặc hiệu lên bề mặt. Các hạt này
được phân tích bằng phương pháp đếm tế bào/ hạt theo dòng chảy
(flowcytometry) với hai nguồn laser và detector khác nhau để kích thích và nhận
hai loại tín hiệu huỳnh quang độc lập do hạt nhựa phát ra (tính hiệu định tính) và
từ phản ứng đặc hiệu trên bề mặt hạt phát ra (tính hiệu định lượng). Nhờ phần
mềm máy tính có khả năng phân biệt được nhiều loại hạt nhựa khác nhau cho
phép gắn mỗi loại hạt với một kháng thể đặc hiệu khác nhau rồi trộn lại để phát
hiện đồng thời nhiều kháng nguyên khác nhau trong cùng một mẫu xét nghiệm
40
Sơ đồ 2.1. Nguyên lý phát hiện đồng thời nhiều cytokine (minh họa cho hai chất)
- Quy trình định lượng cytokine: Lấy 5ml máu ly tâm tách huyết thanh ở
40c, tốc độ 4000 vòng/ phút trong 30 phút rồi chia đều trong 2 ống eppendof
loại 1,5ml và bảo quản liên tục ở -80oc cho đến khi tiến hành làm xét nghiệm
- Quy trình bảo quản các cytokine: Sau khi ly tâm tách huyết thanh, chia
đều vào 2 ống eppendof loại 1,5ml. Các ống eppendof được mã hóa theo bệnh
nhân, loại bỏ những mẫu huyết thanh có tan máu, chuyển ngay các ống
eppendof có huyết thanh bảo quản liên tục ở -80oc cho đến khi xét nghiệm. Quá
trình ly tâm tách huyết thanh và bảo quản được tiến hành ở Trung tâm nghiên
cứu Y dược học-Học viên Quân Y.
Chia đều 25µl hỗn hợp các hạt nhựa đã gắn kháng thể vào các giếng của
một microplate 96 giếng. Cho 50µl huyết thanh hoặc mẫu cytokine chuẩn đã pha
loãng bậc hai với nồng độ khác nhau đã biết vào các giếng và ủ trong điều kiện
lắc nhẹ bằng máy lắc trong 30 phút tại nhiệt độ phòng. Rửa loại bỏ các thành
phần không bám vào hạt bằng phương pháp lọc qua màng lọc với máy hút chân
không. Các giếng sau đó được cho 50µ hỗn hợp kháng thể đơn clon kháng
cytokine đã gắn biotin vào ủ tiếp trong điều kiện như trên để hình thành phức
hợp miễn dịch kiểu sandwich. Sau khi rửa như mô tả trên, 50 µl dung dịch
streptavidin-PE được thêm vào ủ trong 15 phút cho gắn vào phức hợp miễn dịch
thông qua tương tác biotin-treptavidin. Sau khi rửa loại bỏ các phức hợp
streptavidin-PE tự do, các mẫu xét nghiệm được phân tích bằng hệ thống Bio-
Plex ở chế độ chọn độ nhạy cao. Hệ thống được lập trình phân tích tối thiểu 200
hạt nhựa cho mỗi cytokine. Chủng loại hạt nhựa được xác định bởi tín hiệu
huỳnh quang do hạt nhựa phát ra. Mật độ huỳnh quang trung bình do các hạt
41
nhựa cùng loại phát được dùng để định lượng cytokine bằng cách so sánh với tín
hiệu từ các mẫu chuẩn phát ra. Đường chuẩn cho mỗi cytokine được xây dựng
độc lập dựa vào nồng độ đã biết của cytokine đó trong mẫu cytokine chuẩn.
Kỹ thuật được tiến hành tại Bộ môn Miễn dịch- Học viện Quân y
2.2.5.2. Phương pháp xác định mức độ bệnh
- Psoriasis Area & Severity Index- PASI:
Mức độ nhẹ: PASI < 10.
Mức độ vừa: PASI: 10≤20
Mức độ nặng: PASI≥20.
+Cách tính PASI (Psoriasis Area and Severity Index) [5]:
PASI = 0,1(E+D+I)AH + 0,2(E+D+I)AU + 0,3(E+D+I) AT + 0,4(E+D+I) AL
Trong đó:
Chỉ số vùng: 0,1 + 0,2 + 0,3 + 0,4 = 1. Cụ thể: 0,1: đầu; 02: chi trên; 0,3:
thân và 0,4: chi dưới.
Chỉ số độ nặng:
E: erythema (ban đỏ);
D: desquamation (tróc vảy);
I: infitration (thâm nhiễm).
Mỗi một chỉ tiêu (E, D, I) phân ra 5 mức độ (0 - 4): Rất nặng:
4, nặng: 3, vừa: 2, nhẹ: 1 và không: 0
Chỉ số diện tích (area -A):
Đầu: head (H);
Thân: trunk (T);
Chi trên: upper limbs (U);
Chi dưới: lower limbs (L).
Mỗi một vùng được chia 7 mức độ (0 - 6):0: 0%; 1: 1 - 9%; 2: 10 - 29%; 3: 30 -
49%; 4: 50 - 69%; 5: 70 - 89%; 6: 90 - 100%.
Chỉ số PASI thay đổi từ 0-72, chỉ số càng cao thì bệnh càng nặng.
- Qui tắc số 9:
42
Đầu mặt cổ: 9 x 1 = 9%;
Chi trên: 9 x 2 =18%;
Thân trước: 9 x 2= 18%;
Thân sau: 9 x 2 = 18%;
Chi dưới T: 9 x 2= 18%;
Chi dưới P: 9 x 2 = 18%;
Sinh dục =1%.
Tổng: 100%.
43
2.2.5.3. Phương pháp đánh giá kết quả điều trị
Kết quả lâm sàng được tính bằng phần trăm giảm PASI theo công thức
của Heng-Leong Chan-1993.
Mức độ giảm chỉ số PASI:
PASI (%) =
(PASI trước điều trị - PASI sau điều trị) x 100
PASI trước điều trị
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác giả thồng nhất đánh giá hiệu quả
một phương pháp, một thuốc dựa vào PASI-50 và PASI-75, PASI-90, PASI-
100. Khi đạt được PASI-75 trở lên thì phương pháp, thuốc đó rất có hiệu quả
điều trị bệnh vảy nến thông thường. Trong thực hành lâm sàng, đánh giá kết quả
điều trị bệnh vảy nến theo 5 mức độ như sau: [5]
Rất tốt : PASI giảm 100%
Tốt : PASI giảm 75≤99%
Khá : PASI giảm 50≤75%
Vừa : PASI giảm 25≤50%
Kém, không két quả : PASI giảm<25%
2.2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Nhập và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Epi InfoTM7. Dữ liệu được
trình bày bằng tần số, tỉ lệ phần trăm, trị số trung bình, độ lệch chuẩn, trung vị.
Sử dụng phép kiểm χ2 để tìm ra mối liên quan cho các biến định tính hoặc phép
kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test) khi có > 20% tần số mong đợi trong
bảng < 5, tính OR với khoảng tin cậy 95% và phân tích phương sai bằng phép
kiểm ANOVA. So sánh các trị số trung bình đối với các biến số định lượng có
phân phối chuẩn, dùng phép kiểm T Test đối để kiểm định 2 trị số trung bình và
phân tích phương sai ANOVA để so sánh nhiều trị số trung bình. Đối với các
phân phối không chuẩn dùng phép kiểm phi tham số Wilcoxon để kiểm định hai
trị số trung bình và Kruskal-Wallis để kiểm định nhiều trị số trung bình.
44
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm
- Bệnh viện Da liễu Trung ương,
- Bộ môn Miễn dịch - Học viện Quân Y
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/01/2017 – 30/06/2019
2.4. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức - Bệnh viện Da
liễu Trung ương và Bộ môn Miễn dịch - Học viện Quân Y.
- Nghiên cứu có sự tham gia tự nguyện của các bệnh nhân, bệnh nhân
hiểu rõ mục đích của nghiên cứu, đồng ý tham gia vào nghiên cứu và có quyền
dừng tham gia bất cứ lúc nào với bất cứ lý do gì và không có sự ép buộc nào.
- Các bệnh nhân đều được giữ bí mật về các thông tin cá nhân và liên
quan. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến cá nhân sẽ được tôn trọng, đảm bảo
không bị tiết lộ.
- Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích khoa học, ngoài ra không có mục đích
nào khác.
2.5. Hạn chế của đề tài
Chưa có nhóm đối chứng trong điều trị bệnh nhân vảy nến đỏ da toàn thân
bằng methotrexate và không đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh
45
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Yếu tố liên quan
Đặc điểm lâm sàng
MTX
BN VNĐDTT (112 BN)
30 BN VNĐDTT
XN thƣờng
quy lần 1
XN cytokin
Lần 1
1
30 ngƣời khỏe
KQ chung
KQ lâm sàng
KQ miễn dịch
XN cytokin lần
2
XN thƣờng
quy lần 2
KQ miễn dịch
46
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh VNĐDTT
3.1.1. Một số yếu tố liên quan của bệnh VNĐDTT
- Phân bố bệnh theo giới tính:
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân VNĐDTT theo giới tính
Nhận xét: Kết quả tại biểu đồ 3.1 cho thấy nam 86,6% nhiều hơn nữ
13,4% có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
- Phân bố bệnh theo tuổi khởi phát:
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân VNĐDTT theo tuổi khởi phát (n=112)
Độ tuổi khởi phát n %
<40 tuổi 66 58,93
≥40 tuổi 56 41,07
p <0,05
Nhận xét: Tuổi khởi phát <40 (58,93%) nhiều hơn tuổi khởi phát bệnh
≥40 (41,07%) và sự thay đổi có ý nghĩa thống kê, với p<0,05.
86,60%
13,40%
Nam Nữ
47
- Phân bố bệnh theo nhóm tuổi:
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân VNĐDTT theo nhóm tuổi đời (n=112)
Nhóm tuổi n %
<20 5 4,5
20-29 9 8,0
30-39 14 12,5
40-49 16 14,3
50-59 35 31,2
≥60 33 29,5
Tổng 112 100
Tuổi trung bình 51,85±17,09
Nhận xét: Nhóm tuổi 51-60 chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,2%, tiếp đến là độ
tuổi trên 60 chiếm 29,5%, độ tuổi 31-40 chiếm 12,5%.
- Phân bố bệnh theo thời gian bị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân:
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân VNĐDTT theo thời gian bị bệnh (n=112)
Thời gian (năm) n %
< 2 12 10,71
2- < 5 18 16,1
5-< 10 36 32,14
≥ 10 46 41,05
Tổng 112 100
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh nhóm ≥ 10 năm chiếm cao nhất 41,05%,
thấp nhất là < 2 năm chiếm 10,71%..
48
- Phân bố bệnh theo thời gian bị bệnh VNTT sang VNĐDTT:
Bảng 3.4. Phân bố thời gian từ VNTT sang VNĐDTT (n=112)
Thời gian (năm) n %
< 2 29 25,9
2-< 5 55 49,12
5-< 10 25 22,32
≥ 10 3 2,66
Tổng 112 100,00
Nhận xét: Thời gian bệnh nhân VNTT chuyển thành VNĐDTT sau từ 2-
<5 năm chiếm cao nhất 49,12%, tiếp đến < 2 năm chiếm 25,9% và ít nhất là
nhóm ≥ 10 chỉ 2,66%..
- Các yếu tố khởi động gặp trong bệnh VNĐDTT:
Bảng 3.5. Các yếu tố khởi đông liên quan đến VNĐDTT (n=112)
Số bệnh nhân Số lƣợt BN %
Chấn thương tâm lý (Stress) 75 66,97
Nhiễm khuẩn khu trú 62 55,36
Thuốc đông y 63 56,25
Corticoid 36 32,14
Chấn thương da 13 11,61
Thuốc, đồ uống (cà phê, rượu bia..) 26 23,21
Thuốc lá 7 6,25
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy stress chiếm tỷ lệ cao nhất 66,97%,
tiếp đến thuốc đông y 56,25%, nhiễm khuẩn 55,36% và đặc biệt có 32,14% do
corticoid đường toàn thân.
49
-Tiền sử gia đình có người bị VNĐDTT:
Bảng 3.6.Tiền sử gia đình bị vảy nến của bệnh nhân VNĐDTT (n=112)
Tiền sử gia đình n %
Cha 2 1,8
Mẹ 1 0,9
Anh chị em ruột 6 5,4
Ông bà 1 0,9
Tổng 10 9,0
Nhận xét: Tiền sử gia đình gặp 9%. Trong đó, anh chị em ruột mắc bệnh
vẩy nến chiếm 5,4%, bị vảy nến chiếm 1,8%, mẹ và ông bà đều 0,9%.
- Bệnh kết hợp gặp trong VNĐDTT:
Bảng 3.7. Bệnh kết hợp gặp trong bệnh VNĐDTT (n=112)
Các bệnh kết hợp Sô lƣợt BN %
Tăng huyết áp 19 16,96
Rối loạn chuyển hóa lipid 17 15,18
Đái tháo đường 13 11,61
Bệnh gan (men gan tăng cao) 12 10,71
Bệnh thận (crestinin tăng) 4 3,57
Bệnh mạn tính đường hô hấp (COPD, HPQ) 3 2,68
Nhận xét: Bệnh kết hợp thường gặp trong bệnh vảy nến đỏ da toàn thân
là tăng huyết áp chiếm 16,96%, tiếp đến đái tháo đường chiếm 11,61%, bệnh lý
mạn tính đường hô hấp 2,68% là ít nhất.
50
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh VNĐDTT
-Triệu chứng cơ năng:
Bảng 3.8. Triệu chứng cơ năng của bệnh nhân VNĐDTT (n=112)
Triệu chứng Số lƣợt BN %
Sốt 13 11,61
Ngứa 100 89,29
Nóng rát 39 34,82
Đau khớp 31 27,68
Mệt mỏi 43 38,39
Mất ngủ 30 26,79
Nhận xét: Triệu chứng ngứa có 100 lượt bệnh nhân, chiếm 89,29%, nóng
rát chiếm 34,82%, mệt mỏi 38,39%, đau khớp 27,68%, sốt 11,61%.
-Triệu chứng thực thể:
Bảng 3.9. Triệu chứng thực thể của bệnh nhân VNĐDTT (n=112)
Triệu chứng Số lƣợt BN %
Đỏ da 112 100,00
Cộm (thâm nhiễm) 89 79,46
Vảy 112 100,00
Phù nề 35 31,25
Rụng tóc 11 9,82
Tổn thương móng 89 79,46
Nhận xét: Triệu chứng vảy, đỏ da đều 100%, tiếp cộm và tổn thương
móng đều 79,46%, ít nhất là rụng tóc 9,82%
51
-Tổn thương móng:
Bảng 3.10. Tổn thương móng của bệnh nhân VNĐDTT (n=112)
Triệu chứng
Số lƣợt BN %
Thay đổi màu sắc
87 77,68
Vạch dọc
49 43,38
Vạch ngang
29 25,89
Hố móng
42 37,50
Mủn móng
59 52,68
Bong móng
20 17,86
Rỗ móng
7 6,25
Nhận xét: triệu chứng thay đổi màu sắc chiếm 77,68%, mủn móng chiếm
52,68%, và ít nhất là rỗ móng chỉ chiếm 6,25%
-Vị trí khởi phát bệnh :
Bảng 3.11.Vị trí khởi phát bệnh VNĐDTT (n=112)
Vị trí Số lƣợt BN %
Đầu 96 85,71
Chi trên 15 13,39
Thân mình (trước-sau) 12 10,71
Chi dưới 1 0,89
Nhận xét: vị trí khởi phát bệnh hay gặp nhấy là vùng đầu chiếm 85,71%,
tiếp đến chi trên là 13,39% và ít nhất chi dưới 0,89%.
52
-Phân bố mức độ bệnh theo PASI:
Bảng 3.12. Phân bố mức độ bệnh VNĐDTT theo PASI (n=112)
PASI n %
20 -<30 9 8,04
30 -<40 48 42,86
40 -<50 39 34,82
≥ 50 16 14,29
Tổng 112 100,00
Nhận xét: Tỷ lệ PASI ở nhóm từ 30-<40 chiếm nhiều nhất 42,86%, tiếp
đến 40-<50 chiếm 34,82% và thấp nhất là PASI từ 20-<30 chiếm 8,04%.
3.2. Kết quả nồng độ IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, INF-γ
huyết thanh của bệnh nhân vảy nến đỏ da toàn thân
3.2.1. Đặc điểm của 2 nhóm
Bảng 3.13. So sánh đặc điểm của 2 nhóm
Đặc điểm NNC
(n=30)
NĐC
(n=30)
p
Tuổi 59,9±1,0 59,2±2,0 0,6242 (Z-Test)
Giới tính:
-Nam
-Nữ
25 (83,3%)
5(16,7%)
24(80,0%)
6 (20,00%)
0,136 (Z-Test)
Nhận xét: Tuổi đời và giới tính của NNC và NĐC là tương đương nhau
với p>0,05. PASI trung bình là 43,3 ± 5,14.
53
Bảng 3.14. Đặc điểm riêng của nhóm nghiên cứu (n=30)
Đặc điểm n %
Tuổi đời:
<39
40-49
50-59
≥ 60
3
7
4
16
10,00
23,33
13,33
53,34
Tuổi khởi phát:
<40
≥ 40
3
27
10,00
90,00
PASI:
20-29
30-39
40-49
Trung bình(X±SD):
1
7
22
43,6±5,14
3,33
23,33
73,34
Nhận xét: Nhóm tuổi đời gặp nhiều nhất ≥ 60 tuổi chiếm 53,34%, tuổi
khởi phát gặp ≥40 tuổi 90% và PASI chiếm nhiều nhất từ 40-49 là 73,34%
3.2.2. Kết quả nồng độ IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, INF-γ
huyết thanh trƣớc điều trị bằng Methotrexate của bệnh nhân VNĐDTT
54
3.2.2.1.Kết quả nồng độ các cytokine trước điều trị so với nhóm đối chứng
Bảng 3.15. So sánh nồng độ các cyto ine trước điều trị của 2 nhóm
Cytokine
NNC
(n=30)
NĐC
(n=30)
p
(Wilcoxon)
X±SD X±SD
IL-2 (pg/ml) 32,16±79,53 5,00±0,00 <0,0001
IL-4 (pg/ml) 5,72±10,81 1,60±0,00 <0,0001
IL-6 (pg/ml) 66,28±221,61 1.06±2,80 <0,0001
IL-8 (pg/ml) 355,84±508,11 15,42±49,32 <0,0001
IL-10 (pg/ml) 5,95±10,42 0,09±0,00 <0,0001
IL-17 (pg/ml) 11,55±9,23 1,11±0 <0,0001
TNF-α (pg/ml) 6,56±14,60 0,96±0 0,0001
INF-γ (pg/ml) 11,55±9,23 0,30±1,08 <0,0001
INF-γ/IL-4 11,55/5,72 0,30/1,60
INF-γ/IL-10 11,55/5,95 0,30/0,09
Nhận xét: Nồng độ các IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α và
INF-γ ở 30 bệnh nhân nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm đối chứng với sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,0001. Tỷ lệ INF-γ/IL-4=2,12, INF-γ/IL-
10=1,94 của nhóm nghiên cứu còn nhóm người khỏe: INF-γ/IL-4=0,19 (<1),
INF-γ/IL-10=3,3 (>1).
3.2.2.2. Mối liên quangiữa nồng độ các cytokine của NNC trước điều trị với
một số yếu tố
55
- Mối liên quang với giới tính:
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine NNC trước điều trị với giới
tính (n=30)
Cytokine/giới ính Nam (n=25) Nữ (n=5) p (Wilcoxon)
IL-2 (pg/ml) 35,5±86,9 15,4±7,6 0,6745
IL-4 (pg/ml) 5,1±10,1 8,6±14,9 0,8080
IL-6 (pg/ml) 74,0±242,3 27,7±39,7 0,5969
IL-8 (pg/ml) 368,8±525,6 290,9±455,9 0,9778
IL-10 (pg/ml) 9,4±41,4 12,7±22,9 0,4361
IL-17 (pg/ml) 4,9±9,1 11,1±15,7 0,3726
TNF-α (pg/ml) 6,9±15,5 4,7±9,9 0,8614
INF-γ (pg/ml) 11,7±9,2 10,8±10,3 0,4667
Nhận xét: Không có mối liên quan nào giữa kết quả nồng độ IL-2, IL-4,
IL-6, IL-8, IL-10, Il-17, TNF-α và INF-γ trước điều trị với giới tính, với p>0,05.
56
- Mối liên quan với tuổi khởi phát:
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine NNC trước điều trị
với nhóm tuổi khởi phát (n=30)
Cytokine/Tuổi
khởi phát
≥40 tuổi
(n=27)
(X±SD)
<40 tuổi
(n=3)
(X±SD)
p (Wilcoxon)
IL-2 (pg/ml) 34,3±83,7 13,1±9,7 0,4458
IL-4 (pg/ml) 4,9±9,7 13,1±19,2 1,4063
IL-6 (pg/ml) 67,9±233,6 51,8±45,4 0,2685
IL-8 (pg/ml) 305,0±475,9 812,9±671,6 0,3150
IL-10 (pg/ml) 10,7±40,7 3,3±5,2 1,0000
IL-17 (pg/ml) 6,0±10,9 5,6±6,1 0,2838
TNF-α (pg/ml) 5,9±14,1 12,3±21,1 0,7724
INF-γ (pg/ml) 11,0±9,1 16,4±10,6 0,0763
Nhận xét: Bảng trên cho thấy không mối liên quan giữa nồng độ các
cytokine trước điều trị với tuổi khởi phát, với p>0,05.
57
- Mối liên quan với tuổi đời:
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine NNC trước điều trị với
nhóm tuổi đời (n=30)
Cytokine,
nhóm
tuổi
<39
(n=3)
(X±SD)
40-49
(n=7)
(X±SD)
50-59
(n=4)
(X±SD)
≥60
(n=16)
(X±SD)
p
(Kruskal-
Wallis)
L-2
(pg/ml)
13,1±9,7 13,1±8,0 14,9±8,7 48,4±107,6 0,4004
IL-4
(pg/ml)
13,1±19,2 2,0±0 4,1±4.2 6,4±12,4 0,6485
IL-6
(pg/ml)
51,8±45,4 18,5±17,9 35,2±39.6 97,7±303,0 0,4983
IL-8
(pg/ml)
812,9±671,6 66,6±48,2 419,0±468,5 380,9±558,2 0,1819
IL-10
(pg/ml)
3,3±5,2 8,9±19,6 2,5±4,5 13,5±51,8 0,7580
IL-17
(pg/ml)
5,6±6,1 12,0±17,9 1,6±1,2 4,4±7,2 0,865
TNF-α
(pg/ml)
12,3±21,1 3,7±8,3 4,4±8,5 7,2±17,3 0,8742
INF-γ
(pg/ml)
16,4±10,6 6,5±3,5 11,4±5,8 12,9±10,9 0,1737
Nhận xét: Kết quả tại bảng 3.18 cho thấy không có mối liên quan giữa
nồng độ các cytokine với nhóm tuổi đời, đều với p>0,05
58
- Mối liên quan với PASI:
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine của NNC trước điều trị với
mức độ PASI (n=30)
IL / PASI
20-29
(n=1)
30-39
(n=7)
40-49
(n=22)
p
(Kruskal-
Wallis)
IL-2
(pg/ml)
18,77 19,9±21,92 36,67±92,28 0,7179
IL-4
(pg/ml)
24,15 3,19±3,17 5,69±11,85 0,2219
IL-6
(pg/ml)
185,97 21,17±28,17 75,18±257,19 0,2316
IL-8
(pg/ml)
1100 393,26±552,91 310,10±490,05 0,4719
IL-10
(pg/ml)
0,5 2,39±3,68 12,75±45,02 0,9573
IL-17
(pg/ml)
10,61 8,50±0,75 7,35±11,74 0,0213
TNF-α
(pg/ml)
7,27 7,76±14,24 7,76±14,24 0,4956
INF- γ
(pg/ml)
19,92 10,82±4,21 11,40±10,44 0,2103
Nhận xét: Nồng độ IL-17 của NNC trước điều trị liên quan nghịch với
PASI (PASI càng cao thì nồng độ IL-17 càng giảm) với p<0,05. Còn các
cytokine không có liên quan với PASI, đều với p>0,05.
59
-Mối liên quan với thời gian bị bệnh:
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine NNC trước điều trị với thời
gian bị bệnh (n=30)
Cytokine
< 5 năm
(X±SD)
(n=8)
≥ 5 năm
(X±SD)
(n=22)
p (Wilcoxon)
IL-2
(pg/ml)
14,5±7,8 38,6±92,5 0,3837
IL-4
(pg/ml)
4,7±7,8 6,1±11,9 0,4424
IL-6
(pg/ml)
39,9±61,1 75,9±257,3 0,3362
IL-8
(pg/ml)
421,7±665,1 331,9±454,8 0,9625
IL-10
(pg/ml)
7,0±18,6 11,0±44,1 0,7238
IL-17
(pg/ml)
10,4±14,3 4,3±8,4 0,2350
TNF-α
(pg/ml)
5,7±8,6 6,9±16,4 0,5895
INF- γ
(pg/ml)
10,2±6,4 12,1±10,1 0,6587
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa nồng độ các cytokine với thời
gian bị bệnh, với p>0,05
60
-Mối liên quan giữa các cytokine với nhau và với PASI trước điều trị:
Bảng 3.21. Mối liên quan cytokine với nhau và với PASI trước điều trị (n=30)
PASI
IL IL-2 IL-4 IL-6 IL-8 IL-10 IL-17 TNF-α INF-γ
r 0,1726 -0,1222 0,0873 -0,2073 0,1911 0,2128 0,0315 -0,0084
p 0,3617 0,5200 0,6463 0,2716 0,3119 0,2589 0,8687 0,6423
IL-2
r 1,0
p -
IL-4
r 0,7367 1,0
p <0,0001 -
IL-6
r 0,9735 0,8156 1,0
p <0,001 <0,001
IL-8
r 0,2815 0,5230 0,3875 1,0
p 0,1318 0,0030 0,0344 -
IL-10
r 0,9570 0,7347 0,9594 0,2734 1,0
p <0,001 <0,001 <0,001 0,1438 -
IL-17
r -0,0742 0,0255 -0,0398 -0,0746 0,0666 1,0
p 0,6969 0,8934 0,8346 0,6952 0,7265 -
TNF-α
r 0,7698 0,5896 0,8122 0,6283 0,8134 0,0317 1,0
p <0,001 0,0006 <0,001 0,0002 <0,001 0,8677 -
INF-
γ
r 0,6973 0,8460 0,7661 0,7298 0,6665 -0,2311 0,7109 1,0
p <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,0001 0,2192 <0,001 -
Nhận xét: Các cytokine không có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống
kê nào với chỉ số PASI. Nồng độ IL-2 có mối tương quan thuận với IL-4, IL-6,
IL-10 với p<0,001. Nồng độ IL-4 có mối tương quan thuận với IL-6, IL-10.
Nồng độ IL-6 có mối tương quan thuận với IL-10, nồng độ IL-8 có mối tương
quan thuận với INF-γ, nồng độ IL-10 có mối tương quan thuận với TNF-α, nồng
độ TNF-α có mối tương quan thuận với INF-γ.
61
3.2.3. Kết quả nồng độ IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, INF-γ
huyết thanh sau điều trị bằng Methotrexate của bệnh nhân VNĐDTT
3.2.3.1. Kết quả nồng độ các cytokine sau điều trị của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.22. So sánh nồng độ các cyto ine trước và sau điều trị của NNC (n=30)
Cytokine
Trƣớc điều trị
(n=30)
Sau điều trị
(n=30) p
(Wilcoxon)
X±SD X±SD
IL-2
(pg/ml)
32,16±79.53 25,10±52,22 0.1912
IL-4
(pg/ml)
5,72±10.81 2,93±4,75 0,9618
IL-6
(pg/ml)
66,28±221.61 43,44±222,24 <0,001
IL-8
(pg/ml)
355,84±508.11 106,50±205,76 <0,001
IL-10
(pg/ml)
9,93±38.65 1,55±4,70 0,5067
IL-17
(pg/ml)
5,95±10.42 68,39±353,72 0,1389
TNF-α
(pg/ml)
6,56±14.60 6,70±34,97 <0,05
INF- γ
(pg/ml)
11,55±9.23 8,43±6,05 0,1389
Nhận xét: Nồng độ IL-6, IL-8, sau điều trị đã giảm so với trước điều trị có
ý nghĩa thống kê, đều với p<0,001, còn TNF-α tăng hơn so với trước điều trị với
p<0,05, còn các cytokine khác sau điều trị sự thay đổi chưa có ý nghĩa thống kê,
đều với p>0,05.
62
Bảng 3.23. So sánh nồng độ các cyto ine sau điều trị của NNC với NĐC
Cytokine
NĐC (n=30) NNC (n=30)
p (Wilcoxon)
X±SD X±SD
IL-2 (pg/ml) 5,00±0,00 25,10±52,22 0,1516
IL-4 (pg/ml) 1,60±0,00 2,93±4,75 <0,001
IL-6 (pg/ml) 1,06±2,80 43,44±222,24 <0,001
IL-8 (pg/ml) 15,42±49,32 106,50±205,76 <0,001
IL-10 (pg/ml) 0,09±0,00 1,55±4,70 <0,01
IL-17 (pg/ml) 1,11±0,00 68,39±353,72 <0,001
TNF-α (pg/ml) 0,96±0,00 6,70±34,97 <0,001
INF-γ (pg/ml) 0,30±1,08 8.43±6.05 <0,001
Nhận xét: nồng độ IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL--17, TNF-α, INF- γ sau điều
trị đều vẫn cao hơn so với nhóm đối chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,001, chỉ có IL-2 sau điều trị thay đổi so với NĐC, không có ý nghĩa thống
kê với p>0,05.
63
3.2.3.2. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokin sau điều trị với một số yếu tố
-Mối liên quan với giới tính:
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa các cytokine NNC sau điều trị với giới tính
(n=30)
Cytokine Nam (n=25) Nữ (n=5) p (Wilcoxon)
IL-2 (pg/ml) 25,8±55,1 21,7±6,5 0,1175
IL-4 (pg/ml) 3,0±5,2 8,6±14,9 0,5935
IL-6 (pg/ml) 51,4±243,5 3,9±4,7 0,9556
IL-8 (pg/ml) 117,0±223,9 53,8±43,6 0,7596
IL-10 (pg/ml) 1,8±5,1 0,4±0,2 0,54
IL-17 (pg/ml) 81,7±387,4 1,6±0 0,5327
TNF-α (pg/ml) 8,0±38,3 0,3±0,1 0,2848
INF-γ (pg/ml) 8,7±6,6 7,3±1,2 0,3489
Nhận xét: Nồng độ các cytokine sau điều trị đều không liên quan với giới
tính, đều với p>0,05
64
-Mối liên quan với PASI:
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine nhóm nghiên cứu sau điều
trị với mức độ PASI (n=30)
IL / PASI
20-29
(n=1)
30-39
(n=7)
40-49
(n=22)
p (Kruskal-
Wallis)
IL-2(pg/ml) 18,77 16,55±15,58 28,10±58,12 0,8921
IL-4(pg/ml) 1,98 1,99±0,01 3,26±5,54 0,5661
IL-6(pg/ml) 2,77 1,64±2,01 58,59±259,43 0,3398
IL-8(pg/ml) 172,93 43,97±77,20 123,36±234,41 0,0995
IL-10(pg/ml) 0,56 0,78±0,92 1,84±5,46 0,9339
IL-17(pg/ml) 3,29 1,65±1,01 92,58±412,88 0,4618
TNF-α (pg/ml) 0,94 0,11±0,08 9,05±40,83 0,2270
INF- γ (pg/ml) 2,25 8,39±2,0 8,71±6,89 0,2826
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa nồng độ các cytokine sau điều trị
với PASI, đều với p>0,05
65
3.3. Kết quả điều trị bệnh nhân VNĐDTT bằng Methotrexate
3.3.1. Đặc điểm đối tƣợng của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.26. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu (n=30)
Chỉ số n %
Tuổi:
<39
40-49
50-59
≥60
3
7
4
16
10,00
23,33
13,33
53.34
Tuổi trung bình 59,9±1,0
Nam 25 83,33
Nữ 5 16,77
PASI:
20-29
30-39
≥40
1
7
22
3,33
23,33
73,34
PASI trung bình
43,6±5,14
Nhận xét: Kết quả tại bảng 3.25 cho thấy tuổi đời ≥60 chiếm tỷ lệ cao
nhất 53,34%, nam là chủ yếu 83,33%, PASI ≥40 chiếm nhiều nhất 73,34%..
66
3.3.2. Hiệu quả điều trị bệnh nhân VNĐDTT bằng Methotrexate
3.3.2.1. Kết quả điều trị
-Kết quả PASI theo thời gian điều trị:
Bảng 3.27. Kết quả PASI theo thời gian điều trị (n=30)
Thời gian
PASI
(X±SD)
PASI sau
điều trị
(%giảm)
p (Wilcoxon)
Trước điều trị (0) 43,6 ± 5,14
p0,1<0,001
p1p2<0,001
p2p3<0,001
p0p3<0,001
Sau 1 tháng (1) 27,6 ± 6,17 15,5 (35,49%)
Sau 2 tháng (2) 19,0 ± 7,26 24,1 (55,93%)
Sau 3 tháng (3) 14,00 ± 6,34 29,1(67,72%)
Nhận xét: Kết quả tại bảng 3.26 cho thấy tỷ lệ PASI giảm dần theo thời
gian điều trị với p<0,001.
-Kết quả đạt PASI-50, PASI-75, PASI-90 theo thời gian điều trị:
Bảng 3.28. Đánh giá ết quả điều trị theo PASI-50, PASI-75, PASI-90 (n=30)
PASI
4 tuần 8 tuần 12 tuần
n % n % n %
PASI- 50
30 100,00 30 100,00 30 100,00
PASI- 75
2 6,67 22 73,33 26 86,67
PASI- 90
0 0 2 6,66 9 30,00
Nhận xét: Kết quả điều trị tăng dần theo thời gian điều trị. Kết thúc điều
trị sau 12 tuần có 30% đạt PASI-90 và 86,67% đạt PASI-75.
67
-Kết quả theo mức độ đánh giá với thời gian điều trị:
Bảng 3.29. Kết quả theo mức độ đánh giá với thời gian điều trị (n=30)
Thời
gian
Rất tốt
Tốt Khá Vừa Kém
n
%
n % n % n % n %
4 tuần 0 0 0 0 2 6,67 26 86,67 2 6,67
8 tuần 1 3,33 1 3,33 20 66,67 7 23,33 1 3,33
12
tuần
1 3,33 8 26,67 17 56,67 4 13,33 0 0
Nhận xét: Kết quả điều trị tốt có xu hướng tăng dần theo thời gian điều trị.
Sau 12 tuần rất tốt 3,33%, tốt 26,67%, khá 56,67%, vừa 13,33%, không có bệnh
nhân không kết quả.
3.3.2.2. Mối liên quan giữa kết quả điều trị với một số yếu tố
-Kết quả điều trị liên quan với giới tính:
Bảng 3.30 Liên quan giữa kết quả điều trị sau 3 tháng với giới tính (n=30)
Mức độ
Nam Nữ p (Fisher)
n % n %
1,0
Rất tốt 1 3,33 0 0
Tốt 7 23,34 1 3,33
Khá 14 46,67 3 10,00
Vừa 3 10,00 1 3,34
Kém 0 0 0 0
Tổng 25 83,34 5 16,66
Nhận xét: Kết quả điều trị không liên quan với giới , với p>0,05