LỜI CAM ĐOAN. I
LỜI CẢM ƠN.II
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT. VI
DANH MỤC CÁC BẢNG.VII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ. VIII
MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài . 1
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án. 1
3. Phương pháp nghiên cứu . 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. 2
5. Các đóng góp mới của luận án . 3
6. Bố cục của luận án. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ DẬP TẠO HÌNH BẰNG CHẤT
LỎNG CAO ÁP. 4
1.1. Khái quát công nghệ dập bằng chất lỏng cao áp . 4
1.1.1 Công nghệ dập thủy cơ . 4
1.1.2 Công nghệ dập thủy tĩnh. 5
1.2. Tổng quan về kết quả nghiên cứu về công nghệ dập thủy tĩnh phôi tấm. 9
1.2.1 Trên thế giới. 10
1.2.2. Tại Việt Nam . 19
1.3. Phân tích đánh giá các nghiên cứu hiện nay. 19
1.4. Cơ sở lý thuyết về dập thủy tĩnh phôi tấm . 20
1.4.1 Quá trình DTT phôi tấm . 20
1.4.2 Giai đoạn biến dạng tự do. 22
1.4.3 Giai đoạn điền đầy lòng cối . 26
1.4.4. Thông số hình học khuôn, phôi . 28
1.5. Xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu của luận án. 29
Kết luận chương 1 . 30
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU BẰNG MÔ PHỎNG SỐ QUÁ TRÌNH DẬP THỦY TĨNH
PHÔI TẤM. 31
2.1. Mô phỏng số trong gia công áp lực . 31
2.1.1. Giới thiệu về mô phỏng số. 31iv
2.1.2. Ưu điểm của mô phỏng số . 31
2.1.3. Xác định, lựa chọn phần mềm mô phỏng số. 32
2.2 Nghiên cứu quá trình dập thủy tĩnh phôi tấm với phần mềm Dynaform. 32
2.2.1 Lựa chọn chi tiết . 32
2.2.2. Vật liệu phôi. 33
2.2.3. Thiết lập bài toán . 33
2.2.4 Các thông số đầu vào và đầu ra của bài toán mô phỏng. 35
2.2.5 Xác định miền áp suất chặn thích hợp. 36
2.2.6 Khảo sát quan hệ giữa áp suất chặn Qch và áp suất tạo hình Pth . 39
2.2.7 Khảo sát quan hệ áp suất chặn Qch với bán kính sản phẩm Rd. 41
2.2.8. Khảo sát ảnh hưởng của áp suất chặn Qch đến mức độ biến mỏng lớn nhất γmax của
sản phẩm . 47
Kết luận chương 2 . 51
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM . 53
3.1 Xây dựng hệ thống thực nghiệm . 53
3.1.1. Khuôn thực nghiệm . 54
3.1.2. Bộ cấp chất lỏng cao áp . 58
3.1.3. Máy ép thủy lực . 58
3.1.4. Hệ thống đo thông số công nghệ . 59
3.2. Lắp ráp kết nối hệ thống thực nghiệm . 61
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hệ thống thực nghiệm. 62
3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm . 62
3.5. Thử nghiệm và so sánh với kết quả mô phỏng số. 63
Kết luận chương 3 . 68
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÔNG NGHỆ DẬP THỦY TĨNH
PHÔI TẤM. 69
4.1 Giới thiệu về phương pháp quy hoạch thực nghiệm . 69
4.2 Xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của bài toán thực nghiệm. 69
4.3 Xây dựng mối quan hệ toán học giữa các thông số (Qch, H*, S*) và (Rd, γmax, Pth) 73
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số (Qch, H*, S*) đến bán kính đáy Rd của sản
phẩm. 73
4.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số (Qch, H*, S*) đến mức độ biến mỏng lớn
nhất của sản phẩm γmax. 82v
4.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số (Qch, H*, S*) đến áp suất chất lỏng tạo hình
Pth . 86
Kết luận chương 4 . 91
KẾT LUẬN CHUNG VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN . 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 95
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ. 103
114 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ dập thủy tĩnh phôi tấm - Nguyễn Thị Thu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của tiết diện ngang miệng cối.
Hình 1. 25 Các bán kính góc lượn đáy cối
Thông số hình học của phôi ảnh hưởng trong quá trình DTT, chiều dày tương đối phôi và
đường kính phôi so với đường kính cối cũng sẽ quyết định giá trị của các thông số công nghệ
bởi có liên quan tới mức độ biến dạng của vật liệu.
1.5 Xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu của luận án
Qua các khảo sát về các công trình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của công nghệ DTT,
luận án xác định:
• Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Xác định ảnh hưởng của thông số áp suất chặn Qch, chiều sâu tương đối của cối H* và
chiều dày tương đối của phôi S* tới áp suất tạo hình cần thiết Pth để tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu
theo biên dạng kích thước thiết kế.
- Xác định ảnh hưởng của các thông số Qch, H*, S* tới việc hình thành bán kính đáy sản
phẩm Rd.
- Xác định ảnh hưởng của các thông số Qch, H*, S* tới mức độ biến mỏng lớn nhất của
sản phẩm γmax.
- Dựa trên việc xác định được mối quan hệ hàm số Pth = f(Qch, H*, S*); Rd = f(Qch, H*,
S*) và γmax = f(Qch, H*, S*), đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ, thông số kích
thước khuôn và phôi tới quá trình tạo hình sản phẩm, đồng thời lựa chọn thông số công nghệ
hợp lý cho quá trình tạo hình chi tiết cốc trụ.
- Xây dựng hệ thống khuôn, thiết bị phù hợp với điều kiện nghiên cứu có thể áp dụng
trong công nghiệp.
• Đối tượng nghiên cứu:
- Chi tiết có dạng trụ - đây là chi tiết điển hình, cơ bản trong công nghệ dập vuốt nói
chung (hình 1.26). Các kết quả nghiên cứu trên chi tiết trụ có thể làm cơ sở để nghiên cứu các
chi tiết khác có hình dạng phức tạp khác;
30
- Vật liệu: DC04 với dải chiều dày phổ biến trong công nghiệp là (0.8 ÷1.2) mm
Hình 1. 26 Chi tiết lựa chọn để nghiên cứu
Kết luận chương 1
Qua phân tích về các nghiên cứu về công nghệ DTT trong nước và trên thế giới cho thấy
công nghệ này có nhiều ưu điểm trong việc tạo hình các chi tiết từ phôi tấm. Đồng thời cũng
cho thấy các thông số về hình dạng hình học của khuôn như chiều sâu, đường kính, bán kính
góc lượn lồi và lõm cũng như các thông số công nghệ trong quá trình DTT ảnh hưởng rất lớn
tới khả năng tạo hình và chất lượng sản phẩm.
Thông qua nghiên cứu tổng quan, luận án xác định được mục tiêu và đối tượng cần nghiên
cứu, cụ thể:
- Xác định mối quan hệ hàm số Rd = f(Qch, H*, S*), γmax = f(Qch, H*, S*) và Pth = f(Qch,
H*, S*); đánh giá ảnh hưởng của các thông số (Qch, H*, S*) tới việc tạo hình sản phẩm, đồng
thời lựa chọn thông số công nghệ hợp lý cho quá trình tạo hình chi tiết cốc trụ (hình 1.26);
- Xây dựng hệ thống thiết bị thực nghiệm phù hợp để nghiên cứu DTT chi tiết cốc trụ có
thể áp dụng trong công nghiệp;
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp nắm bắt và từng bước làm chủ công nghệ DTT,
tạo điều kiện sớm áp dụng vào thực tiễn công nghiệp trong nước.
Từ nghiên cứu lý thuyết cho thấy, chưa có mô hình toán học để xác định mối quan hệ giữa
các thông số (Qch, H*, S*) với các thông số (Rd, γmax, Pth). Do vậy cần thiết phải sử dụng mô
phỏng số để xác định xu hướng ảnh hưởng cũng như giới hạn miền làm việc hiệu quả của các
thông số công nghệ, phục vụ cho các nghiên cứu thực nghiệm.
31
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU BẰNG MÔ PHỎNG SỐ QUÁ TRÌNH DẬP THỦY TĨNH
PHÔI TẤM
2.1 Mô phỏng số trong gia công áp lực
2.1.1 Giới thiệu về mô phỏng số
Hiện nay, có hai phương pháp mô phỏng được sử dụng có hiệu quả trong ngành Gia công
áp lực là mô phỏng vật lý và mô phỏng số (MPS).
Mô phỏng vật lý:
Mô phỏng vật lý là một phương pháp thực nghiệm gián tiếp được sử dụng nghiên cứu quá
trình biến dạng để quan sát và nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố công nghệ đến biến dạng.
Phương pháp sử dụng một vật liệu tương tự, kích cỡ mô hình có thể nhỏ hơn, một số điều kiện
khác được bỏ qua.
Phương pháp được sử dụng khi xác định các yếu tố công nghệ khi gia công áp lực một
sản phẩm mới và sử dụng để dạy học trực quan. Ví dụ như mô phỏng vật lý quá trình dập khối
quá trình rèn một phôi trụ, mô phỏng vật lý giúp có được những đánh giá định hướng về phân
bố dòng chảy của kim loại trong quá trình rèn nhưng không cho phép tính toán chính xác trạng
thái trạng thái ứng suất và biến dạng trong quá trình tạo hình [10].
MPS và công nghệ thực - ảo:
Khác với mô phỏng vật lý, MPS được thực hiện nhờ trợ giúp của máy tính. MPS xây dựng
mô hình hình học, đúng hình dáng kích thước khuôn, phôi liệu, chày cối; MPS định nghĩa đúng
vật liệu (đưa các thuộc tính vật liệu) vào các đối tượng của mô hình đã dựng trên;
MPS sử dụng các thuật toán để tính toán quá trình biến dạng của vật liệu, theo các lý
thuyết, các tính toán công nghệ đã được tiến hành trước. Các tính toán trên được đưa thành thuật
toán máy tính, nhờ tích hợp thành các phần mềm tính toán với các công cụ tính toán hiện đại
như phương pháp PTHH, sai phân hữu hạn, biến phân hoặc phần tử biên. Đồng thời sử dụng
các phép giải bài toán phương trình vi phân, phương pháp tính, giải các bài toán tương tác, đa
trường vật lý...
Khi thực hiện MPS, các giai đoạn thiết kế, hiệu chỉnh thiết kế được thực hiện trên máy
tính, nên có khả năng tính toán với nhiều biến khác nhau, đưa được đầy đủ các điều kiện biên,
các thuộc tính vật lý vật liệu, kể cả các thuộc tính biến đổi theo các hàm số [10].
MPS được thực hiện bằng nhiều phương pháp tính khác nhau: phương pháp phần tử hữu
hạn (PTHH), sai phân hữu hạn, biến phân Mỗi một phương pháp đều có những ưu điểm
riêng, tuy nhiên áp dụng phổ biến nhất để khảo sát các bài toán cơ học nói chung và các bài toán
trong GCAL nói riêng là phương pháp PTHH bởi nó có thể giải quyết các bài toán với miền xác
định bất kỳ và điều kiện biên phức tạp.
2.1.2 Ưu điểm của mô phỏng số
Việc sử dụng MPS để mô phỏng quá trình dập tạo hình trong công nghệ GCAL đã và đang
được ứng dụng trong nghiên cứu khoa học và thực tế sản xuất, MPS được coi là hướng phát
triển của công nghệ cao bởi:
32
- Mô phỏng cho kết quả chính xác với sai số cho phép, dự báo các sai hỏng có thể xảy ra,
từ đó đưa ra các quyết định công nghệ hợp lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, tối ưu hóa quá
trình.
- Rút ngắn thời gian thay đổi mẫu mã, hình dáng, thiết kế, chế tạo sản phẩm.
- Giảm chi phí sản xuất
- Xác định được vật liệu phù hợp thông qua mô phỏng.
2.1.3 Xác định, lựa chọn phần mềm mô phỏng số
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều phần mềm MPS quá trình dập tạo hình dựa trên nguyên
lý phương pháp PTHH, phạm vi và khả năng tính toán ngày càng được nâng cao. Phần mềm
được lựa chọn để nghiên cứu quá trình dập tạo hình phôi tấm bằng nguồn chất lỏng áp suất cao
cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khảo sát được ảnh hưởng của các thông số công nghệ: áp suất chặn, áp suất tạo hình,
chiều sâu tương đối, biến mỏng trong quá trình DTT
- Phù hợp với các phần mềm thiết kế đã học để nhập mô hình hình học, cài đặt các điều
kiện biên phù hợp với thực tế thực nghiệm;
- Có khả năng lựa chọn, nhập các thông số mô hình vật liệu thí nghiệm để có kết quả mô
phỏng sát với thực tế.
Căn cứ vào các yêu cầu trên, trong phần nghiên cứu của luận án sẽ lựa chọn sử dụng phần
mềm DYNAFORM để nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ trong quá trình dập
tạo hình, kết quả mô phỏng sử dụng DYNAFORM đã được chứng minh là tương đồng với kết
quả sản xuất thực tế thông qua các đề tài nghiên cứu [3, 7, 8, 9, 13, 18]. DYNAFORM là một
gói phần mềm phân tích mô phỏng tạo hình kim loại tấm trên phần mềm gốc LS-DYNA được
phát triển bởi Engineering Technology Associates, Inc. Đặc điểm của phần mềm là kết hợp cả
hai giải thuật Implicit và Explicit để giải quyết bài toán nên kết quả có độ chính xác cao.
DYNAFORM có nét đặc trưng là dữ liệu bề mặt được định nghĩa hợp lý để có thể dự đoán chính
xác vùng nhăn, vùng rách, độ biến mỏng, vùng an toàn, có thể dự đoán hiệu ứng đàn hồi [33].
2.2 Nghiên cứu quá trình dập thủy tĩnh phôi tấm với phần mềm Dynaform
2.2.1 Lựa chọn chi tiết
Với các phân tích ở chương 1, chi tiết trụ được lựa chọn để nghiên cứu có kích thước như
trên hình 1.26.
Việc lựa chọn chi tiết trụ là một trong những dạng cơ bản để phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu về hình dạng cơ bản của khuôn và bán kính góc lượn đáy (Rd). Từ chi tiết trụ có thể phát
triển lên những chi tiết có bề mặt phức tạp hơn.
Mục tiêu của MPS là xác định thông số lực chặn/áp suất chặn, chiều sâu tương đối của cối
thủy tĩnh và chiều dày tương đối của phôi tới áp suất chất lỏng tạo hình, bán kính đáy và mức
độ biến mỏng lớn nhất của sản phẩm.
Với kích thước sản phẩm lựa chọn ta có:
- Đường kính phôi: Do = 110 mm
33
- Hệ số dập vuốt m =
𝑑
𝐷𝑜
= 0.63
Do có giai đoạn tạo hình tự do gây biến mỏng mãnh liệt ở đỉnh cầu như trong phần 1.5 đã
trình bày, nên công nghệ DTT không phù hợp cho dập vuốt những chi tiết có chiều sâu lớn. Ở
đây, sản phẩm được lựa chọn có hệ số dập vuốt m lớn hơn hệ số dập vuốt tới hạn truyền thống
([m] = 0.53 [11]) nhằm mục đích sản phẩm được tạo hình mà không bị biến mỏng quá nhiều.
2.2.2 Vật liệu phôi
Vật liệu sử dụng để nghiên cứu thực nghiệm là thép DC04 có chiều dày S0 = 0.8; 1.0; 1.2
mm. Đây là vật liệu chuyên dùng trong dập tấm và được sử dụng rất phổ biến trong công nghiệp
ôtô, các tính chất của vật liệu thực nghiệm như sau:
Bảng 2. 1 Thành phần hóa học của thép DC04 [47]
Mác thép C (%) Mn (%) P (%) S (%)
DC04 max 0.08 max 0.4 max 0.03 max 0.03
Vật liệu DC04 đang xét có hệ số dập vuốt tới hạn [m] = 0.53, như vậy việc lựa chọn kích
thước sản phẩm và phôi có hệ số dập vuốt m=0.63 là hợp lý để đủ dập 1 lần.
Bảng 2. 2 Đặc tính kỹ thuật của thép DC04 [47]
Mác
thép
Cơ tính Mác thép
tương đương
DC04
σm
(Mpa)
σf
(Mpa)
δ
(%)
ρ
(kg/cm3)
Russia-GOST
08kp
Japan-JIS
SPCE
314-412 210-280 38 7.8*10-3
2.2.3 Thiết lập bài toán
Tiến trình thiết lập mô phỏng xác định ảnh hưởng của các thông số công nghệ trong quá
trình dập tạo hình bằng công nghệ DTT đối với chi tiết trụ được thực hiện theo các bước:
- Xây dựng mô hình hình học
- Chia lưới mô hình PTHH
- Thiết lập mô hình vật liệu
- Thiết lập các điều kiện biên
a) Xây dựng mô hình hình học
Mô hình hình học (bao gồm phôi, cối và chặn) dựa trên yêu cầu chính xác của sản phẩm
và bề mặt khuôn dập tạo hình thực tế (hình 2.1)
34
Hình 2. 1 Mô hình khuôn (chưa chia lưới) và mô hình phôi
Mô hình hình học được chia lưới phần từ để phù hợp với quá trình tính toán bằng phần
tử hữu hạn (PTHH) (hình 2.2):
Hình 2. 2 Mô hình hình học đã chia lưới
b) Mô hình vật liệu
Hình 2. 3 Đường cong ứng suất – biến dạng của vật liệu DC04
Vật liệu luôn là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng và quyết định tính chính xác cũng như
độ tin cậy của một quá trình công nghệ. Trong MPS cần đưa vào đường cong chảy và các thông
số cơ học của vật liệu.
Phôi tấm được cán nguội, sau đó được ủ để đồng đều lại ứng suất. Giả thiết rằng vật liệu
đẳng hướng. Do vây, khi thực hiện thí nghiệm thử cơ tính đối với vật liệu DC04, xác định được
đường cong ứng suất và biến dạng của vật liệu như trên hình 2.3.
35
c) Thiết lập điều kiện biên
- Điều kiện tiếp xúc: Do đây là bài toán dập vuốt bằng chất lỏng cao áp nên việc kéo phôi
vào từ vành phôi rất quan trọng nhằm giảm biến mỏng và tạo điều kiện thuận lợi cho ép sát lòng
khuôn. Theo các tài liệu nghiên cứu trên thế giới [32, 37, 64] chỉ ra rằng ma sát giữa phôi và
vành cối, phôi và chặn đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo hình DTT. Hệ số ma sát
thường nằm trong khoảng µ = (0.08÷0.25). Ngoài ra, để phù hợp với nghiên cứu thực nghiệm
có sử dụng bôi trơn bằng nhựa polythen sau này, nên hệ số ma sát giữa phôi và bề mặt cối cũng
như giữa phôi là tấm chặn được lựa chọn là µ = 0.2;
- Điều kiện biên chuyển vị:
Cối đứng yên;
Phôi bị kéo vào lòng cối dưới tác dụng của áp suất chất lỏng;
Quá trình kết thúc khi phôi điền đầy lòng cối.
- Điều kiện biên về thông số công nghệ:
Áp suất chặn Qch: lựa chọn giá trị áp suất chặn dựa vào các nghiên cứu trên thế giới [58,
86] cho sản phẩm có kích thước tương tự và khảo sát cụ thể miền giá trị phù hợp bằng mô phỏng
thử nghiệm.
Áp suất tạo hình Pth: lựa chọn giá trị áp suất chất lỏng tạo hình dựa trên các nghiên cứu
cho sản phẩm có kích thước tương tự [58, 86] và quá trình thử nghiệm mô phỏng.
d) Chọn bài toán
Mô hình sau khi được thiết lập vào phần mềm Dynaform có thể tiến hành tính toán mô
phỏng. Mô hình bài toán DTT tấm đơn được lựa chọn trong phần mềm.
2.2.4 Các thông số đầu vào và đầu ra của bài toán mô phỏng
Các thông số về phôi được cho trong bảng 2.3.
Bảng 2. 3 Thông số phôi
Vật liệu DC04
Đường kính phôi Do 110 mm
Chiều dày So 0.8 mm; 1.0 mm; 1.2 mm
Chiều dày tương đối S* =
𝑆𝑜
𝐷𝑜
∗ 100 0.73; 0.91; 1.09
Sản phẩm được tạo hình bằng công nghệ DTT, do đó kích thước sản phẩm sẽ phụ thuộc
vào kích thước của cối. Thay đổi kích thước về chiều sâu của cối, ta được các sản phẩm với mức
độ tạo hình khác nhau. Các thông số của cối chất lỏng được cho trong bảng 2.4.
Bảng 2. 4 Thông số của cối chất lỏng
Đường kính lòng cối d dc = 70 mm
Chiều sâu cối hi hi = 16, 18, 20 mm
Bán kính miệng cối Rmc Rmc = 5 mm
Bán kính đáy cối Rdc Rdc = 6 mm
36
Chiều sâu tương đối của cối H*=
ℎ𝑖
𝑑𝑜
∗ 100 H* = 23; 26; 29
Bảng 2. 5 Thông công nghệ số đầu vào trong quá trình tạo hình
Áp suất chặn phôi Qch Qch = 25 ÷ 125 (bar)
Bảng 2. 6 Các thông số mục tiêu đầu ra trong quá trình tạo hình
Áp suất tạo hình Pth (bar)
Bán kính đáy sản phẩm Rd (mm)
Mức độ biến mỏng lớn nhất của sản phẩm γmax (%)
Theo nghiên cứu [19], áp suất tạo hình và áp suất chặn vành phôi có quan hệ mật thiết với
nhau, với một áp suất tạo hình xác định, sẽ tồn tại một giá trị lực chặn tối đa để chất lỏng không
bị mất áp. Do vậy, thực tế việc tạo hình bán kính đáy sản phẩm Rd sẽ phụ thuộc vào các yếu tố
như: áp suất chặn (hay lực chặn), chiều sâu cối, chiều dày phôi, ma sát,v.v. Trong các mô
phỏng dưới đây, để tình trạng bôi trơn tốt, hệ số ma sát được lấy là µ=0.2.
2.2.5 Xác định miền áp suất chặn thích hợp
Áp suất chặn được coi là thích hợp khi đảm bảo được các yêu cầu đối với sản phẩm như:
- Chiều sâu tương đối H* phải đảm bảo theo thiết kế;
- Tạo hình được sản phẩm phải có dạng hình trụ với bán kính đáy Rd;
Khảo sát trường hợp chiều dày tương đối phôi S* = 0.73, có chiều sâu H* = 23, kết quả
mô phỏng chỉ ra rằng, với áp suất chặn Qch ≤ 25 bar thì sản phẩm dập bị nhăn phần vành, chưa
tạo ra được sản phẩm dạng trụ, giá trị áp suất tạo hình Pth khi đó là Pth ≤ 28 bar. Sản phẩm vẫn
trong giai đoạn tạo hình tự do, chưa chạm tới đáy cối (hình 2.4).
Với áp suất chặn Qch = (25 ÷60) bar, sản phẩm không bị nhăn vành, tuy nhiên chưa tạo
hình được chi tiết có dạng trụ đạt kích thước về chiều sâu h (hình 2.5).
Với khoảng áp suất chặn Qch = (60÷125) bar, chi tiết dập tạo hình đảm bảo yêu cầu về
chiều sâu tương đối của cối H*, có dạng hình trụ và đáp ứng bán kính Rd. Hình 2.6 thể hiện sản
phẩm đạt khi áp suất chặn Qch = 90 bar – nằm trong khoảng áp suất phù hợp.
Hình 2. 4 Sản phẩm mô phỏng tại áp suất chặn Qch= 25 bar
37
Hình 2. 5 Sản phẩm mô phỏng tại áp suất chặn Qch= 55 bar
a) Phân bố ứng suất
b) Sự dịch chuyển phôi trên vành
Hình 2. 6 Sản phẩm đạt yêu cầu mô phỏng tại Qch= 90 bar
38
- Khi áp suất chặn tăng trên giá trị Qch=125 bar kết quả mô phỏng hình 2.7 cho thấy có sự
thay đổi về màu sắc trên thân sản phẩm dập, vùng màu đỏ bắt đầu xuất hiện tại phần góc lượn
chi tiết dập thể hiện sản phẩm có thể bị rách. Do đó giá trị áp suất Qch=125 bar được xác định là
giới hạn tối đa của áp suất chặn.
Hình 2. 7 Sản phẩm bị rách tại áp suất chặn Qch = 125 bar
Với S* = 0.73, H* = 0.23 thì vùng áp suất chặn thích hợp là Qch = (60 ÷ 125) bar
Thực hiện tương tự với chiều sâu H* = 26, miền áp suất chặn thích hợp Qch = (65÷120)
bar; với H* = 29 thì Qch = (70 ÷ 115) bar.
Thực hiện mô phỏng tương tự với chiều dày tương đối S* = 0.91 và S*=1.09 với các chiều
sâu tương đối H* = 23; 26; 29 ta tìm được miền áp suất chặn phù hợp.
Các giá trị áp suất tạo hình Pth trong mô phỏng được cho trong bảng 2.7
Tổng hợp từ bảng 2.7 miền áp suất được lựa chọn thích hợp để khảo sát cả 3 loại chiều dày phôi
tương đối của phôi và 3 loại chiều sâu tương đối của cối là Qch = (80 ÷ 115) bar.
Bảng 2. 7 Các miền giá trị khảo sát của áp suất chặn và áp suất tạo hình
S* H* Qch (bar)
0.73 23 60÷125
26 65÷120
29 70÷115
0.91 23 65÷130
26 70÷125
29 75÷120
1.09 23 70÷135
26 75÷130
29 80÷125
39
2.2.6 Khảo sát quan hệ giữa áp suất chặn Qch và áp suất tạo hình Pth
Từ kết quả khảo sát miền giá trị mô phỏng trên, mối quan hệ giữa áp suất chặn Qch và áp
suất tạo hình Pth được thiết lập.
Bảng 2. 8 Số liệu áp suất tạo hình trong trường hợp S* = 0.73
TT S*
(mm)
Qch
(bar)
Pth (bar)
khi H* = 23
Pth (bar)
khi H* = 26
Pth (bar)
khi H* = 29
1 0.73 80 360 355 350
2 0.73 85 390 385 380
3 0.73 90 410 405 400
4 0.73 95 450 448 445
5 0.73 100 470 468 465
6 0.73 105 485 483 480
7 0.73 110 490 488 485
8 0.73 115 500 495 490
Từ bảng trên ta xây dựng đồ thị mối quan hệ giữa áp suất chặn và áp suất tạo hình để dập
chi tiết trụ thể hiện ở hình 2.8.
Hình 2. 8 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa Qch và Pth khi S* =0.73
Từ bảng 2.8 và hình 2.8 thấy được rằng trong quá trình DTT, áp suất chặn phôi tăng thì
áp suất chất lỏng tạo hình tương ứng cũng tăng.
Ở cùng chiều sâu tương đối của cối, áp suất chặn Qch tỷ lệ thuận với áp suất chất lỏng tạo
hình Pth. Ở các chiều sâu khác nhau, các đường đồ thị có dạng tương tự nhau, như vậy có nghĩa
mối quan hệ giữa áp suất chặn Qch và áp suất tạo hình Pth luôn đồng biến trong các trường hợp
được xét. Tuy nhiên, xét tại một giá trị áp suất chặn Qch, tương ứng với 3 mức chiều sâu tương
đối H* sẽ có 3 giá trị áp suất tạo hình Pth. Ở chiều sâu tương đối H* thấp hơn thì giá trị áp suất
tạo hình Pth lại cao hơn.
Khảo sát tương tự cho các trường hợp khác chiều dày tương đối S* = 0.91 và S* = 1.09
xác định được giá trị áp suất tạo hình Pth cần thiết cho trong bảng 2.9 và bảng 2.10:
300
350
400
450
500
550
75 85 95 105 115
Á
p
s
u
ất
t
ạo
h
ìn
h
P
th
(
b
ar
)
Áp suất chặn phôi Qch (bar)
H*=29
H*=23
H*=26
40
Bảng 2. 9 Số liệu áp suất tạo hình trong trường hợp S* = 0.91
TT S* (mm) Qch (bar) Pth (bar)
khi H* = 23
Pth (bar)
khi H* = 26
Pth (bar)
khi H* = 29
1 0.91 80 385 373 361
2 0.91 85 417 404 391
3 0.91 90 438 425 411
4 0.91 95 482 470 458
5 0.91 100 502 491 479
6 0.91 105 519 506 493
7 0.91 110 524 512 499
8 0.91 115 535 520 505
Bảng 2. 10 Số liệu áp suất tạo hình trong trường hợp S* = 1.09
TT S* (mm) Qch (bar) Pth (bar)
khi H* = 23
Pth (bar)
khi H* = 26
Pth (bar)
khi H* = 29
1 1.09 80 392 387 383
2 1.09 85 425 420 416
3 1.09 90 447 441 436
4 1.09 95 486 486 487
5 1.09 100 508 507 507
6 1.09 105 529 526 523
7 1.09 110 529 529 529
8 1.09 115 540 537 534
Từ các bảng số 2.9 và 2.10, đồ thị quan hệ giữa áp suất chặn Qch và áp suất tạo hình Pth
được xây dựng như trên hình 2.9 và 2.10 như sau:
41
Hình 2. 9 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa Qch và Pth khi S* =0.91
Hình 2. 10 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa Qch và Pth khi S* =1.09
Qua các đồ thị hình 2.8, 2.9, 2.10 cho thấy xu hướng áp suất chặn Qch tăng thì áp suất tạo
hình Pth cũng tăng lên. Đồng thời các đồ thị cũng thể hiện rằng với cùng áp suất chặn, ở chiều
sâu tương đối khác nhau thì giá trị áp suất chất lỏng tạo hình là khác nhau. Qua khảo sát, dải áp
suất tạo hình phù hợp cho cả 3 loại chiều dày tương đối phôi được lựa chọn là Pth = (350 ÷ 550)
bar.
2.2.7 Khảo sát quan hệ áp suất chặn Qch với bán kính sản phẩm Rd
a. Xét trường hợp S*= 0.73 tại các cối có chiều sâu tương đối H* = 23; 26; 29
Quá trình hình thành sản phẩm DTT như hình 2.11.
- Trường hợp H* =23: Mô phỏng với các giá trị áp suất chặn thay đổi trong khoảng tạo
hình thành công, đo được bán kính tại đáy Rd các sản phẩm cho trong bảng 2.11.
300
350
400
450
500
550
75 85 95 105 115
Á
p
s
u
ất
t
ạo
h
ìn
h
P
th
(b
ar
)
Áp suất chặn phôi Qch (bar)
H*=29
H*=23
H*=26
300
350
400
450
500
550
600
75 85 95 105 115
Á
p
s
u
ất
t
ạo
h
ìn
h
P
th
(b
ar
)
Áp suất chặn phôi Qch (bar)
H*=29
H*=23
H*=26
42
Hình 2. 11 Quá trình hình thành sản phẩm tại áp suất chặn Qch = 90 bar
Bảng 2. 11 Bán kính đáy sản phẩm khi S* =0.73 và H*=23
H* Qch (bar) Pth (bar) Rd (mm)
23 80 360 6.31
23 85 390 6.02
23 90 410 6.00
23 95 450 6.08
23 100 470 6.15
23 105 485 6.30
23 110 490 6.35
23 115 500 6.40
Từ bảng 2.11, xây dựng đồ thị mối quan hệ giữa áp suất chặn Qch và bán kính đáy sản phẩm Rd,
đồ thị giữa áp suất tạo hình Pth và bán kính đáy sản phẩm Rd như trên hình 2.12.
a- Qch và Rd; b- Pth và Rd
Hình 2. 12 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa Qch và Rd; Pth và Rd
Từ đồ thị hình 2.12 cho thấy:
Khi áp suất chặn Qch = (80÷90) bar, tương ứng áp suất tạo hình Pth = (360÷410) bar, áp
suất tạo hình Pth càng cao thì bán kính đáy sản phẩm Rd hình thành càng nhỏ. Bởi áp suất chặn
lúc này hợp lý, phù hợp cho việc phôi kéo vào và điền đầy đáy cối.
5,90
6,00
6,10
6,20
6,30
6,40
6,50
70 80 90 100 110 120
B
án
k
ín
h
đ
áy
s
ản
p
h
ẩm
R
d
(m
m
)
Áp suất chặn phôi Qch (bar)
5,95
6,00
6,05
6,10
6,15
6,20
6,25
6,30
6,35
6,40
6,45
6,50
300 400 500
B
án
k
ín
h
đ
áy
s
ản
p
h
ẩm
R
d
(m
m
)
Áp suất tạo hình Pth (bar)
43
Khi áp suất chặn Qch = (90÷115) bar tương ứng áp suất tạo hình Pth = (410 ÷ 550) bar, áp
suất tạo hình Pth càng cao thì bán kính đáy sản phẩm Rd cũng càng lớn theo. Nguyên nhân vì với
áp suất tạo hình Pth cao, để tránh mất áp thì áp suất chặn Qch vành phôi khi đó cũng phải cao lên.
Do đó, khi phôi kéo vào lòng cối sẽ khó khăn hơn, nên việc điền đầy vào đáy cối cũng khó hơn.
Giá trị áp suất chặn tối ưu cho trường hợp này để bán kính đáy đạt nhỏ là Qch = 90 bar
tương ứng áp suất tạo hình Pth = 410 bar.
- Trường hợp H*= 26 và H* = 29: tiến hành quá trình mô phỏng tương tự như trên, kết
quả được cho trong bảng 2.12.
Bảng 2. 12 Bán kính đáy sản phẩm khi S* =0.73 và H*=26; 29
H* Qch (bar) Pth (bar) Rd (mm)
26 80 355 6.46
26 85 385 6.25
26 90 405 6.18
26 95 448 6.10
26 100 468 6.13
26 105 483 6.25
26 110 488 6.31
26 115 495 6.50
29 80 350 6.60
29 85 380 6.47
29 90 400 6.30
29 95 445 6.12
29 100 465 6.18
29 105 480 6.35
29 110 485 6.45
29 115 490 6.60
Từ bảng 2.11 và 2.12, ta xây dựng được đồ thị quan hệ của áp suất chặn Qch và bán kính
bán kính đáy sản phẩm Rd như trên hình 2.13.
44
Hình 2. 13 Mối quan hệ giữa Qch và Rd khi chiều dày tương đối của phôi S* = 0.73
Từ đồ thị hình 2.13 thấy rằng, mặc dù ở các chiều sâu tương đối H* khác nhau, tuy nhiên
quy luật phụ thuộc của bán kính góc lượn sản phẩm Rd vào áp suất chất chặn phôi Qch là tương
tự như nhau.
Ở mỗi trường hợp chiều sâu tương đối H*, đều tồn tại hai khoảng giá trị: Rd nghịch biến
với Qch và Rd đồng biến với Qch. Điều này được giải thích tương tự như trường hợp S* = 0.73 và
H* =23, đó là ở khoảng giá trị ban đầu, áp suất chặn là phù hợp, vừa phải cho kim loại kéo vào.
Dưới tác dụng của áp suất tạo hình Pth, việc điền đầy tạo bán kính đáy Rd nhỏ dần sẽ dễ dàng
hơn. Ở giai đoạn sau, áp suất chặn Qch tăng cao, áp suất tạo hình Pth cũng tăng cao, tuy nhiên,
khi kéo phôi vào sẽ khó khăn hơn, do đó việc điền đầy bán kính đáy cối sẽ khó khăn hơn.
Như vậy, với mỗi chiều sâu tương đối của cối, luôn tồn tại giá trị áp suất chặn Qch tương
ứng với áp suất tạo hình Pth phù hợp để sản phẩm đạt bán kính đáy Rd nhỏ nhất.
b. Xét trường hợp phôi có chiều dày tương đối S*= 0.91; 1.09 tại các cối có chiều sâu
tương đối H* = 23; 26; 29
Tiến hành tương tự như phần (a), xét ảnh hưởng của áp suất chặn Qch đến việc tạo hình
bán kính đáy sản phẩm Rd. Ta xây dựng được các bảng số liệu 2.13 và 2.14:
Bảng 2. 13 Bán kính đáy sản phẩm khi S* =0.91 và H*=23;26; 29
H* Qch (bar) Pth (bar) Rd (mm)
23 80 360 7.44
23 85 390 7.10
23 90 410 7.02
23 95 450 7.19
23 100 470 7.26
5,90
6,00
6,10
6,20
6,30
6,40
6,50
6,60
6,70
75 85 95 105 115B
án
k
ín
h
đ
áy
s
ản
p
h
ẩm
R
d
(
m
m
)
Áp suất chặn phôi Qch (bar)
H*=23
H*=29
H*=26
45
23 105 485 7.50
23 110 490 7.43
23 115 500 7.49
26 80 355 7.92
26 85 385 7.66
26 90 405 7.54
26 95 448 7.45
26 100 468 7.51
26 105 483 7.69
26 110 488 7.67
26 115 495 7.92
29 80 350 8.40
29 85 380 8.22
29 90 400 8.06
29 95 445 7.72
29 100 465 7.75
29 105 480 7.87
29 110 485 7.92
29 115 490 8.35
Bảng 2. 14 Bán kính đáy sản phẩm khi S* =1.09 và H*=23;26; 29
H* Qch (bar) Pth (bar) Rd (mm)
23 80 360 10.21
23 85 390 9.75
23 90 410 9.66
23 95 450 9.94
23 100 470 9.84
23 105 485 10.14
23 110 490 10.35
23 115 500 10.37
46
26 80 355 11.01
26 85 385 10.68
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_thuc_nghiem_cong_nghe_dap_thuy_tinh_phoi.pdf