MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
1.1. Giải phẫu, cơ chế bệnh sinh ứng dụng trong phẫu thuật thoát vị bẹn. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm bệnh lý thoát vị bẹn hai bên . 10
1.2.1. Dịch tễ học . 10
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh . 12
1.2.3. Chẩn đoán . 14
1.2.4. Phân loại thoát vị bẹn. 16
1.3. Phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn hai bên . 16
1.3.1. Lịch sử . 16
1.3.2. Các phương pháp phẫu thuật . 18
1.3.3. Các vật liệu nhân tạo ứng dụng trong phẫu thuật thoát vị bẹn . 23
1.4. Ứng dụng PTNS hoàn toàn ngoài phúc mạc (TEP) đặt tấm lưới nhân tạo 3D
điều trị TVB hai bên . 24
1.4.1. Vai trò của lưới nhân tạo 3D. 24
1.4.2. Các bước kỹ thuật . 26
1.5. Tình hình nghiên cứu về kết quả PTNS TEP điều trị TVB hai bên . 33
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 37
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. 37
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 37
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu . 37
2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu. 37
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu . 382.2.4. Quy trình PTNS đặt tấm lưới nhân tạo 3D ngoài phúc mạc điều trị TVB
hai bên được thực hiện trong nghiên cứu . 38
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu . 48
2.2.6. Xử lý số liệu. 58
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu của đề tài. 58
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 59
3.1. Đặc điểm bệnh lý TVB hai bên ở người lớn được PTNS đặt lưới 3D ngoài
phúc mạc. 59
3.1.1. Đặc điểm chung . 59
3.1.2. Đặc điểm bệnh lý . 62
3.2. Kết quả PTNS đặt tấm lưới nhân tạo 3D điều trị TVB hai bên . 70
3.2.1. Kết quả trong mổ . 70
3.2.2. Kết quả sớm . 76
3.2.3. Kết quả xa . 79
Chương 4. BÀN LUẬN . 81
4.1. Đặc điểm bệnh lý TVB hai bên ở người lớn được PTNS đặt lưới 3D ngoài
phúc mạc. 81
4.1.1. Đặc điểm chung . 81
4.1.2. Đặc điểm bệnh lý . 86
4.2. Kết quả PTNS đặt tấm lưới nhân tạo 3D điều trị TVB hai bên . 91
4.2.1. Kết quả trong mổ . 91
4.2.2. Kết quả sớm . 106
4.2.3. Kết quả xa . 111
KẾT LUẬN . 116
KIẾN NGHỊ . 118
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
141 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi sử dụng tấm lưới nhân tạo 3D ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn hai bên người lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TVB theo vị trí
giải phẫu trong mổ
Túi thoát vị bên phải
(n = 60)
Túi thoát vị bên trái
(n = 60)
n Tỷ lệ n Tỷ lệ %
Trực tiếp 40 66,7 36 60,0
Gián tiếp 20 33,3 24 40,0
Tổng 60 100 60 100
Nhận xét:
- Phân loại thoát vị bẹn theo vị trí giải phẫu trong mổ
+ Bên phải: Thoát vị trực tiếp chiếm 66,7%, thoái vị gián tiếp 33,3%
+ Bên trái: Thoát vị trực tiếp chiếm 60,0%, thoái vị gián tiếp 40,0 %
66
Bảng 3.13. Phân loại thoát vị bẹn cả hai bên trong mổ
Phân loại thoát vị bẹn cả hai bên
trong mổ
Tổng số túi thoát vị
(n = 120)
Tỷ lệ %
Trực tiếp 76 63,3
Gián tiếp 44 36,7
Tổng 120 100
Nhận xét: Tính trên tổng 120 túi thoát vị, nhận định trong mổ thấy thoát vị trực tiếp
chiếm đa số với 63,3%
- Trong mổ không ghi nhận túi thoát vị nào có tạng chui vào.
Bảng 3.14. Tương quan thoát vị bẹn hai bên trên một bệnh nhân
Tương quan TVB hai bên
trên một bệnh nhân
Số bệnh nhân
(n = 60)
Tỷ lệ %
Cả 2 bên cùng TV trực tiếp 36 60,0
Cả 2 bên cùng TV gián tiếp 20 33,3
1 bên trực tiếp, 1 bên gián tiếp 4 6,7
Tổng 60 100
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có thoát vị bẹn 2 bên cùng là trực tiếp, chiếm 60%
4 bệnh nhân (6,7%) có phân loại TVB 2 bên khác nhau
67
Bảng 3.15. Phân loại thoát vị bẹn theo Nyhus trong mổ
Phân loại TVB theo
Nyhus trong mổ
Túi thoát vị bên phải
(n = 60)
Túi thoát vị bên trái
(n = 60)
n Tỷ lệ n Tỷ lệ %
I 3 5,0 1 1,7
II 13 21,7 19 31,7
IIIA 40 66,7 36 60,0
IIIB 4 6,7 4 6,7
Tổng 60 100 60 100
Nhận xét:
- Phân loại thoát vị bẹn theo Nyhus trong mổ: Ở cả bên phải và bên trái, thoát
vị bẹn Nyhus IIIA chiếm đa số với lần lượt 66,7% và 60,0%
Bảng 3.16. Phân loại thoát vị bẹn theo Nyhus cả hai bên trong mổ
Phân loại thoát vị bẹn theo Nyhus
cả hai bên trong mổ
Tổng số túi thoát vị
(n = 120)
Tỷ lệ %
I 4 3,3
II 32 26,7
IIIA 76 63,3
IIIB 8 6,7
Tổng 120 100
Nhận xét: Tính trên tổng 120 túi thoát vị, nhận định trong mổ thấy thoát vị Nyhus
IIIA chiếm đa số với 63,3%
68
Bảng 3.17. Đường kính túi thoát vị trong mổ
Đường kính túi thoát vị
Túi thoát vị bên phải
(n = 60)
Túi thoát vị bên trái
(n = 60)
n Tỷ lệ n Tỷ lệ %
< 1,5 cm 10 16,7 6 10,0
1,5 - < 3 cm 45 75,0 47 78,3
≥ 3 cm 5 8,3 7 11,7
Đường kính trung bình
(Nhỏ nhất – lớn nhất)
2,08 ± 0,56 cm
(1,1 – 3,2 cm)
2,24 ± 0,52 cm
(1,2 – 3,5 cm)
p > 0,05
Nhận xét: Đường kính trung bình túi TV bên phải là 2,08 ± 0,56 cm, bên trái là
2,24 ± 0,52 cm. Không có sự khác biệt về đường kính của túi TV 2 bên (p > 0,05)
Đường kính túi TV từ 1,5 - < 3cm chiếm đa số với tỷ lê 75% (bên phải) và
78,3% (bên trái).
Bảng 3.18. Phân loại đường kính túi thoát vị cả hai bên trong mổ
Đường kính túi thoát vị
Tổng số túi thoát vị
(n = 120)
Tỷ lệ %
< 1,5 cm 16 13,3
1,5 - < 3 cm 92 76,7
≥ 3 cm 12 10
Tổng 120 100
Nhận xét: 92 túi thoát vị (76,7%) có đường kính từ 1,5 - < 3 cm
69
Bảng 3.19. Đường kính túi thoát theo phân loại vị trí giải phẫu
Phân loại túi thoát vị
theo vị trí giải phẫu
Số lượng
túi TV
Đường kính túi thoát vị (cm)
Hẹp nhất Trung bình Rộng nhất
Thoát vị trực tiếp 76 1,1 2,10 ± 0,51 3,3
Thoát vị gián tiếp 44 1,1 2,26 ± 0,59 3,5
p > 0,05
Nhận xét: Đường kính trung bình túi TV trực tiếp là 2,10 ± 0,51 cm, gián tiếp là
2,26 ± 0,59 cm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
Bảng 3.20. Đường kính túi thoát theo phân loại Nyhus
Phân loại túi thoát vị
theo phân loại Nyhus
Số lượng
túi TV
Đường kính túi thoát vị (cm)
Hẹp nhất Trung bình Rộng nhất
I 4 1,1 1,23 ± 0,13 1,4
II 32 1,8 2,15 ± 0,31 2,9
IIIA 76 1,1 2,10 ± 0,51 3,3
IIIB 8 3,0 3,20 ± 0,18 3,5
p < 0,01
Nhận xét: Đường kính trung bình túi TV Nyhus I là nhỏ nhất (1,23 ± 0,13 cm),
Nyhus IIIB là lớn nhất (3,20 ± 0,18 cm). Có sự khác biệt về đường kính túi thoát vị
giữa các nhóm TV phân loại Nyhus (p < 0,01)
70
3.2. Kết quả PTNS đặt tấm lưới nhân tạo 3D điều trị TVB hai bên
3.2.1. Kết quả trong mổ
3.2.1.1. Bước 1: Đặt trocar và phẫu tích khoang trước phúc mạc
Bảng 3.21. Phương pháp phẫu tích khoang trước phúc mạc
Phương pháp phẫu tích
khoang trước phúc mạc
Số bệnh nhân
(n = 60)
Tỷ lệ %
Lóc tách bằng ngón tay và khí CO2 55 91,7%
Bằng bóng chuyên dụng 2 3,3%
Kết hợp lóc tách bằng ngón tay,
khí CO2 và móc điện
3 5,0%
Nhận xét:
- Đa số trường hợp chúng tôi phẫu tích tạo khoang trước phúc mạc bằng ngón
tay và khí CO2, chiếm 91,7%.
Bảng 3.22. Kết quả bước 1
Kết quả bước 1
Số BN
(n = 60)
Tỷ lệ %
Xử lý khó khăn
(Nếu có)
Thuận lợi 51 85,0
Khó khăn
Thành bụng dính 1 1,7 Gỡ dính
Thành bụng dày 2 3,3 Phẫu tích bằng bóng
Thủng phúc mạc 4 6,7 Kẹp Clip lỗ thủng
Dính và thủng
phúc mạc
2 3,3
Gỡ dính, kẹp clip lỗ
thủng
Nhận xét: 85% BN được thực hiện bước 1 thuận lợi. 15,0% có khó khăn, trong đó
6,7% thủng phúc mạc đơn thuần.
71
3.2.1.2. Bước 2: Bộc lộ túi thoát vị
Bảng 3.23. Kết quả bước 2
Kết quả bước 2
Số BN
(n = 60)
Tỷ lệ %
Xử lý khó khăn
(nếu có)
Thuận lợi 56 93,3
Khó
khăn
Chảy máu nhánh ĐM
thượng vị dưới
2 3,3 Đốt điện cầm máu
Thành bụng dính 1 1,7
Gỡ dính
bằng móc điện
Thủng phúc mạc 1 1,7
Tiến hành phẫu tích
bình thường, sau dùng
kim Veress để xả khí
Nhận xét: 93,3% BN được thực hiện bước 2 thuận lợi, 6,7% có khó khăn do chảy
máu nhánh ĐM thượng vị dưới, thành bụng dính hoặc thủng phúc mạc.
3.2.1.3. Bước 3: Phẫu tích và xử lý túi thoát vị
Bảng 3.24. Phẫu tích và xử lý túi thoát vị từng bên
Phẫu tích và xử lý túi
thoát vị
Túi thoát vị bên phải
(n = 60)
Túi thoát vị bên trái
(n = 60)
n Tỷ lệ n Tỷ lệ %
Đẩy túi thoát vị vào ổ bụng 40 66,7 36 60,0
Thắt và cắt túi thoát vị 20 33,3 24 40,0
Tổng 60 100 60 100
Nhận xét: Tỷ lệ đẩy túi thoát vị vào ổ bụng chiếm tỷ lệ 66,7% túi TVB phải và 60%
túi TVB trái.
72
Bảng 3.25. Phẫu tích và xử lý túi thoát vị hai bên
Phẫu tích và xử lý túi thoát vị
Tổng số túi thoát vị
(n = 120)
Tỷ lệ %
Đẩy túi thoát vị vào ổ bụng 76 63,3
Thắt và cắt túi thoát vị 44 36,7
Tổng 120 100
Nhận xét:
- 76 túi thoát vị bẹn trực tiếp (63,3%) được đẩy vào trong ổ bụng
- 44 túi thoát vị gián tiếp (36,7%) được thắt và cắt tại cổ túi thoát vị
Bảng 3.26. Kết quả bước 3
Kết quả bước 3
Số BN
(n = 60)
Tỷ lệ %
Xử lý khó khăn
(nếu có)
Thuận lợi 58 96,6
Khó
khăn
Tổn thương đứt ĐM
thượng vị dưới bên phải
1 1,7
Thêm 1 trocar 10 mm hỗ
trợ kep clip cầm máu
Tổn thương bó mạch
thừng tinh phải
1 1,7 Đốt điện cầm máu
Nhận xét: 96,6% BN được thực hiện bước 3 thuận lợi. 3,4% có khó khăn đều nằm
ở bên phải, bao gồm tổn thương ĐM thượng vị dưới và tổn thương bó mạch thừng
tinh phải.
73
3.2.1.4. Bước 4: Đặt và cố định lưới nhân tạo
Bảng 3.27. Loại lưới nhận tạo 3D sử dụng trong mổ
Loại lưới nhân tạo 3D
sử dụng trong mổ
Túi thoát vị bên phải
(n = 60)
Túi thoát vị bên trái
(n = 60)
n Tỷ lệ n Tỷ lệ %
Lưới nhỏ
8,5 x 13,7 cm
48 80,0 48 80,0
Lưới to
10,8 x 16 cm
12 20,0 12 20,0
Tổng 60 100 60 100
Nhận xét: Tất cả BN đươc phục hồi thành bẹn mỗi bên bằng một tấm lưới nhân tạo
3D để che phủ hoàn toàn lỗ cơ lược. Đa số trường hợp (80,0%) sử dụng tấm loại
nhỏ 8,5 x 13,7 cm
Bảng 3.28. Loại lưới 3D sử dụng theo đường kính túi thoát vị
Loại lưới 3D sử dụng
Số lượng
túi TV
Đường kính túi thoát vị (cm)
Hẹp nhất Trung bình Rộng nhất
Lưới nhỏ 96 1,1 2,03 ± 0,46 3,0
Lưới to 24 1,2 2,66 ± 0,57 3,5
p < 0,01
Nhận xét: Loại lưới to được sử dụng đối với những túi thoát vị có đường kính trung
bình 2,66 ± 0,57 cm, trong khi đó lưới nhỏ được sử dụng với túi thoát vị có đường
kính 2,03 ± 0,46 cm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01)
74
Bảng 3.29. Loại lưới 3D sử dụng theo phân loại Nyhus
Loại lưới 3D sử dụng
Loại lưới 3D
Tổng
Lưới nhỏ Lưới to
I
(n = 4)
4
100%
0
0%
4
100%
II
(n = 32)
30
93,75%
2
6,25%
32
100%
IIIA
(n = 76)
62
81,58%
14
18,42%
76
100%
IIIB
(n = 8)
0
0%
8
100%
8
100%
Nhận xét: Đối với phân loại Nyhus I, II, IIIA chủ yếu sử dụng lưới 3D kích
thước nhỏ với tỷ lệ lần lượt 100%, 93,75% và 81,58%
100% túi thoát vị Nyhus IIIB được sử dụng lưới 3D loại to
Bảng 3.30. Cố định tăng cường lưới
Cố định tăng cường lưới
Túi thoát vị bên phải
(n = 60)
Túi thoát vị bên trái
(n = 60)
n Tỷ lệ n Tỷ lệ %
Không cố định tăng cường 59 98,3 60 100
Khâu tăng cường 1 1,7 0 0
Tổng 60 100 60 100
Nhận xét: Hầu hết các trường hợp (98,3%) chúng tôi không cần cố định lưới
1 BN (1,7%) phải khâu căng cường lưới qua nội soi bằng chỉ Vicyl 3/0 sau khi đặt.
75
Bảng 3.31. Kết quả bước 4
Kết quả bước 4
Số BN
(n = 60)
Tỷ lệ %
Xử lý khó khăn
(Nếu có)
Thuận lợi 92 86,7
Khó khăn
Lưới bị mắc vào
trocar 10 mm
5 8,3
Cuộn chặt lại lưới quấn
quanh dissector để đưa
qua trocar 10 mm
Phẫu tích khoang
trước phúc mạc không
đủ rộng
3 5,0
Dùng móc điện gỡ dính
mở rộng khoang trước
phúc mạc để đặt vừa lưới
Nhận xét: 86,7% BN được thực hiện bước 4 thuận lợi. 13,3% có khó khăn do lưới
bị mắc vào trocar 10mm hoặc phẫu tích khoang trước phúc mạc không đủ rộng.
3.2.1.5. Bước 5: Xả khí CO2, đóng bụng
Kết quả bước 5: 100% thuận lợi, không có khó khăn gì.
3.2.1.6. Tổng số tai biến trong mổ
Bảng 3.32. Tổng số tai biến trong mổ
Tai biến trong mổ
Số BN
(n = 60)
Tỷ lệ %
Thủng phúc mạc 5 8,3
Chảy máu nhánh ĐM thượng vị dưới 1 1,7
Thủng phúc mạc và chảy máu nhánh ĐM thượng vị dưới 1 1,7
Thủng phúc mạc và đứt ĐM thượng vị dưới 1 1,7
Tổn thương bó mạch thừng tinh 1 1,7
Tổng 9 15,0
Nhận xét: Tổng số tai biến theo các bước ghi nhận là 9 trường hợp (15,0%), chủ
yếu là thủng phúc mạc đơn thuần (8,3%)
76
3.2.1.7. Thêm trocar/ chuyển phương pháp phẫu thuật
1 trường hợp (1,7%) thêm trocar 10mm vùng hố chậu trái để xử lý tai biến
Không trường hợp nào phải chuyển phương pháp phẫu thuật
3.2.1.8. Thời gian đặt – cố định lưới và tổng thời gian phẫu thuật
Bảng 3.33. Thời gian cố định lưới và tổng thời gian phẫu thuật (n = 60)
Ngắn nhất Trung bình Dài nhất
Thời gian đặt và cố định lưới (phút) 15 21,1 ± 4,1 40
Tổng thời gian phẫu thuật (phút) 60 74,9 ± 10,4 100
Nhận xét: Thời gian đặt và cố định lưới trung bình là 21,1 ± 4,1 phút
Tổng thời gian phẫu thuật trung bình là 74,9 ± 10,4 phút
3.2.2. Kết quả sớm
3.2.2.1. Thời gian và tình trạng đau sau mổ theo thang điểm VAS
Bảng 3.34. Đánh giá mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS
Mức độ đau
Ngày sau mổ
Đau rất
nhẹ
Đau
nhẹ
Đau
vừa
Đau
nhiều
Điểm VAS
trung bình
Ngày thứ
nhất
Số BN
(n = 60)
0 7 50 3
5,1 ± 0,6
Tỷ lệ % 0% 11,7% 83,3% 5,0%
Ngày thứ
hai
Số BN
(n = 60)
7 50 3 0
3,0 ± 0,7
Tỷ lệ % 11,7% 83,3% 5,0% 0%
Ngày thứ
ba
Số BN
(n = 60)
57 2 1 0
0,9 ± 0,9
Tỷ lệ % 95,0% 3,3% 1,7% 0%
Nhận xét: Thời gian đau sau mổ trung bình 2,2 ± 1,7 ngày. Mức độ đau theo thang
điểm VAS giảm dần từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 3
77
3.2.2.2. Thời gian trung tiện và trở lại sinh hoạt bình thường sau mổ
Bảng 3.35. Thời gian trung tiện và trở lại sinh hoạt bình thường sau mổ (n = 60)
Ngắn nhất Trung bình Dài nhất
Trung tiện sau mổ (ngày) 1 1,1 ± 0,2 2
Thời gian trở lại sinh hoạt bình
thường sau mổ (ngày)
1 1,8 ± 0,5 4
Nhận xét:
- Thời gian trung tiện trở lại trung bình là 1,1 ± 0,2 ngày
- Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường sau mổ trung bình là 1,8 ± 0,5 ngày.
3.2.2.3. Biến chứng sớm
Bảng 3.36. Biến chứng sớm
Biến chứng sớm
Số bệnh nhân
(n = 60)
Tỷ lệ %
Tụ máu vùng bẹn bìu 3 5,0%
Nhiễm khuẩn vết mổ 1 1,7%
Tê bì vùng đùi ngoài 1 1,7%
Bí tiểu và tê bì vùng đùi ngoài 1 1,7%
Tổng 6 10,0%
Nhận xét:
- Biến chứng sớm gặp ở 6/ 60 bệnh nhân (10,0%)
- Trong đó tụ máu vùng bẹn bìu chiếm đa số với 5,0%
78
3.2.2.4. Thời gian nằm viện sau mổ
Bảng 3.37. Thời gian nằm viện sau mổ
Biến chứng sớm
Thời gian nằm viện sau mổ (ngày)
p
Ngắn nhất Trung bình Dài nhất
Có biến chứng 6 7,33 ± 1,03 9
< 0,01
Không biến chứng 3 3,59 ± 0,63 5
Chung cả 2 nhóm 3 3,97 ± 1,31 9
Nhận xét:
- Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 3,97 ± 1,31 ngày, ngắn nhất là 3,
dài nhất là 9 ngày
- Thời gian nằm viện sau mổ của nhóm có biến chứng (7,33 ± 1,03 ngày) dài
hơn nhóm không biến chứng (3,59 ± 0,63 ngày). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,01
3.2.2.5. Đánh giá kết quả sớm
Bảng 3.38. Đánh giá kết quả sớm
Đánh giá kết quả sớm
Số bệnh nhân
(n = 60)
Tỷ lệ %
Tốt 54 90,0
Khá 5 8,3
Trung bình 1 1,7
Kém 0 0
Nhận xét:
- Kết quả sớm của BN đa phần đạt mức tốt, chiếm 90,0%.
79
3.2.3. Kết quả xa
3.2.3.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo dõi sau mổ
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo dõi xa
Nhận xét:
- 57/ 60 BN (95,0%) được theo dõi xa và khám lại.
- 3 bệnh nhân (5,0%) mất liên lạc.
3.2.3.2. Kết quả khám lại tại các thời điểm
Bảng 3.39. Kết quả khám lại sau mổ 1 tháng đến 2 năm
Thời điểm
khám lại
Số BN
khám lại
Biến chứng (n/ tỷ lệ %)
Tái phát
(n/ tỷ lệ %) Đau mạn tính
vùng bẹn
Đau thừng tinh
và tinh hoàn
1 tháng 57 1 (1,8%) 0 0
6 tháng 49 0 0 0
1 năm 40 0 0 0
2 năm 27 0 0 0
Nhận xét:
- Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 21,8 ± 12,6 tháng. Ngắn nhất là 1
tháng, dài nhất là 47 tháng.
- Tại thời điểm 1 tháng sau mổ, phát hiện 1 BN (1,8%) đau mạn tính vùng bẹn
80
3.2.3.3. Đánh giá kết quả sau 1 tháng
Bảng 3.40. Đánh giá kết quả sau 1 tháng
Đánh giá kết quả sau 1 tháng
Số bệnh nhân
(n = 57)
Tỷ lệ %
Tốt 56 98,2%
Khá 1 1,8%
Trung bình 0 0%
Kém 0 0%
Nhận xét:
Khám lại sau 1 tháng có 57 BN và được đánh giá với kết quả như sau:
- Tốt có 56 BN (98,2%); khá 1 BN (1,8%); trung bình 0%; kém 0%
3.2.3.4. Đánh giá kết quả sau 6 tháng, 1 năm và 2 năm
Khám lại sau 6 tháng có 49 BN, kết quả 100% tốt.
Khám lại sau 1 năm có 40 BN, kết quả 100% tốt.
Khám lại sau 2 năm có 27 BN, kết quả 100% tốt.
3.2.3.5. Đánh giá kết quả xa tại thời điểm kết thúc nghiên cứu
Bảng 3.41. Đánh giá kết quả xa tại thời điểm kết thúc nghiên cứu
Đánh giá kết quả xa
Số bệnh nhân
(n = 57)
Tỷ lệ %
Tốt 56 98,2%
Khá 1 1,8
Trung bình 0 0%
Kém 0 0%
Nhận xét: Tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu (tháng 12/ 2020) có tổng
số 57 BN được khám lại. Ghi nhận 1 trường hợp biến chứng đau mạn tính vùng bẹn
bìu, không có bệnh nhân nào tái phát. Đánh giá kết quả xa: Tốt có 56 BN (98,2%);
khá 1 BN (1,8%); trung bình 0%; kém 0%.
81
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm bệnh lý TVB hai bên ở người lớn được PTNS đặt lưới 3D
ngoài phúc mạc
4.1.1. Đặc điểm chung
4.1.1.1. Tuổi, giới
Kết quả nghiên cứu thấy tuổi trung bình của BN là 51,0 ± 19,0 tuổi, nhỏ nhất
là 18, lớn nhất là 84 tuổi. Tuổi trung bình của BN TVB hai bên trong nghiên cứu
của Aloysius U.S. [85], Juan M.S.G [68], Markus Gass [2] và Lau H. [64] lần lượt
là 56,21 ± 15,26 tuổi, 43 tuổi, 54,6 tuổi và 67 ± 10 tuổi. Đa số BN trong nhóm dưới
60 tuổi chiếm 56,7%. Tác giả Kalpesh H. Patel thấy BN có tuổi dao động từ 21 –
70, trong đó nhóm từ 41 – 50 tuổi chiếm đa số với 31,67%, nhóm 51 – 60 tuổi
chiếm 21,67% [14]. Chúng tôi có cùng nhận định: Phần lớn BN thuộc nhóm tuổi lao
động chính trong xã hội, vì vậy việc thực hiện PTNS sửa chữa TVB hai bên cùng
một thì giúp cho BN tránh được 2 cuộc phẫu thuật, thời gian nằm viện ngắn, quay
trở lại với cuộc sống và lao động sớm hơn được cho là yếu tố quan trọng và được
các BN quan tâm [14]. Ngoài ra nhóm ≥ 60 tuổi chiếm 43,3%.
Đa phần các nghiên cứu đều thấy rằng tỷ lệ mắc TVB hai bên ở nam cao hơn
nữ. Tất cả BN của chúng tôi đều là nam giới. Tương tự các nghiên cứu khác ghi
nhận tỷ lệ nam mắc TVB hai bên từ 96,3 – 100% [2], [64], [14]. Nghiên cứu của
Aloysius U.S. và cs với 308 BN thoát vị bẹn hai bên, trong đó có 302 BN (98,1%)
là nam và 6 BN nữ (1,9%) [85]
Các tác giả giải thích có sự chênh lệch về giới tính do theo cấu trúc giải phẫu,
ở nam giới ống bẹn là đường đi của tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu trong thời kỳ
phôi thai, tinh hoàn xuống bìu kéo theo phúc mạc tạo thành ống phúc tinh mạc. Sau
khi tinh hoàn đã xuống bìu, ống bẹn sẽ chứa thừng tinh, là điểm yếu dễ gây thoát vị.
Mặt khác nam giới thường có nhiều nguy cơ gây tăng áp lực ổ bụng hơn như lao
động nặng, u xơ tiền liệt tuyến và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, [2], [64], [14].
82
4.1.1.2. Nghề nghiệp
Theo kết quả bảng 3.2, đa phần BN thuộc nhóm hưu trí và lao động tự do với
tỷ lệ 36,7% và 36,7%. BN là sinh viên, nhân viên văn phòng mắc bệnh với tỷ lệ
thấp 8,3% và 6,7%. Kết quả tương tự nghiên cứu của Phan Đình Tuấn Dũng với
nhóm BN hưu trí chiếm 47,8%, 38,8% BN là nông dân [4]. Nghiên cứu của
Aloysius và cs [85] thấy trong các trường hợp TVB hai bên, có 138 BN (44,8%) là
nông dân, nghệ nhân 74 BN (24,0%), nghề khác 96 BN (31,2%). Các tác giả cho
rằng những công việc nặng nhọc, gắng sức gây tăng áp lực ổ bụng thường xuyên
làm tăng nguy cơ TVB hai bên [85], [4]. Mặc dù vậy, kết quả của chúng tôi thấy sự
liên quan là không thực sự rõ ràng, có thể do cỡ mẫu nghiên cứu còn nhỏ nên việc
đánh giá chưa đầy đủ.
4.1.1.3. Bệnh nội khoa kết hợp
Theo các nghiên cứu, TVB mắc phải, đặc biệt là TVB hai bên hay gặp ở
những người trưởng thành và người già do tổ chức thành bụng (cân, cơ, PM) bị biến
đổi, suy yếu, mô bị lão hóa, thay đổi tổ chức liên kết trở nên lỏng lẻo, đàn hồi kém
dẫn đến thành bụng ở vùng bẹn bị suy yếu, dễ gây ra TVB. Bên cạnh đó, các bệnh
lý nội khoa kết hợp có thể vừa là yếu tố nguy cơ gây TVB do làm tăng áp lực
thường xuyên trong ổ bụng (xơ gan cổ trướng; ho, khó thở kéo dài trong viêm phế
quản mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; tắc nghẽn đường niệu do phì đại lành tính
tuyến tiền liệt, táo bón,) cũng có thể gây ảnh hưởng tới lựa chọn điều trị PTNS và
kết quả phẫu thuật (Tăng huyết áp, đái tháo đường,) [4], [60]
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi: 17/60 BN (28,3%) có bệnh nội khoa kết
hợp. Trong đó phì đại tiền liệt tuyến chiếm đa số với 13,3%; tăng huyết áp 11,7%,
đái tháo đường 3,3%.
Kết quả tương tự tác giả Trịnh Văn Thảo [60] 23,4% có bệnh nội khoa và các
yếu tố nguy cơ kết hợp bao gồm 9,1% phì đại tiền liệt tuyến chưa được điều trị;
5,2% ho do viêm phế quản mạn tính; 3,9% tăng huyết áp; 1,3% táo bón kéo dài;
1,3% béo phì; 2,6% thiếu máu cơ tim. Phan Đình Tuấn Dũng thấy 28,3% có tình
trạng táo bón kéo dài, 4,5% phì đại lành tính tuyến tiền liệt, bệnh lý về hô hấp 3%,
83
tăng huyết áp 4,5% [4]. Al-Shemy và cs thấy rằng phần lớn BN là nông dân và mắc
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, tăng sản lành tính tuyến tiền liệt và hút thuốc lá lần
lượt là 22,5%, 12,5% và 37,5% bệnh nhân [33].
Nghiên cứu của Aloysius và cs [85] thấy 59 BN (19,2%) thoát vị hai bên liên
quan đến tăng áp lực trong ổ bụng do tắc nghẽn đường tiểu, cổ trướng, béo phì và
các bệnh hô hấp mãn tính. Đáng chú ý, 36 BN (11,7%) tiền sử gia đình có người bị
thoát vị bẹn.
Nhìn chung, các nghiên cứu đều cho thấy sự xuất hiện của nhiều bệnh đi kèm
ở những bệnh nhân lớn tuổi đồng thời làm tăng nguy cơ thoát vị hai bên [85], [33].
Một vấn đề lớn có thể phát sinh ở những bệnh nhân bị thoát vị bẹn lớn, hai bên là
khi nội dung của khối thoát vị đã nằm bên ngoài khoang trong ổ bụng trong một
thời gian dài làm hệ thống cân cơ vùng bẹn giãn kép dài dẫn đến suy yếu, bên cạnh
đó là tình trạng viêm dính hoặc thoát vị kẹt (thoát vị không phục vị) gây khó khăn
trong quá trình phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật nội soi [85], [33].
Chúng tôi cho rằng việc đánh giá toàn diện và điều trị và kiểm soát các bệnh
lý nội khoa phối hợp trước và sau mổ giúp làm giảm nguy cơ tai biến, biến chứng
và tái phát trong các phẫu thuật điều trị TVB nói chung và PTNS TEP đặt lưới 3D
trong TVB hai bên nói riêng.
4.1.1.4. Tiền sử phẫu thuật vùng bụng
Tiền sử phẫu thuật vùng bụng của bệnh nhân TVB luôn được các PTV quan
tâm, đặc biệt đối với các PT vùng bẹn bụng. Đối với PTNS TEP điều trị thoát vị bẹn
hai bên, các sẹo mổ vùng bẹn bụng ít nhiều sẽ gây ra tình trạng dính giữa phúc mạc
với lớp cân cơ thành bụng trước. Do đó, có thể gây khó khăn trong các bước đặt
trocar, tạo khoang trước phúc mạc, phẫu tích và nhận định các mốc giải phẫu, làm
tăng nguy cơ tai biến (thủng phúc mạc, chảy máu, tổn thương thần kinh,...), biến
chứng sau mổ, đồng thời tăng tỷ lệ chuyển phương pháp từ PTNS TEP thành TAPP
hoặc chuyển mổ mở. Ngoài ra, các sẹo mổ vùng tầng trên ổ bụng thường ít ảnh
hưởng tới phẫu thuật.
Trước đây, nhiều tác giả cho rằng sẹo mổ cũ dưới rốn là một chống chỉ định
84
của PTNS điều trị TVB. Ngày nay, cùng với sự phát triển và thành thục trong kỹ
thuật PTNS, nhiều nghiên cứu đã chứng minh PTNS điều trị TVB, đặc biệt là TVB
hai bên vẫn được thực hiện an toàn và hiệu quả ngay cả khi BN có sẹo mổ cũ vùng
bụng dưới [60], [86], [87]
Từ năm 2001 - 2004, Al-Sahaf O. và cs đã PTNS TEP điều trị TVB cho 108
BN, trong đó 17 trường hợp có sẹo mổ cũ dưới rốn, kết quả cho thấy chỉ có 1 BN
phải chuyển mổ mở, 1 BN chảy máu sau mổ phải mổ dẫn lưu, tất cả các trường hợp
còn lại đều thành công với tỷ lệ biến chứng thấp [86]. Một nghiên cứu khác của
Ramshaw B. trên 192 BN (với 245 túi thoát vị), trong đó 45 trường hợp với 55 sẹo
mổ cũ ở thành bụng dưới được PTNS TEP cho thấy tỷ lệ tai biến ở nhóm có sẹo mổ
là 23,1%, cao hơn nhóm không có sẹo mổ là 11,3% [87]
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trịnh Văn Thảo (2010) [60] cho thấy: có 8
trường hợp sẹo mổ dưới rốn (10,4%), trong đó 1 sẹo theo đường mổ thoát vị bẹn
bên phải điều trị tinh hoàn ẩn, 4 (5,2%) sẹo do mổ thoát vị bẹn tái phát, và 3 trường
hợp (3,9%) sẹo mổ cắt ruột thừa đường McBurney cùng bên với thoát vị. Trong 8
trường hợp có vết mổ cũ dưới rốn 3 trường hợp không xuất hiện biến chứng trong
phẫu thuật, 4 trường hợp bị thủng phúc mạc trong quá trình phẫu tích bộc lộ khoang
ngoài phúc mạc nhưng không cần xử trí gì, 1 trường hợp rách nhánh nhỏ bó mạch
thượng vị dưới do sẹo làm dính phúc mạc. Không có trường hợp nào phải chuyển
sang mổ mở hoặc phải can thiệp phức tạp [60]
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 4/60 BN (6,7%) có tiền sử phẫu
thuật vùng bụng dưới, trong đó 2 trường hợp PTNS cắt ruột thừa chiếm 3,3%, 1
PTNS cắt túi mật (1,7%) và 1 mổ mở cắt ruột thừa (1,7%). Tất cả những trường hợp
này đều có tình trạng dính tại vết mổ vùng rốn gây khó khăn khi thao tác kỹ thuật
(sẽ phân tích kỹ hơn ở phần dưới). Chúng tôi tiến hành gỡ dính cẩn thận, mặc dù
gặp một số tai biến nhưng đều được xử trí phù hợp mà không phải chuyển đổi
phương pháp mổ.
Chúng tôi có cùng nhận định với các tác giả trong và ngoài nước: PTNS điều
trị thoát vị bẹn theo phương pháp TEP có thể áp dụng trong mọi trường hợp thoát vị
85
bẹn ở người trưởng thành, ngay cả khi có sẹo mổ cũ vùng bụng dưới, đặc biệt là chỉ
định tốt đối với thoát vị bẹn 2 bên, thoát vị bẹn tái phát sau lần mổ mở trước đó
4.1.1.5. Phân loại sức khỏe theo ASA
Chỉ số ASA dùng để đánh giá và phân loại yếu tố nguy cơ gây mê hồi sức
của BN, giúp PTV cân nhắc lựa chọn chỉ định mổ và phương pháp vô cảm phù hợp
với thể trạng sức khỏe của BN. Đặc biệt trong PTNS TEP điều trị TVB hai bên, vì
đa phần các tác giả cho rằng gây mê nội khí quản là an toàn và phù hợp với phẫu
thuật này. Đa số BN của chúng tôi có điểm phân loại ASA I và II chiếm 46,7% và
53,3%. Điều đó cho thấy có thể tiến hành PTNS an toàn khi kéo dài thời gian PT.
Kết quả tương tự nghiên cứu của Kockerling F. [67] đa số là ASA II 58,37%,
ASA I 29,65%, ASA III 11,8% và 0,19% ASA IV. Phan Đình Tuấn Dũng có 68,7%
BN xếp loại ASA I và 31,3% ASA II [4]. Markus Gass thấy điểm ASA trung bình
của nhóm BN TVB hai bên là 1,5 [2]
Các tác giả cho rằng đối với những BN có bệnh kết hợp như tăng huyết áp,
đái tháo đường,đều được khám và phối hợp điều trị với chuyên khoa, khi bệnh
kết hợp ổn định mới cho phép tiến hành phẫu thuật, qua đó làm giảm tỷ lệ tai biến,
biến chứng [2], [67]
4.1.1.6. Phân loại theo chỉ số khối cơ thể (BMI)
Theo kết quả bảng 3.5, chỉ số BMI trung bình của BN là 21,6 ± 2,4 kg/m2,
nhỏ nhất là 17,0. Lớn nhất là 27,6 kg/m2. Đa số BN thuộc nhóm phân loại BMI bình
thường (78,3%), 6 BN (10%) xếp loại gầy và 7 BN (11,7%) thừa cân. Kết quả
tương tự nghiên cứu của Phan Đình Tuấn Dũng cho thấy có 88,1% bệnh nhân có
BMI trong giới hạn bình thường, chỉ có 5 BN (7,4%) thừa cân [4].
Trong PTNS TEP điều trị TVB hai bên, chỉ số BMI ngoài phản ánh thể trạng
của BN, các tác giả chú ý để tiên lượng những khó khăn trong quá trình thực hiện
phẫu thuật. Chúng tôi thấy rằng, ở những BN thừa cân, béo phì, lớp mỡ dưới da dày
có thể gây khó khăn khi đặt trocar và phẫu tích khoang trước phúc mạc, ngoài ra
còn khó khăn trong phẫu tích và xác định các mốc giải phẫu. Ngược lại, đối với
86
những BN quá gầy, quá trình phẫu tích bộc lộ khoang trước phúc mạc cũng gặp khó
khăn do thành bụng mỏng, dễ dẫn đến tai biến thủng phúc mạc.