MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh thiếu hụt 11β-hydroxylase . 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới . 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam . 6
1.1.3. Dịch tễ học bệnh thiếu hụt 11β-hydroxylase 7
1.2. Định nghĩa, cơ sở hóa sinh và sinh lý bệnh học của TSTTBS
do thiếu hụt 11β-hydroxylase . 12
1.2.1. Định nghĩa TSTTBS và các enzyme tham gia tổng hợp
cortisol 12
1.2.2. Cơ sở hóa sinh của bệnh TSTTBS . 13
1.2.3. Sinh lý bệnh TSTTBS do thiếu 11β-hydroxylase . 15
1.3. Di truyền phân tử của bệnh thiếu hụt 11β-hydroxylase . 16
1.3.1. Gen CYP11B1 16
1.3.2. 11β-hydroxylase 18
1.4. Đặc điểm lâm sàng bệnh thiếu hụt 11β-hydroxylase . 22
1.4.1. Thể cổ điển 22
1.4.2. Thể không cổ điển . 26
1.4.3. Người mang gen/dị hợp tử . 27
1.4.4. Một số các đặc điểm lâm sàng khác . 27
1.5. Điều trị bệnh thiếu hụt 11 β hydroxylase . 34
1.5.1. Liệu pháp thay thế glucocorticoid . 34
1.5.2. Điều trị hạ huyết áp 35
1.5.3. Chẩn đoán và điều trị trước sinh 35
1.6. Các phương pháp phân tích đột biến gen CYP11B1 36
1.6.1. Phương pháp giải trình tự gen CYP11B1 .
1.6.2. Phương pháp phân tích sự ảnh hưởng của đột biến mới
36v
tới cấu trúc và chức năng của enzyme CYP11B1 . 37
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu . 39
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 39
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ . 40
2.2. Đạo đức trong nghiên cứu . 40
2.3. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu . 41
2.3.1. Hóa chất nghiên cứu . 41
2.3.2. Thiết bị nghiên cứu . 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu 43
2.4.1. Quy trình thu thập và tách chiết mẫu nghiên cứu . 45
2.4.2. Phương pháp giải trình tự gen CYP11B1 . 46
2.4.3. Phương pháp phân tích đột biến mới . 47
2.4.4. Các phương pháp tin sinh học . 52
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 54
3.1. Kết quả xác định đột biến gen CYP11B1 . 54
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu . 54
3.1.2. Kết quả khuếch đại gen CYP11B1 . 54
3.1.3. Kết quả xác định đột biến gen CYP11B1 56
3.1.4. Mối tương quan kiểu gen- kiểu hình các đột biến mới . 58
3.1.5. Mối tương quan kiểu gen p.R43Q- kiểu hình . 68
3.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các đột biến mới trên gen
CYP11B1 tới hoạt tính enzyme CYP11B1 73
3.2.1. Đột biến p.R51K . 73
3.2.2. Đột biến p.E147D-p.N152K . 75
3.3. Phân tích sự ảnh hưởng của đột biến mới trên gen CYP11B1
tới cấu trúc enzyme CYP11B1 . 77
3.3.1. Kết quả mô hình cấu trúc 3 chiều của enzyme CYP11B1. 77
3.3.2. Ảnh hưởng của đột biến mới tới cấu trúc của enzyme
CYP11B1 . 80vi
3.3.3. Đột biến vùng trượt gen IVS6+5G>T . 83
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN KẾT QUẢ 84
4.1. Các đột biến phát hiện trên gen CYP11B1 ở các bệnh nhân
nghiên cứu 84
4.2. Sự ảnh hưởng của các đột biến mới tới hoạt tính enzyme
CYP11B1 . 88
4.2.1. Đột biến p.R51K . 88
4.2.2. Đột biến p.E147D/p.N152K . 89
4.2.3. Đột biến Y395X . 91
4.3. Sự ảnh hưởng của các đột biến mới tới cấu trúc enzyme
CYP11B1 . 92
4.3.1. Đột biến thay thế axit amin . 93
4.3.2. Đột biến vùng trượt gen . 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 104
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN . 106
TÓM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG ANH 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh sách các bệnh nhân nghiên cứu . 1
Phụ lục 2. Mẫu bệnh án nghiên cứu . 3
Phụ lục 3. Kết quả đo nồng độ và độ tinh sạch các mẫu DNA tách từ
máu ngoại vi của các bệnh nhân . 6
164 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xác định đột biến gen CYB11B1 ở bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt 11 Beta Hydroxylase - Nguyễn Thị Phương Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có trứng cá, huyết áp 120/80 mmHg.
Bảng 3.3. Xét nghiệm hóa sinh bệnh nhân MS. CYP11B1-010
Tên xét nghiệm Nồng độ ở bệnh nhân Nồng độ
mức bình thường
K+ (mmol/L) 3,8 3,5 - 5,5
ACTH (pmol/L) 10,5 Dưới 18
Testosterone (nmol/L) 20,9 0,35 - 2,60
17-OHP (ng/L) 0,57 < 0,2
17CS niệu µmol/24 giờ 20,6 < 7
60
Các xét nghiệm: Nhiễm sắc thể 46,XX; SRY (-); siêu âm không có u
thượng thận; X-quang tuổi xương tương đương trẻ 7 tuổi (tuổi thực 3 tuổi) và
tuổi xương tương đương trẻ 13 tuổi khi tuổi thực là 8 tuổi. Kết quả xét
nghiệm sinh hoá có Testosteron và 17OHP huyết thanh tăng, 17OHCS niệu
tăng (Bảng 3.3). Bệnh nhân được chẩn đoán tăng sản thượng thận bẩm sinh có
tăng huyết áp. Bệnh nhân được điều trị bằng hydrocortisone và phẫu thuật
chỉnh hình bộ phận sinh dục ngoài.
3.1.4.2. Đột biến p.E147D-N152K
Nghiên cứu phát hiện 01 bệnh nhân có 03 đột biến: p.R43Q trên exon 1;
2 đột biến mới ở dạng dị hợp tử là p.E147D và p.N152K trên exon 3 trên gen
CYP11B1 (Hình 3.6).
Hình 3.6. Đột biến p.E147D và p.N152K ở bệnh nhân MS. CYP11B1-011
A. Vị trí đột biến trên gen CYP11B1. B. Giải trình tự gen CYP11B1 trên bệnh nhân
và mẹ. Bệnh nhân mang đột biến dị hợp tử kép p.R43Q trên exon 1 và đột biến
p.E147D-p.N152K trên exon 3 di truyền từ mẹ. Bệnh nhân có hai đa hình c.435T>C
(p.N145N) và c.459T>C (p.A153A) di truyền từ mẹ.
61
Đột biến p.E147D xảy ra tại vị trí 441 trên cDNA CYP11B1, A bị thay
thế thành T, làm biến đổi bộ ba mã hóa GAA thành GAT. Sự thay thế
nucleotide trên cDNA dẫn đến sự thay thế axit amin trên chuỗi protein ở vị trí
codon 147, Glutamic bị thay thế thành Aspartic. Đột biến thứ 2 phát hiện trên
exon này là đột biến tại vị trí 456 trên cDNA, C bị thay thế bởi G, làm biến
đổi bộ ba mã hóa axit amin AAC thành AAC. Sự biến đổi của bộ ba mã hóa
này cũng dẫn đến sự thay đổi của axit amin trên chuối protein, Asparagine bị
thay thế bởi Lysine (Hình 3.6).
Đột biến được phát hiện trên bệnh nhân là trẻ trai, là con thứ 3 trong gia
đình gồm 3 anh em (Hình 3.7). Bệnh nhân được chẩn đoán mắc tăng sản
thượng thận bẩm sinh có cao huyết áp (110/70mmgHg). Xạm da nặng từ sau
sinh. Từ năm 2 tuổi, trẻ có các triệu chứng dậy thì (dương vật phát triển, chiều
dài dương vật 6,5 cm; chu vi 7cm), thể tích tinh hoàn 2 ml, lông mu bắt đầu
mọc (P1), tuổi xương tương đương với tuổi thực.
Hình 3.7. Bệnh nhân MS. CYP11B1-011
A. Sơ đồ phả hệ. B. Hình ảnh bệnh nhân.
Bệnh nhân được tiến hành chẩn đoán các xét nghiệm hoá sinh (Bảng
3.4). và điều trị bằng thuốc Prednisolon 5mg x1v/ngày, ngoại trú định kỳ
62
trong 3 năm liên tục. Các lần khám định kỳ thấy có triệu chứng dậy thì sớm,
dương vật phát triển như người trưởng thành, tuổi xương tăng nhanh (tuổi
xương tương đương 12 tuổi khi trẻ 7 tuổi), huyết áp luôn ở ngưỡng cao, dao
động từ 160-170/80-90mmHg. Đến 7 tuổi, bệnh nhân được chuyển điều trị
sang thuốc hydrocortison 10mg x 2v/ngày.
Bảng 3.4. Xét nghiệm hóa sinh bệnh nhân MS. CYP11B1-011
Tên xét nghiệm Nồng độ ở bệnh nhân
Nồng độ
bình thường
Na+ (mmol/L) 141 135 – 155
K+ (mmol/L) 3,9 3,5 - 5,5
Testosterone (nmol/L) 2,2 0,35 - 2,60
Progesterone 5,2
17-CS (ng/L) 4,4 < 7
17OHCS 2,1
LH 2,4
FSH <1,25
3.1.4.3. Đột biến IVS6+5G>T
Nghiên cứu phát hiện 02 bệnh nhân (01 nam; 01 nữ) có kiểu gen đồng
hợp tử đột biến IVS6+5G>T di truyền từ bố và mẹ (Hình 3.8). Hai bệnh nhân
đều mắc TSTTBS thể cổ điển NHĐT. Đây là đột biến thay đổi nucleotide thứ
5 ở vùng intron 6, Guanin thành Thymine (Hình 3.8). Đột biến IVS6+5G>T là
đột biến mới, chưa được chứng minh sự ảnh hưởng của đột biến tới hoạt lực
enzyme CYP11B1.
63
Hình 3.8. Đột biến IVS6+5G>T bệnh nhân MS. CYP11B1-006
A. Vị trí đột biến điểm trên gen CYP11B1. B. Đột biến IVS6+5G>T. Bố, mẹ và em
trai bệnh nhân dị hợp tử với đột biến IVS6+5G>T, bệnh nhân mang đột biến đồng
hợp tử G thành T tại vị trí thứ 5 trên intron 6 (IVS6+5G>T) di truyền từ bố và mẹ.
Bệnh nhân thứ nhất là trẻ trai 2 tuổi, là con thứ hai trong gia đình, đến
khám và điều trị tại Khoa Nội tiết-Chuyển hóa-Di truyền, Bệnh viện Nhi
Trung Ương (Hình 3.9). Bệnh nhân có các triệu chứng như phát triển dương
vật nhanh, tương đương với người trưởng thành, lớn nhanh, cơ bắp vạm vỡ,
chiều cao 96 cm (+3 SD so với biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế
giới), huyết áp 110/60 mmHg, tuổi xương tương đương với trẻ 5 tuổi.
64
Hình 3.9. Bệnh nhân MS. CYP11B1-006
A. Phả hệ gia đình. B. Hình ảnh bệnh nhân năm 15 tuổi
Ban đầu, trẻ được điều trị hormon thay thế bằng hydrocortisone
15mg/m2/ngày, nhưng sau 14 tuổi, huyết áp tăng (150/100 mmHg). Hiện nay,
bệnh nhân được điều trị bằng thuốc hydrocortisone và thuốc chống tăng huyết
áp. Bệnh nhân được chẩn đoán TSTTBS thể thiếu 11β-hydroxylase. Bệnh
nhân được tiến hành làm các xét nghiệm sinh hoá. Kết quả xét nghiệm sinh
hoá có Testosteron tăng, 17OHP, 17OHCS tăng (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Xét nghiệm hóa sinh bệnh nhân MS. CYP11B1-006 và MS.
CYP11B1-008
Tên xét nghiệm Bệnh nhân MS.
CYP11B1-006
Bệnh nhân MS.
CYP11B1-008
Na+ (mmol/L) 136 125
K+ (mmol/L) 3,7 4,6
Testosterone (nmol/L) 10,11↑ 10,05↑
17-OHP (ng/dL) 1160↑ 410↑
17CS niệu µmol/24 giờ 9,1↑
Progesterone 15,93↑ 3,68
(Ghi chú: ↑: Nồng độ xét nghiệm tăng so với chỉ số bình thường)
65
Bệnh nhân thứ hai là trẻ gái (MS. CYP11B1-008) 27 tháng, đến khám tại
khoa Nội tiết, Bệnh viện Nhi trung ương. Trẻ là con đầu trong gia đình. Khi
đến khám, trẻ tỉnh, không sờ thấy tinh hoàn, âm vật phì đại, lỗ niệu đạo-sinh
dục sát nhau; tuổi xương tương đương với tuổi thực. Trẻ được điều trị ngoại
trú bằng hydrocortisone và phẫu thuật chỉnh hình bộ phận sinh dục. Bệnh
nhân được tiến hành làm các xét nghiệm sinh hoá. Kết quả xét nghiệm sinh
hoá Testosteron tăng, 17OHP, 17OHCS tăng (Bảng 3.5). Bệnh nhân cũng có
kiểu gen đồng hợp tử đột biến mới ở vùng trượt gen trên intron 6,
IVS6+5G>T di truyền từ bố và mẹ (Hình 3.10).
Hình 3.10. Đột biến IVS6+5G>T ở bệnh nhân MS. CYP11B1-008
A. Phả hệ gia đình; I: bố, mẹ; II: con. B. Giải trình tự gen phát hiện bố, mẹ có kiểu
gen dị hợp tử đột biến IVS6+5G>T, bệnh nhân mang đột biến đồng hợp tử G thành
T tại vị trí thứ 5 trên intron 6 (IVS6+5G>T) được di truyền từ bố và mẹ.
66
3.1.4.4. Đột biến Y395X
Nghiên cứu phát hiện 01 bệnh nhân mang đột biến đồng hợp tử đột biến
trên exon 7 ở vị trí nucleotide 1185, C được thay thế thành A của gen
CYP11B1, dẫn đến sự thay đổi của Tyrosine 395 tạo thành Stop codon
(p.Y395X) (Hình 3.11).
Hình 3.11. Đột biến p.Y395X bệnh nhân MS. CYP11B1-004
A. Vị trí các đột biến ở bệnh nhân trên gen CYP11B1. B. Sơ đồ phả hệ di truyền
bệnh từ bố mẹ. Ia, Ib: bố và mẹ; II: con. C. Kết quả giải trình tự gen CYP11B1.
Đột biến p.Y395X được phát hiện trên bệnh nhân là trẻ trai (MS.
CYP11B1-004) được gia đình đưa đến bệnh viện Nhi Trung ương tại Hà Nội
lúc 4 tuổi với lí do sốt kéo dài, đau đầu. Khám lâm sàng và khai thác bệnh sử
cho thấy: xạm da từ sau khi sinh, đặc biệt sạm nhiều ở bộ phận sinh dục ngoài
(Hình 3.12). Bệnh nhân có các biểu hiện của dậy thì sớm như: chiều cao >
2SD so với trẻ bình thường (109 cm), trứng cá, giọng ồm, cơ bắp vạm vỡ, thể
tích tinh hoàn 3 ml, chiều dài dương vật 5 cm, chu vi dương vật 7 cm; cao
huyết áp (140/90 mmHg). Phim chụp tuổi xương tương đương 9 tuổi. Siêu âm
tuyến thượng thận: không thấy khối u vùng tuyến thượng thận hai bên. Em
gái của bệnh nhân 05 có hiện tượng mơ hồ giới tính lúc sinh ra do biểu hiện
67
bên ngoài của bộ phận sinh dục không rõ ràng và chết sớm khi được 18 tháng
trong bênh cảnh suy thượng thận cấp.
Hình 3.12. Bệnh nhân MS. CYP11B1-004
A. Phả hệ gia đinh. B. Bệnh nhân có triệu chứng xạm da. C. Dương vật phát
triển như người trưởng thành.
Đây là một trường hợp có biểu hiện rất điển hình của bệnh TSTTBS do
thiếu hụt 11β-hydroxylase. Bệnh nhân được điều trị bằng hydrocortisone 12.5
mg/m2/ngày. Sau 2 tuần điều trị huyết áp đo được là 130/80 mmHg; các xét
nghiệm hoá sinh được thể hiện ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Xét nghiệm hóa sinh bệnh nhân MS. CYP11B1-004
Tên xét nghiệm Nồng độ ở bệnh nhân
Nồng độ mức bình
thường
K+ (mmol/L) 2,2↓ 3,5 - 5,5
Testosterone (nmol/L) 0,17 0,35 - 2,60
17-OHP (ng/ml) 0,57↑ Dưới 0,2
17CS nước tiểu µmol/24h 21,3↑ Dưới 7
(Ghi chú: ↑: Tăng so với nồng độ bình thường; ↓: Giảm so với nồng độ bình thường)
68
Trong quá trình điều trị, gia đình đã không cho trẻ uống thuốc
hydrocortisone đều đặn và không đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám định
kì. Kết quả thăm khám sau 6 năm như sau: chiều cao 139 cm; cân nặng 41 kg;
huyết áp 130/100 mmHg. Da còn thâm nhiều, nhiều trứng cá, lông mu phát
triển, tinh hoàn hai bên 3 ml, dương vật như người trưởng thành. Phim tuổi
xương tương đương 13 tuổi. Siêu âm tuyến thượng thận hai bên: thượng thận
phải dài 4,6 cm, dầy 1,7 cm; thượng thận trái dài 4,7 cm, dày 1,8 cm. Điện
giải đồ máu: Na+ 142; K+ 2,7 và Cl- 103 mmol/l; đường máu 5,2 mmol/l. Khí
máu pH 7,49; pCO2 45,3; HCO3
- 33,9. 17OHP huyết thanh là 4230 ng/ml.
3.1.5. Mối tương quan kiểu gen p.R43Q – kiểu hình
Kiểu gen dị hợp tử đột biến p.R43Q chiếm 8/15 bệnh nhân. 02/15 bệnh
nhân có đột biến đồng hợp tử đột biến p.R43Q, 01/15 bệnh nhân có đột biến
dị hợp tử kép p.R43Q và 2 đột biến mới trên gen CYP11B1.
Hình 3.13. Kiểu hình các bệnh nhân có đột biến dị hợp tử p.R43Q
Trong nghiên cứu có 08/15 bệnh nhân có kiểu gen dị hợp tử đột biến
p.R43Q (06 bệnh nhân nam và 02 bệnh nhân nữ). Trong đó, 05/06 bệnh nhân
nam có kiểu hình TSTTBS thể cổ điển NHĐT, 01/06 bệnh nhân nam có kiểu
hình TSTTBS thể MM. 01/02 bệnh nhân nữ có kiểu hình TSTTBS thể NHĐT
và 01/02 bệnh nhân có kiểu hình TSTTBS thể không cổ điển (Hình 3.13).
69
02 bệnh nhân có kiểu gen đồng hợp tử đột biến p.R43Q đều là trẻ trai
nhưng kiểu hình hai bệnh nhân này lại khác nhau. 1 bệnh nhân có kiểu hình
TSTTBS thể cổ điển nam hóa đơn thuần, có kèm theo hiện tượng cao huyết
áp và 1 bệnh nhân có kiểu hình TSTTBS thể cổ điển mất muối.
3.1.5.1. Bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thiếu hụt 11β-hydroxylase
dị hợp tử đột biến R43Q có kèm theo tim bẩm sinh
Bệnh nhân là trẻ trai (MS. CYP11B1-012), 1 tháng tuổi. Trẻ là con đầu,
đẻ thường, tuổi thai 36 tuần 4 ngày, cân nặng khi sinh 2,5kg. Tháng đầu, trẻ
phát triển bình thường, không nôn trớ, tăng 1 kg. Lúc 35 ngày tuổi, trẻ khó
thở, môi tím được vào bệnh viện Sản – Nhi và được chẩn đoán viêm phổi và
được chuyển đến Bệnh viện Nhi trung ương.
Bảng 3.7. Xét nghiệm hóa sinh bệnh nhân CYP11B1-012
Xét nghiệm Kết quả Giới hạn Nhận xét
Testosterone 4,25 nmol/L Cao
ACTH 51,34 pmol/L 7,2-63,3
Bình thường
(sau điều trị cấp
cứu tiêm
hydrocortisone)
Cortisol 7-9 giờ 953 nmol/L 171-536
Cao (sau điều trị
cấp cứu tiêm
hydrocortisone)
17 OHP 27,7 ng/mL 0,1 – 5,3 Cao
Natri
128,7 - 131,6
mmol/L
135-145 Giảm nhẹ
Kali 2,9 - 4,5 mmol/L 3,4-4,5
Giảm → Bình
thường
Clo 98,6 mmol/L 98-105 Bình thường
70
Thăm khám lâm sàng nhận thấy trẻ có da xạm da, mất nước. Xét nghiệm
điện giải đồ máu có rối loạn, định lượng nồng độ 17 OHP huyết thanh cao cho
kết quả nghi mắc tăng sản thượng thận bẩm sinh (Bảng 3.7). Bệnh nhân được
phân tích steroid niệu bằng GC/MS để chẩn đoán xác định. Kết quả cho thấy
nồng độ THS rất cao so với trẻ bình thường. Nồng độ các sản phẩm chuyển
hóa của cortisol như THE, THF, allo-THF, Cortolone, Cortol không giảm.
Hình 3.14. Bệnh nhân MS. CYP11B1-012
A. Hình ảnh bệnh nhân. B. Giải trình tự gen phát hiện bệnh nhân có kiểu gen dị hợp
tử đột biến p.R43Q
Trẻ được chẩn đoán TSTTBS thể thiếu 11β-hydroxylase/Tim bẩm sinh.
Trẻ được chỉ định giải trình tự gen CYP11B1. Kết quả giải trình tự gen phát
hiện trẻ có dị hợp tử đột biến p.R43Q (Hình 3.14).
3.1.5.2. Bệnh nhân nữ thiếu hụt 11β-hydroxylase dị hợp tử đột biến p.R43Q
có triệu chứng nam hóa
Bệnh nhân là trẻ gái, là con thứ hai trong gia đình, được chẩn đoán lúc 6
tuổi 7 tháng. Trẻ có chiều cao 107 cm, nặng 17 kg, bất thường bộ phận sinh
dục ngay sau đẻ, không có trứng cá, huyết áp 80/50 mmHg. 1 năm trở lại đây
trẻ có xạm da và âm vật to dần.
71
Trẻ được khám lâm sàng và tiến hành các xét nghiệm sinh hóa (Bảng
3.8). Thăm khám bộ phận sinh dục ngoài thấy hai môi lớn không dính nhau,
âm vật phì đại 3 cm (Prader II), không sờ thấy tinh hoàn, lỗ niệu đạo-sinh dục
sát nhau. Xquang tuổi xương tương đương trẻ 8 tuổi. Siêu âm tiểu khung thấy
có tử cung, buồng trứng hai bên. Karyotype 46,XX.
Bảng 3.8. Xét nghiệm hóa sinh bệnh nhân MS. CYP11B1-005
Xét nghiệm Kết quả Giới hạn Nhận xét
Testosterone 10,05 nmol/L Cao
LH 0,83 U/L Bình thường
FSH 4,68 U/L Bình thường
17 OHP 410 ng/mL 0,1 – 5,3 Cao
Natri 145 mmol/L 135-145 Giảm nhẹ
Kali 4,6 mmol/L 3,4-4,5 Bình thường
Clo 107 mmol/L 98-105 Bình thường
Hình 3.15. Bệnh nhân MS. CYP11B1-005
A. Bệnh nhân 20 tuổi, anh chụp lúc mang thai lúc 25 tuần. B. Giải trình tự gen
CYP11B1 phát hiện bệnh nhân dị hợp tử đột biến p.R43Q
72
Giải trình tự gen CYP21A2 không phát hiện đột biến. Giải trình tự gen
CYP11B1 phát hiện bệnh nhân có kiểu gen dị hợp tử đột biến p.R43Q (Hình
3.15). Bệnh nhân được điều trị bằng hydrocortisone 14mg/m2/ngày. Năm 8
tuổi, trẻ được phẫu thuật chỉnh hình bộ phận sinh dục ngoài. Bệnh nhân có
kinh nguyệt lần đầu vào năm 11 tuổi 10 tháng. Năm 20 tuổi, bệnh nhân mang
thai lần đầu và được mổ đẻ, sinh con khỏe mạnh (Hình 3.15).
3.1.5.3. Bệnh nhân thiếu hụt 11β-hydroxylase đồng hợp tử đột biến p.R43Q
với triệu chứng tăng huyết áp
Bệnh nhân là con đầu trong gia đình và được chẩn đoán lúc 5 tuổi với
các triệu chứng da xạm rõ, mặt nhiều trứng cá, cơ bắp phát triển, lớn nhanh
(118 cm; > 2SD so với biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới), các
triệu chứng dậy thì sớm ngoại biên gồm dương vật phát triển (chiều dài 6,5
cm; chu vi 7,5 cm, thể tích tinh hoàn 3 ml), tăng huyết áp (140/100 mmHg)
(Hình 3.16).
Hình 3.16. Bệnh nhân MS. CYP11B1-002
A. Sơ đồ phả hệ của bệnh nhân. B. Hình ảnh bệnh nhân lúc 15 tuổi. C. Giải trình
tự gen CYP11B1 phát hiện bệnh nhân đồng hợp tử đột biến ở vị trí p.R43Q
73
Bệnh nhân có em trai sinh năm 1995, cân nặng khi sinh 3000 gram, đẻ
thường, sau đẻ da xạm, tử vong ngày đầu sau đẻ nghi do suy thượng thận. Các
xét nghiệm hóa sinh được trình bày tại Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Xét nghiệm hóa sinh bệnh nhân MS. CYP11B1-002
Xét nghiệm Kết quả Giới hạn Nhận xét
Testosterone: 3,39ng/ml Cao
LH 0,95 UI/l Bình thường
Cortisol 8 giờ: 2.52 µg/dl
17CS 20,1 µmol/l <7µmol/l Cao
17-OHCS 8,6 µmol/l 2,8-15,5 µmol/l Bình thường
17 OHP 27,7 ng/mL 0,1 – 5,3 Cao
Natri 139 mmol/L 135-145 Bình thường
Kali 2,7 mmol/L 3,4-4,5 Giảm
Clo 107 mmol/L 98-105 Bình thường
Kết quả xét nghiệm cho thấy bệnh nhân có hạ kali máu, Testosterone
huyết thanh tăng, 17CS và 17OHCS niệu tăng. Xquang tuổi xương tương
đương trẻ 13 tuổi, siêu âm tuyến thượng thận sinh dục bình thường, cấu trúc
thận hai bên bình thường. Bệnh nhân được chẩn đoán mắc tăng sản thượng
thận bẩm sinh thể nam hóa đơn thuần. Trẻ được điều trị bằng hydrocortisone
10mg x 1v/ngày. Giải trình tự gen CYP11B1 phát hiện bệnh nhân có kiểu gen
đồng hợp tử đột biến p.R43Q di truyền từ mẹ (Hình 3.15).
3.2. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐỘT BIẾN MỚI TRÊN
GEN CYP11B1 TỚI HOẠT TÍNH ENZYME CYP11B1
3.2.1. Đột biến p.R51K
Tế bào COS-1 được nuôi ở tủ ấm CO2 (370C và 6% CO2) trên môi
trường DMEM. Đột biến p.R51K được biểu hiện trong tế bào động vật COS-
1 và so sánh với kiểu gen bình thường.
74
Hình 3.17. Đột biến p.R51K biểu hiện trong tế bào động vật COS-1
Protein của CYP11B1-WT, p.R51K, và Mock (vector pSVL không
mang cDNA của CYP11B1) được phân tách trên gel SDS/PAGE. Sau khi
chuyển qua màng nitrocellulose, các protein được phát hiện bằng kháng thể
thỏ kháng CYP11B người và được phát hiện trên phim bằng kit ECL. Kết quả
cho thấy sự biểu hiện của 11β-hydroxylase của đột biến p.R51K và wild-type
đã được phát hiện với 1 băng có kích thước khoảng 48,6 kDa (Hình 3.17).
Tế bào COS-1 sau khi được biến nạp với vector mang đột biến p.R51K
và wild type được ủ với 5 µM 11-deoxycortisol (RSS) và 0,6 μCi[3H]-RSS
được thêm vào môi trường nuôi tế bào để kiểm tra hoạt tính enzyme.
Hình 3.18. Phân tích hoạt tính của 11-hydroxylase có đột biến p.R51K ở
tế bào động vật COS-1
75
Sau 72h nuôi cấy, các steroid được tách chiết và phân tách trên sắc ký
lớp mỏng. Các thành phần của steorid được chuyển hóa từ cơ chất RSS tới
cortisol (F) thí nghiệm được lặp lại 3 lần độc lập. Sự chuyển hóa RSS tới F
của chủng wild-type được tính là 100%. Hoạt tính của đột biến được biểu hiện
được so sánh với wild-type. Kết quả cho thấy đột biến p.R51K giảm hoạt tính
của 11β-hydroxylase chỉ còn 29 ± 4,5% so với wild-type (Hình 3.18).
3.2.2. Đột biến p.E147D - p.N152K
Các tế bào COS-1 sau biến nạp được nuôi trong môi trường có cơ chất
11-deoxycortisol (RSS). Protein của CYP11B1-WT, p.E147D, p.N152K và
Mock (vector pSVL không mang cDNA của gen CYP11B1) được phân tách
trên gel SDS-PAGE. Sau khi chuyển qua màng nitrocellulose, các protein
được phát hiện bằng kháng thể thỏ kháng CYP11B người và được phát hiện
trên phim bằng kit ECL.
Hình 3.19. Đột biến p.E147D và p.N152K biểu hiện trong tế bào động vật
COS-1
Sự biểu hiện của CYP11B1 hoang dại và đột biến trong tế bào động vật
COS-1 được xác định lại bằng lai Western. Sự biểu hiện của 11β-hydroxylase
của đột biến (p.E147D và p.N152K) và hoang dại đã được phát hiện với một
băng có kích thước khoảng 48,6 kDa (Hình 3.19). Điều này chứng tỏ rằng 2
76
đột biến và hoang dại đã được biểu hiện trong tế bào động vật và không ảnh
hưởng tới sự dịch mã của 11β-hydroxylase.
Hình 3.20. Phân tích hoạt tính của 11β-hydroxylase có đột biến p.E147D
và p.N152K ở tế bào động vật COS-1
Sau khi biến nạp, 5 µM 11-deoxycortisol (RSS) và 0,6μlCi [3H]-RSS được thêm
vào môi trường nuôi tế bào. Các thành phần của steorid được chuyển hóa từ cơ chất
RSS tới cortisol (F), thí nghiệm được tiến hành 3 lần lặp lại độc lập. Sự chuyển hóa
RSS tới F của thể hoang dại được tính là 100%. Hoạt tính của đột biến được biểu
hiện được so sánh với thể hoang dại.
Sau khi sự biểu hiện protein được xác định bằng phương pháp lai
Western, tế bào COS-1 được ủ với cơ chất 11β-deoxycortisol để kiểm tra hoạt
tính enzyme của protein biểu hiện. Sau 72 h nuôi cấy, các steroid được tách
chiết và phân tách trên sắc ký lớp mỏng. Hoạt tính của của 2 đột biến
p.E147D, và p.N152K được so sánh với thể hoang dại (Hình 3.20). Đột biến
p.E147D giảm hoạt tính tới 52% so với thể hoang dại. Đột biến p.N152K
giảm khoảng 64% hoạt tính so với thể hoang dại.
77
3.3. PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘT BIẾN MỚI TRÊN GEN
CYP11B1 TỚI CẤU TRÚC ENZYME CYP11B1
3.3.1. Kết quả mô hình cấu trúc 3 chiều của enzyme CYP11B1
Dựa vào nghiên cứu của Belkia, nhóm nghiên cứu đã tiến hành so sánh
trình tự của các P450 trên phần mềm ClustalW2 và đưa ra trình tự các vùng
helix của CYP11B1 và CYB11B2 (Hình 3.21). Kết quả cho thấy, trình tự các
vùng helix, đặc biệt, 6 đoạn xoắn D, E, I, L, J và K và 6 vùng bảo thủ SCRs
của CYP11B1 ở người có độ tương đồng cao với CYP11B1 ở chuột, bò, lợn
(Belkina N.V. và cs, 2001).
Hình 3.21-A. So sánh trình tự axit amin CYP11B1 và CYP11B2 của
người, bò, chuột, lợn và bằng chương trình CLUSTALW1.
Phần gạch dưới trình tự là các helix. Vùng bôi vàng là vùng nhận biết cơ chất trong
họ CYP (Gotoh O., 1992). Điểm đột biến được đánh dấu đỏ.
78
Hình 3.21-B. So sánh trình tự axit amin CYP11B1 và CYP11B2 của
người, bò, chuột, lợn và bằng chương trình CLUSTALW1.
Phần gạch dưới trình tự là các helix. Vùng bôi vàng là vùng nhận biết cơ chất trong
họ CYP (Gotoh O., 1992). Điểm đột biến được đánh dấu đỏ.
79
Hình 3.21-C. So sánh trình tự axit amin CYP11B1 và CYP11B2 của
người, bò, chuột, lợn và bằng chương trình CLUSTALW1.
Phần gạch dưới trình tự là các helix. Vùng bôi vàng là vùng nhận biết cơ chất trong
họ CYP (Gotoh O., 1992). Điểm đột biến được đánh dấu đỏ.
80
Hình 3.21-D. So sánh trình tự axit amin CYP11B1 và CYP11B2 của
người, bò, chuột, lợn và bằng chương trình CLUSTALW1.
Phần gạch dưới trình tự là các helix. Vùng bôi vàng là vùng nhận biết cơ chất trong
họ CYP (Gotoh O., 1992). Điểm đột biến được đánh dấu đỏ.
Mô hình này hoàn toàn phù hợp với những nghiên cứu trước đây về
P450. Các xoắn α và phiến gấp nếp β có thể cuộn lại với nhau thành từng búi
có hình dạng lập thể đặc trưng cho từng loại protein. Cấu trúc không gian này
có vai trò quyết định đối với hoạt tính và chức năng của protein.
Từ sự tương đồng của các Cytochrome P450 nhóm nghiên cứu đã xác
định được các vùng nhận biết cơ chất SRS của CYP11B1. Đây là vùng cấu
trúc rất quan trọng của protein, đột biến xảy ra tại vùng cấu trúc này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt tính của protein.
3.3.2. Ảnh hưởng của đột biến mới tới cấu trúc của enzyme CYP11B1
3.3.2.1. Đột biến p.R51K
Đột biến p.R51K là đột biến làm thay đổi axit amin Arginine thành
Lysine. Mô hình đột biến cấu trúc 3D cho thấy, đột biến này đã làm mất đi
một liên kết hydro giữa Lysine và Glutamine ở vị trí axit aimin 54 (Hình
3.22). Điều này có thể ảnh hưởng đến sự tương tác giữa các axit amin và cấu
81
trúc của phân tử protein. Đột biến p.R51K được phát hiện ở một bệnh nhân
nữ. Bệnh nhân có kiểu hình TSTTBS thể cổ điển NHĐT với bộ phận sinh dục
ngoài bất thường và huyết áp tăng cao.
Hình 3.22. Mô hình cấu trúc 3D của đột biến p.R51K
A: Mô hình bình thường. B: Mô hình đột biến
3.3.2.2. Đột biến p.E147D
Đột biến p.E147D làm biến đổi Glutamic thành Aspartic tại vị trí axit
amin 147. Đây là đột biến xảy ra trên vùng C’-helix. Kết quả mô hình đột
biến cho thấy đột biến này đã làm mất đi một liên kết hydro giữa Aspartic và
Arginine ở vị trí axit amin thứ 454, một liên kết hydro giữa Aspartic và
Arginine ở vị trí axit amin 143 (Hình 3.23).
Sự thay đổi về liên kết hydro có thể ảnh hưởng đến mối tương quan
chung của các axit amin trong phân tử protein. Vì thế, đột biến này có khả
năng ảnh hưởng đến hoạt tính của protein. Dự đoán này hoàn toàn phù hợp
với các nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của đột biến cũng như biểu hiện lâm
sàng của bệnh nhân: Huyết áp tăng cao, K+ giảm, 17 OHP tăng... Ngoài ra,
theo Fish và cộng sự, đột biến này làm suy giảm đáng kể hàm lượng 11β-
82
hydroxylase, do đó, làm giảm việc chuyển đổi DOC tới corticosterone (Fisher
A. và cs, 2000).
Hình 3.23. Mô hình cấu trúc 3D của đột biến E147D
A: Mô hình bình thường. B: Mô hình đột biến
3.3.2.3. Đột biến p.N152K
Đây là đột biến làm thay đổi axit amin Asparagine thành Lysine, xảy ra
tại vị trí axit amin thứ 152 trên chuỗi protein. Đột biến làm biến đổi một axit
amin trung tính, không tích điện thành một axit amin mang tính kiềm tích
điện dương. Sự thay đổi điện tích của axit amin sẽ làm biến đổi ái lực liên kết
ion trong phân tử protein.
Mô hình cấu trúc 3D của đột biến cho thấy, đột biến làm mất hai cầu nối
hydro giữa Lysine và Arginine ở vị trí p.156 (Hình 3.24). Sự thay đổi về liên
kết hydro sẽ làm ảnh hưởng đến sự tương tác giữa các axit amin, làm ảnh
hưởng đến mối liên kết chung trong phân tử protein, vì thế có thể ảnh hưởng
đến hoạt tính của protein. Dự đoán trên có cơ sở thực tế vì biểu hiện lâm sàng
của bệnh nhân mang đột biến này rất điển hình của bệnh TSTTBS nguyên
nhân do suy giảm11β-hydroxylase: bộ phận sinh dục ngoài của nữ nhưng có
kiểu hình của nam, xạm da, K+ giảm, 17OHP tăng.
83
Hình 3.24. Mô hình cấu trúc 3D của đột biến p.N152K
A: Mô hình bình thường. B: Mô hình đột biến
3.3.3. Đột biến vùng trượt gen IVS6+5G>T
Để phân tích đột biến có nằm trên vùng ranh giới giữa exon và intron,
chúng tôi sử dụng chương trình MaxEntScan phân tích trình tự vùng ranh giới
(Splicing site sequence), được thiết kế bởi tác giả Yeo và Burge (Yeo and
Burge, 2004- Chương trình này sẽ
so sánh giữa trình tự chuẩn không mang đột biến (gcgGTGGGT) và trình tự
mang đột biến (gcgGTGGTT) (3 nucleotide cuối exon 6 và 6 nucleotide đầu
intron 6) qua các giá trị MaxENT (Maximum entropy model), giá trị MDD
(Maximum Dependence Decomposition Model) và giá trị PWM (Position
weight matrix). Điểm càng thấp thì nucleotide đó càng có khả năng nằm trong
vùng trượt gen. Đột biến IVS6+5G>T là đột biến ở vị trí nucleotide số 5 ở
intron 6 có giá trị MaxEnt là -2.03 (chỉ số MaxEnt của trình tự bình thường là
6.60); chỉ số MDD là 1.88 (chỉ số MDD của trình tự bình thường là 10.38);
chỉ số PWM là 1.87 (chỉ số PWM của trình tự bình thường là 5.77). Kết quả
này có thể giả thuyết rằng đột biến G được thay thế bằng T ở nucleotide số 5
trên vùng intron 6 có khả năng nằm ở vùng ranh giới exon-intron và có khả
năng làm thay đổi quá trình phiên mã mRNA.
84
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1. CÁC ĐỘT BIẾN PHÁT HIỆN TRÊN GEN CYP11B1 Ở C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_dot_bien_gen_cyp11b1_o_benh_nhan.pdf