Luận án Nghiên cứu thống kê tác động các nhân tố đến sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ - Trường hợp Tỉnh Bắc - Trần Hồng Nhạn

LỜI CAM ĐOAN. i

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC . iii

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT . v

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH . v

DANH MỤC ĐỒ THỊ. vi

DANH MỤC HÌNH . viii

PHẦN MỞ ĐẦU . 1

1. Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án . 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 4

4. Phương pháp nghiên cứu . 4

5. Những đóng góp khoa học của luận án . 5

6. Kết cấu của luận án . 5

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ. 7

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu . 7

1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hỗ trợ. 11

1.2.1. Các quan điểm về công nghiệp hỗ trợ . 11

1.2.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ. 19

1.2.3. Phân loại nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ. . 21

1.3. Khái niệm, vai trò của phát triển công nghiệp hỗ trợ. 23

1.3.1. Khái niệm phát triển công nghiệp hỗ trợ . 23

1.3.2. Vai trò phát triển công nghiệp hỗ trợ. 26

1.4. Thống kê các nhân tố tác động đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ . 28

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 . 34

CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ BẮC NINH 35

2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê sự phát triển công nghiệp hỗ trợ . 35

2.1.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu . 35

2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê . 36

2.2. Thực trạng và xu hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ Bắc Ninh giai đoạn

2010-2016. . 44

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 . 54iv

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

HỖ TRỢ. 55

3.1. Phương pháp nghiên cứu . 55

3.1.1. Nghiên cứu định tính các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp hỗ

trợ. 55

3.1.2. Nghiên cứu định lượng sự tác động của các nhân tố đến sự phát triển công

nghiệp hỗ trợ . 65

3.2. Kết quả nghiên cứu từ tỉnh Bắc Ninh . 76

3.2.1. Thống kê mô tả mẫu . 76

3.2.2. Đặc điểm yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra của mẫu . 77

3.2.3. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu . 78

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 . 101

CHƯƠNG 4 KIẾN NGHỊ . 102

4.1 Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu . 102

4.1.1. Đối với cơ quan quản lý . 102

4.1.2. Đối với doanh nghiệp . 105

4.2. Kiến nghị với công tác thống kê hiện nay . 110

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 . 113

KẾT LUẬN . 114

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN . 117

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 118

PHỤ LỤC . 127

pdf158 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thống kê tác động các nhân tố đến sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ - Trường hợp Tỉnh Bắc - Trần Hồng Nhạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện nay, người được hỏi cho rằng: “ Thực trạng phát triển CNHT nhìn chung là chậm phát triển và có nhiều yếu kém. Số lượng và quy mô doanh nghiệp ít, ngoại trừ ngành ô tô, năm ngành còn lại số doanh nghiệp CNHT đều ít hơn số doanh nghiệp công nghiệp chính. Lao động trong các doanh nghiệp CNHT chủ yếu là lao động phổ thông. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu chủ yếu từ doanh nghiệp FDI. Các doanh nghiệp này thực hiện hầu hết các hoạt động xuất - nhập khẩu sản phẩm hỗ trợ của Việt Nam. Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu chưa sát với nhu cầu thế giới. Doanh nghiệp trong nước còn thiếu liên kết với các doanh nghiệp FDI, đây là vấn đề khó khăn để có tham gia vào chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp FDI...” Nhận định của các chuyên gia và doanh nghiệp về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT thì đa số cho rằng: - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT bao gồm: “ Khả năng cạnh tranh, dung lượng thị trường, nguồn nhân lực chất lượng cao, năng lực sản xuất của chính doanh nghiệp, môi trường chính sách và thông tin, nhận thức. Quy mô thị trường thu mua và thuê ngoài của các doanh nghiệp hạ nguồn, lợi thế so sánh về chi phí sản xuất hay tối ưu hóa quy trình công nghệ khi thực hiện hoạt đông thuê mua tại chỗ sẽ là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển CNHT. Thể chế và chính sách, tập quán kinh doanh liên kết và chiến lược phát chiển CNHT cũng là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT. Đặc biệt, theo các chuyên gia, yếu tố đầu tư vào bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững CNHT của tỉnh là quan trọng. Bởi khi hoạt động sản xuất phát triển, kèm theo đó là những chất thải, khí thải được đưa ra ngoài môi trường, hủy hoại môi trường sống trong chính bản thân các doanh nghiệp và xung quanh dân cư. Cần tăng cường đầu tư vào hệ thống xử lý chất xả thải trong các doanh nghiệp, đảm bảo môi trường an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường uy tín cho chính bản thân doanh nghiệp và cho toàn xã hội.” 59 Xét cụ thể các nhân tố với các chỉ báo có tần suất xuất hiện nhiều như sau: Đối với nhân tố: Nguồn nhân lực chất lượng cao, theo các chuyên gia, được thể hiện bởi công ty sở hữu nhiều lao động có kinh nghiệm, kỹ năng tốt, có thái độ làm việc chuyên nghiệp và có khả năng vận dụng công nghệ máy móc vào sản xuất. Bên cạnh đó, người lao động được tham gia các chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, có giấy chứng nhận. Bảng 3.2: Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về yếu tố nguồn nhân lực chất lượng cao Quan điểm về nhân tố nguồn nhân lực chất lượng cao Tỷ lệ (%) “Lao động công ty tham gia hoạt động SX là những người có kinh nghiệp, kỹ năng tốt” 78,0 “Lao động của DN luôn có thái độ làm việc chuyên nghiệp nhằm đảm bảo chât lượng sản phẩm tối đa” 69,0 “Lao động luôn có khả năng tiếp thu và vận dụng tốt công nghệ máy móc” 67,0 “Lao động có cơ hội được tham gia các chương trình đào tạo phối hợp giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước” 57,0 “Lao động thường xuyên được kiểm tra và có giấy chứng nhận về trình độ” 56,2 “Lao động của DN luôn có khả năng giao tiếp về ngôn ngữ nước ngoài” 51,1 DN luôn dễ dàng tuyển dụng được người quản lý giỏi 30,0 Nguồn: Tính toán từ kết quả nghiên cứu định tính Kết quả bảng 2.8 cho thấy, các chuyên gia đánh giá cao về nguồn nhân lực chất lượng cao được thể hiện ở "những người có kinh nghiệm, kỹ năng tốt" (chiếm 78,0%); "lao động có thái độ làm việc chuyên nghiệp" (chiếm 69,0%); "lao động có khả năng tiếp thu và vận dụng tốt công nghệ máy móc" (chiếm 67,0%). Yếu tố được đánh giá thấp là "dễ dàng tuyển dụng được người quản lý giỏi", chỉ có 30,0% ý kiến của các nhà khoa học đồng tình. Đối với nhân tố môi trường chính sách, các chỉ báo có tần suất cao là: cần có một hệ thống luật liên quan hỗ trợ tốt cho các hoạt động sản xuất, luôn theo sát tình hình kinh doanh và doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt kịp thời chính sách của chính phủ 60 Bảng 3.3: Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về nhân tố môi trường chính sách Quan điểm về nhân tố môi trường chính sách Tỷ lệ (%) DN luôn nắm bắt kịp thời các chính sách của chính phủ đối với ngành CNHT 56,0 Các chính sách của chính phủ luôn theo sát tình hình kinh doanh thực tiễn của doanh nghiệp 48,0 Hệ thống luật liên quan hỗ trợ tốt cho hoạt động của doanh nghiệp 47,5 DN hài lòng với chất lượng dịch vụ công 35,0 DN nhận được ưu đãi về đất đai khi đầu tư 34,5 Nguồn: Tính toán từ kết quả nghiên cứu định tính Kết quả bảng 2.9 cho thấy, có 56,0% các nhà khoa học cho rằng chính sách tốt được thể hiện ở "doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các chính sách của chính phủ đối với ngành CNHT", tiếp đến là "chính phủ luôn theo sát tình hình kinh doanh thực tiễn của doanh nghiệp" (chiếm 48,0%). Chuyên gia và nhà khoa học đánh giá thấp ở các yếu tố "hài lòng với chất lượng dịch vụ công" (chiếm 35,0%) và "doanh nghiệp nhận được ưu đãi về đất đai khi đầu tư" (chiếm 34,5%). Đối với nhân tố chính sách thuế: Tần suất cao tập trung ở các nội dung: có một hệ thống thuế rõ ràng, chính sách thuế luôn hỗ trợ hoạt động sản xuất, Bảng 3.4: Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về nhân tố chính sách thuế Quan điểm quản lý DN về nhân tố chính sách thuế Tỷ lệ (%) Hệ thống thuế luôn rõ ràng (cán bộ thuế không lợi dụng trục lợi) 64,2 Chính sách thuế nội địa của Nhà nước đang hỗ trợ tốt cho DN của ông/bà 57,6 Chính sách thuế trong ngoại thương đang bảo hộ cho DN của ông/bà 55,0 Nguồn: Tính toán từ kết quả nghiên cứu định tính Nhân tố chính sách thuế, nhiều chuyên gia và nhà khoa học đánh giá cao ở yếu tố "hệ thống thuế luôn rõ ràng" (chiếm 64,2%); tiếp đến là "chính sách thuế nội địa của nhà nước luôn hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp" (chiếm 57,6%) và chính sách thuế trong ngoại thương bảo hộ cho doanh nghiệp" (chiếm 55,0%) 61 Đối với nhân tố dung lượng thị trường: Theo các chuyên gia, dung lượng thị trường (quy mô cầu trong và ngoài nước) lớn cũng là một trong những yếu tố có tác động đến sự phát triển ngành CNHT. Kết quả phỏng vấn ý kiến chuyên gia và nhà khoa học được thể hiện ở bảng 2.8: Bảng 3.5: Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về nhân tố dung lượng thị trường Quan điểm quản lý DN về dung lượng thị trường (quy mô cầu) Tỷ lệ (%) “SP DN có thị trường lớn (trong và ngoài nước)” 78,9 “Thị trường ngày càng được mở rộng do hội nhập kinh tế quốc tế” 69,8 “SP của DN chủ yếu cung cấp trực tiếp ra thị trường nước ngoài” 67,0 “SP của DN chủ yếu cung cấp cho các nhà láp ráp nội địa có khả năng xuất khẩu SP cuối cùng” 59,6 “DN luôn phải hoạt động hết năng lực sản xuất để đáp ứng tối đa yêu cầu của thị trường” 48,0 “DN nâng cao năng lực sản xuất hơn nữa để đáp ứng nhu cầu thị trường” 46,8 “DN luôn có lượng đơn đặt hàng tối thiểu tương đối lớn trong quá trình sản xuất, kinh doanh” 37,6 Nguồn: Tính toán từ kết quả nghiên cứu định tính Dung lượng thị trường lớn của các doanh nghiệp được các chuyên gia và nhà khoa học đánh giá cao ở yếu tố "sản phẩm doanh nghiệp có thị trường lớn" (chiếm 78,9%); tiếp đến là "thị trường ngày càng được mở rộng do hội nhập kinh tế quốc tế" (chiếm 69,8%); "sản phẩm chủ yếu cung cấp trực tiếp ra thị trường nước ngoài" (chiếm 67,0%). Yếu tố được đánh giá thấp là "doanh nghiệp luôn có lượng đơn đặt hàng tối thiểu tương đối lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh" (chỉ có 37,6% chuyên gia đồng quan điểm). Đối với nhân tố thông tin: Trong quá trình phát triển, thông tin càng nhanh chóng, kịp thời thì CNHT càng phát triển. Đặc biệt là các thông tin của các đối tác sản xuất về nhu cầu, tiêu chuẩn, khối lượng sản phẩm. Các thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ Tần suất xuất hiện cao các chỉ báo của nhân tố thông tin được thể hiện ở bảng 2.12 62 Bảng 3.6: Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về yếu tố thông tin Quan điểm quản lý DN về Thông tin Tỷ lệ (%) DN luôn được giúp đỡ kịp thời về thông tin tư vấn SP SX của đối tác (đặc biệt là giúp đỡ của DN nước ngoài 69,7 Các hoạt động xúc tiến đầu tư giúp DN tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn 67,2 DN tìm kiếm khách hàng dựa trên hệ thông công nghệ thông tin tiên tiến 59.0 Thông tin về khách hàng có nhu cầu SP của DN luôn được cập nhập và chính xác 57,8 DN luôn làm chủ được các tiến bộ khoa học công nghệ 28,5 DN tìm kiếm thông tin về khách hàng có nhu cầu SP qua nhiều hình thức 33,3 DN luôn được đối tác trao đổi và giúp đỡ thông tin về tiêu chuẩn chất lượng SP của khách hàng 35,2 DN dễ dàng có thông tin về giá bán sản phẩm của khách hàng rõ ràng và hợp lý 39,4 DN được cập nhật và đáp ứng tốt yêu cầu về thời gian giao hàng của khách hàng 39,4 Nguồn: Tính toán từ kết quả nghiên cứu định tính Kết quả bảng 2.12 cho thấy, đa số các chuyên gia và nhà khoa học cho rằng thông tin tốt được thể hiện khi "doanh nghiệp luôn được giúp đỡ kịp thời về tư vấn sản phẩm sản xuất của đối tác" (chiếm 69,7%); tiếp đến được thể hiện qua "các hoạt động xúc tiến đầu tư" (chiếm 67,2%); "tìm kiếm khách hàng dựa trên hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến" (chiếm 59,0%). Đối với nhân tố trách nhiệm bảo vệ môi trường: Các chuyên gia cho rằng, phát triển CNHT là quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, xã hội, môi trường Hiện nay, Bắc Ninh đang là một trong những tỉnh có ngành công nghiệp phát triển, nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất không ngừng, đi kèm với đó là một lượng chất thải, khí thải rất lớn. Để phát triển bền vững cần quán triệt rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động sản xuất luôn gắn liền với môi trường sống xung quanh của cơ sở. Do đó để phát triển bền vững CNHT cần quan tâm đầu tư hơn về ứng dụng công nghệ sạch cho sản xuất, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, xử lý tốt các nguồn xả thải 63 Bảng 3.7: Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về nhân tố trách nhiệm bảo vệ môi trường Quan điểm quản lý DN về đầu tư vào môi trường nhằm phát triển bền vững Tỷ lệ (%) Đầu tư áp dụng công nghệ”SX sạch hơn, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tái sử dụng, tái chế chất thải, giảm phát thải ra môi trường” 58,8 Đầu tư vào”hệ thống thu gom, xử lý các nguồn thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn, bụi, tiếng ồn) đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật môi trường và Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường” 56,2 Đầu tư”sử dụng năng lượng tái tạo, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu” 55,4 Đầu tư các công trình xanh - sạch - đẹp, cải thiện”chất lượng môi trường trong và xung quang doanh nghiệp” 52,1 “Hỗ trợ cộng đồng cải thiện môi trường sống như xây, sửa cống rãnh tiêu thoát nước, nhà vệ sinh công trình nước sạch, trồng cây xanh, thu gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn” 44,8 Đầu tư trồng”và bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học” 19,4 Đầu tư thiết bị kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo 20,0 Đầu tư”các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, công nhân viên, người lao động về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững” 47,0 Nguồn: Tính toán từ kết quả nghiên cứu định tính Theo chuyên gia và các nhà khoa học, trách nhiệm bảo vệ môi trường được thể hiện rõ ở việc "đầu tư áp dụng công nghệ SX sạch hơn, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tái sử dụng, tái chế chất thải, giảm phát thải ra môi trường của các doanh nghiệp" (có 58,8% các nhà khoa học đồng quan điểm); tiếp đến là cần "đầu tư vào hệ thống thu gom, xử lý các nguồn thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn, bụi, tiếng ồn) đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường" (chiếm 56,2%) và " đầu tư sử dụng năng lượng tái tạo, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu" (chiếm 55,4%). Ngoài ra, các ý kiến được thể hiện ở các yếu tố khác như: đầu tư các công trình xanh - sạch - đẹp,”cải thiện chất lượng môi trường trong và xung quang doanh nghiệp (52,1%); đầu tư các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận 64 thức cho cán bộ, công nhân viên, người lao động về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững”(chiếm 47,0%) Qua nghiên cứu định tính, ngoài các yếu tố từ cơ sở lý thuyết như: Dung lượng thị trường, nguồn nhân lực chất lượng cao, chính sách thuế, môi trường chính sách, thông tin. Luận án đưa thêm nhân tố “trách nhiệm bảo vệ môi trường” có ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT Mô hình nghiên cứu: Từ những cơ sơ lý luận trên, tác giả dự kiến mô hình nghiên cứu và các giả thuyết như sau: H11 (+) H16(+) H12(+) H14 (+) H13(+) H15(+) Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu chính thức Các giả thuyết gồm có: H11: Dung lượng thị trường có tác động thuận chiều tới sự phát triển CNHT H12: Nguồn nhân lực chất lượng cao có tác động thuận chiều tới sự phát triển CNHT H13: Môi trường chính sách có tác động thuận chiều tới sự phát triển CNHT. H14: Thông tin có tác động thuận chiều với sự phát triển CNHT H15: Trách nhiệm bảo vệ môi trường có ảnh hưởng thuận chiều đến sự phát triển ngành CNHT Sự phát triển CNHT Dung lượng thị trường Nguồn nhân lực chất lượng cao Môi trường chính sách Thông tin và nhận thức Chính sách thuế Trách nhiệm bảo vệ môi trường 65 H16: Chính sách thuế có tác động thuận chiều với sự phát triển CNHT 3.1.2. Nghiên cứu định lượng sự tác động của các nhân tố đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ 3.1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng “Kết hợp giữa cơ sở lý thuyết và nghiên cứu định tính, luận án đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT bao gồm: Dung lượng thị trường, nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao, chính sách thuế, thông tin và tri thức, môi trường chính sách, trách nhiệm bảo vệ môi trường. Để có thể kiểm định được các giả thuyết trên, cần thu thập thông tin, ý kiến đánh giá của chính các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong ngành CNHT, nhằm tìm bằng chứng cho giả thuyết đưa ra có phù hợp hay không.” 3.1.2.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng Các bước thực hiện nghiên cứu định lượng - Xây dựng bộ thang đo: Quá trình nghiên cứu tổng quan và phỏng vấn chuyên gia, luận án lựa chọn bộ thang đo có các chỉ báo/item phù hợp nhất với từng biến và phù hợp với bối cảnh của nghiên cứu. - Đánh giá thang đo: Dựa trên việc đảm bảo tính giá trị (validity) và đảm bảo tính tin cậy (Realiabity). Đảm bảo chỉ số Cronbach Alpha >0,7 để thang đo là ổn định, đáng tin cậy qua các lần đo. - Nghiên cứu chính thức: Hoàn thiện bảng hỏi để thu thập thông tin chính thức. Chọn mẫu và thu thập số liệu từ các đối tượng nghiên cứu. - Phân tích số liệu:”Sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện phân tích SEM và xây dựng mô hình hàm hồi quy đã đề xuất.” 3.1.2.3 Xây dựng thang đo * Dung lượng thị trường Dung”lượng thị trường phản ánh nhu cầu thị trường về sản phẩm CNHT của các doanh nghiệp lắp ráp. Bao gồm lượng cầu nội địa và giá trị xuất khẩu linh phụ kiện. Cầu nội địa: là lượng cầu của các doanh nghiệp lắp ráp về các sản phẩm linh phụ kiện để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Xuất khẩu linh phụ kiện: Bao gồm xuất khẩu linh phụ kiện trực tiếp ra nước ngoài và xuất khẩu gián tiếp thông quan việc các doanh nghiệp hỗ trợ cung cấp linh phụ kiện cho các nhà lắp ráp nội địa có khả năng xuất khẩu các sản phẩm cuối cùng. Đây chính là yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp hỗ trợ 66 sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm hỗ trợ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và thời gian giao hàng, tạo điều kiện đầu tư công nghệ, kích thích chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI. Một nhà sản xuất linh phụ kiện ô tô đã nhận định rằng: Chỉ cần dung lượng thị trường đủ lớn thì dù không có chính sách hỗ trợ nào, CNHT vẫn sẽ phát triển một cách tự nhiên.” Theo (Kenichi Ohno, 2007); (Lee G.B, 1998), (Oi Walter Y & Todd L Idson, 1999); (JamesLin, Ching-HsunChang & cộng sự, 2008), dung lượng thị trường lớn góp phần làm giảm chi phí sản xuất do trong các ngành CNHT tạo khuôn mẫu, ép nhựa, gia công kim loại là những lĩnh vực đòi hỏi có sự đầu tư hệ thống máy móc, dây chuyền, công nghệ cao với vốn ban đầu rất lớn và chỉ cần một số lượng công nhân rất ít tham gia vào hoạt động sản xuất. Hệ thống máy móc này là những tài sản cố định trong doanh nghiệp.”Nó tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất nên không thể chia nhỏ khi mua (tức là không thể mua từng bộ phân máy móc được).”Chi phí vốn”luôn ở mức cố định cho dù hệ thống này”được vận hành với thời gian nhiều hay ít. Điều này cho thấy,”chi phí vốn đơn vị (tổng chi phí chia cho số sản phẩm sản xuất) sẽ tỷ lệ nghịch với lượng sản phẩm đầu ra. Ví dụ như, một doanh nghiệp hỗ trợ sản xuất được 500.000 linh kiện nhựa một năm sẽ đạt hiệu quả sản xuất, trong khi đó một doanh nghiệp khác chỉ sản xuất được 1000 linh kiện nhựa một năm thì rất khó có thể tồn tại và phát triển.”Đây chính là”điểm khác biệt rất lớn giữa các doanh nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp lắp ráp.”Trong khi các”doanh nghiệp lắp ráp sản phẩm cuối cùng chỉ cần dựa trên việc khai thác lợi thế nguồn lao động phổ thông dồi dào mà không cần đầu tư nhiều cho hệ thống máy móc phức tạp, chi phí đơn vị gần như không thay đổi. Do đó, khi cần nhân đôi số lượng sản phẩm lắp ráp, các doanh nghiệp này chỉ cần nhân đôi số công nhân, bàn ghế, dụng cụ và mở rộng diện tích xưởng.” Hình 3.2: Giảm chi phí đơn vị trong CNHT 67 Theo Kitamura, Hiroshi (2010), yếu tố cạnh tranh”phụ thuộc vào mức độ tập trung thị trường. Ngành CNHT luôn mong muốn phát triển với tốc độ nhanh để có thể tham gia vào”thị trường quốc tế, đóng góp công sức vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Tuy nhiên các tập đoàn đa quốc gia thường không quá quan tâm đến Việt Nam do dung lượng thị trường của Việt Nam rất nhỏ so với các thị trường khác trong khu vực và trên thế giới. Sự khác biệt đó được gọi là “Ondosa” (Chênh lệch nhiệt độ), với ý so sánh nhiệt huyết mong muốn của”các doanh nghiệp hỗ trợ Việt Nam với sự thờ ơ, lạnh lùng của các tập đoàn công ty đa quốc gia.” Theo Micheal. E.Porter (1990), các điều kiện cầu”là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến lợi thế cạnh tranh của một quốc gia, mang lại lợi thế kinh tế nhờ quy mô, định hình tốc độ và đặc điểm mới, sự cải tiên của các doanh nghiệp trong một quốc gia.” Kết hợp cơ sở lý thuyết và phương pháp chuyên gia, tác giả lựa chọn thang đo về dung lượng thị trường như sau: (1) SP DN ông/bà”có thị trường lớn (trong và ngoài nước).” (2) Thị trường ngày càng được mở rộng do hội nhập kinh tế quốc tế (3) SP của DN chủ yếu cung cấp trực tiếp ra thị trường nước ngoài. (4) SP của DN”chủ yếu cung cấp cho các nhà láp ráp nội địa có”khả năng xuất khẩu SP cuối cùng * Nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao Các điều kiện về yếu tố sản xuất là”một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát triển của một nền kinh tế. Micheal E.Porter (1990), đưa ra yếu tố nguồn nhân lực là yếu tố đầu tiên trong hệ thống các yếu tố sản xuất tạo lợi thế cạnh tranh của một quốc gia.”(Trần Văn Thọ, 2005) cho rằng,”nguồn lực con người là yếu tố quan trọng và có tính chất quyết định cho sự phát triển kinh tế xã hội.”Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là gia tăng giá trị cho con người cả về vật chất, tinh thần, trí tuệ, kỹ năng. Sự hạn chế phát triển của công nghiệp nói chung và CNHT thường được cho rằng là do thiếu hụt nguồn vốn để mua sắm các thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, theo quan điểm của (Bogdan R. C & cộng sự,1992); (Creswel J,2002); (Mori J, 2005) cho rằng”nguồn nhân lực còn quan trọng hơn rất nhiều máy móc hiện đại. Họ cần công nhân có trình độ kỹ thuật cao chứ không phải một hệ thống máy móc tối tân, những người lao động có trình độ cao vận hành máy móc cũ còn có hiệu quả hơn”rất nhiều so với những người lao động có trình độ thấp vận hành máy móc hiện đại. Cùng 68 với quan điểm trên, một”doanh nghiệp FDI Nhật Bản khác cũng cho rằng việc lắp ráp hoặc vận hành máy móc đơn giản không thể tạo ra khả năng cạnh tranh quốc tế bởi những công việc đó bất kỳ ai”ở bất kỳ quốc gia nào cũng làm tốt được. Một số doanh nghiệp khác lại nhấn mạnh đến thái độ làm việc chuyên nghiệp của người lao động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm tối đa. Sự khác biệt giữa nhà cung cấp trong nước và nhà cung cấp nước ngoài chỉ thể hiện ở mức 1% trong chất lượng sản phẩm. Nếu chúng ta chú trọng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp thì trình độ sản xuất của chúng ta trong tương lai sẽ vượt lên các nhà sản xuất Thái Lan và Malaysia, đồng thời mang lại sự khác biệt rất lớn trong sản phẩm hỗ trợ của Trung Quốc (quốc gia sản xuất theo Mô-đun). Theo lý thuyết cấu trúc kinh doanh của giáo sư Takahiro Fujimoto (1998) của trường Đại học Tokyo cho rằng,”các nước ASEAN, đặc biệt là Thái Lan và Việt Nam cần phải làm chủ được phương thức sản xuất tích hợp chứ không phải bắt chước phương thức sản xuất Mô - đun của Trung Quốc.”Quá trình”sản xuất tích hợp là một quá trình đòi hỏi nguồn nhân lực công nghiêp phải có trình độ cao, kỹ năng tốt, kinh nghiệm lâu năm trong quá trình sản xuất.”Bởi các”linh kiện sản xuất tích hợp cần được thiết kế đặc trưng cho từng sản phẩm và chúng liên tục được cải tiến nhằm đạt đến chuẩn mực cao hơn.”Ngược lại, quá trình sản xuất Mô - đun là tất cả”các linh kiện đều được lắp ghép với nhau theo nhiều cách nhằm sản xuất ra những sản phẩm trong thời gian ngắn. Nếu chúng ta cứ theo đuổi quá trình sản xuất Mô - đun, mặc dù sẽ dễ dàng hơn nhưng sẽ dẫn đến tình trạng cung ứng quá mức, giá sản phẩm bị giảm nhanh, lợi nhuận thu được thấp và thiếu động lực để cải tiến công nghệ.” Trong điều kiện cạnh tranh quốc tế hiện nay, áp lực về tối thiểu hóa chi phí và tăng cường năng lực cạnh tranh sẽ thúc đẩy các tập đoàn công ty xuyên quốc gia tìm kiếm nơi có các lợi thế và điều kiện tốt nhất để đầu tư. Do đó, sở hữu nguồn nhân lực có tính chuyên nghiệp, chất lượng, sáng tạo tầm cỡ quốc tế là một trong những yếu tố cốt lõi của sự thành công hay thất bại của ngành CNHT nói riêng và ngành công nghiệp nói chung.” Dựa vào bảng thống kê tần suất về các quan điểm, ý kiến chuyên gia từ nghiên cứu định tính và tham khảo một số thang đo về nguồn nhân lực, luân án lựa chọn thang đo về nguồn nhân lực chất lượng cao như sau: (1)”Lao động công ty tham gia hoạt động sản xuất là những người có kinh nghiệm, kỹ năng”tốt. 69 (2) Lao động doanh nghiệp luôn có thái độ”làm việc chuyên nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng”sản phẩm tối đa. (3) Lao động luôn”có khả năng tiếp thu và vận dụng tốt”công nghệ máy móc. (4)”Lao động có cơ hội được tham gia các chương trình đào tạo phối hợp giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước.” (5)Lao động thường xuyên được kiểm tra và có giấy chứng nhận về trình độ. (6) Lao động của DN luôn có khả năng giao tiếp về ngôn ngữ nước ngoài * Môi trường chính sách Môi trường chính sách là một hệ thống các chủ trương, nguyên tắc,”quy định công cụ và biện pháp thích hợp của Nhà nước để điều chỉnh các hoạt động của quốc gia trong những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển.”Là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Theo Micheal E. Porter (1990); (H F Kaiser, 1974); (Barney. J. B & Mackey. T. B, 2005); khẳng định rằng chính sách có vai trò định hình bề rộng và sự thành công quốc tế của”những ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan ở một quốc gia. Nếu môi trường chính sách không ổn định nó sẽ có tác động xấu đến sự phát triển ngành kinh tế nói chung và ngành CNHT nói riêng”(Trinh Bùi, 2017). Bởi các nhà cung cấp linh kiện phụ tùng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ với khả năng về vốn, kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường quốc tế còn nhiều hạn chế. Các nhà cung cấp này thường chưa có kinh nghiệm làm việc trong môi trường chính sách luôn thay đổi cũng như làm việc với chính phủ nước ngoài. Do đó, những rủi ro do bất ổn chính sách mang lại có thể dẫn đến việc phá sản tại công ty mẹ. Môi trường chính sách của Việt Nam thường xuyên thiếu sự trao đổi với giới doanh nghiệp trước khi ban hành chính sách, mục đích chính sách đặt ra rất mơ hồ, mang tính chung chung và luôn bất ngờ, khiến cho hầu hết các doanh nghiệp không kịp ứng phó. Ví dụ như, việc thực thi bất ngờ hạn ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy năm 2003, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các nhà lắp ráp và các nhà cung cấp linh phụ kiện xe máy. Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô liên tục gây ra sự lộn xộn và làm nản lòng các nhà đầu tư, hay bất ngờ tăng lương tối thiếu vào tháng 2 năm 2006 làm cho phần lớn doanh nghiệp FDI không kịp chuẩn bị . Theo các chuyên gia, hệ thống chính sách được xây dựng cần hướng tới cân bằng lợi ích của các bên tham gia vào thị trường các sản phẩm trung gian, tạo điều kiên môi trường kinh doanh bên ngoài tố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thong_ke_tac_dong_cac_nhan_to_den_su_phat.pdf
Tài liệu liên quan