LỜI CAM ĐOAN . ii
LỜI CẢM ƠN .iii
MỤC LỤC. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT . vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ . xi
MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 3
3. Đối tượng nghiên cứu. 3
4. Phạm vi nghiên cứu. 3
5. Đóng góp mới của luận án . 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án. 5
7. Kết cấu của luận án . 5
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ XUẤT KHẨU HÀNG
CÔNG NGHỆ CAO . 6
1.1. Các nghiên cứu ngoài nước về xuất khẩu hàng công nghệ cao . 6
1.2. Các nghiên cứu về xuất khẩu hàng công nghệ cao tại Việt Nam . 17
1.3. Khoảng trống nghiên cứu. 19
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU
HÀNG CÔNG NGHỆ CAO . 21
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng công nghệ cao. 21
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận án . 21
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu . 27
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu hàng công nghệ cao . 29
2.1.4. Các loại sản phẩm công nghệ cao . 32
2.1.5. Một số lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá . 34
187 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt mức
17,17% trong giai đoạn 2000-2017. Đối với hoạt động nhập khẩu, mức tăng
cũng tương đối mạnh nhưng quá trình tăng ít hơn so với kim ngạch xuất khẩu.
Nhập khẩu hàng hóa tăng từ mức 15,6 tỷ USD năm 2000 lên 84,8 tỷ USD
năm 2010 và đạt mức 211,1 tỷ USD năm 2017, mức tăng trưởng bình quân
đạt 16,54% trong cùng giai đoạn. Như vậy thông qua hoạt động ngoại thương
đã cho thấy mức độ cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa của Việt Nam đã tăng
lên khi tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa đạt mức cao hơn tốc độ tăng
trưởng nhập khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2000-2017, đánh dấu sự thay dổi
về cán cân thương mại của Việt Nam trong giai này. Đây được coi là một
trong những thành công quan trọng của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2017.
4.1.3. Thị trường xuất khẩu hàng hóa
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
2
0
0
0
2
0
0
1
2
0
0
2
2
0
0
3
2
0
0
4
2
0
0
5
2
0
0
6
2
0
0
7
2
0
0
8
2
0
0
9
2
0
1
0
2
0
1
1
2
0
1
2
2
0
1
3
2
0
1
4
2
0
1
5
2
0
1
6
2
0
1
7
Đông Á -
TBD
Châu Âu và
Trung Á
Mỹ La tinh
và Caribe
Trung Á và
Bắc Phi
Bắc Mỹ
Nam Á
Châu Phi
Hạ Sahara
Đồ thị 4.2. Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến các khu vực
trên thế giới giai đoạn 2000-2017
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2019
76
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đa phương hóa, phát huy lợi thế so
sánh nên Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 224 quốc gia và vùng lãnh
thổ ở khắp các châu lục trên thế giới. Trong đó, thị trường Đông Á và Thái
Bình Dương là thị trường truyền thống và luôn giữ vị trí là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đông Á và
Thái Bình Dương đạt trên 100 tỷ USD năm 2017, chiếm gần 47% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tiếp đến là các nước thuộc khối Bắc Mỹ với tỷ
trọng 21% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2017. Đây cũng là khối có mức tăng
mạnh nhất trong các khối nước trên thế giới nhờ sự phát triển mạnh mẽ về hợp
tác trong thương mại với Hoa Kỳ. Đối với khối Châu Âu và Trung Á, đây là
khối quan trọng với xuất khẩu của Việt Nam khi tỷ trọng của khối này luôn duy
trì ở mức khoảng 20%. Tổng 3 khối này có tỷ trọng trên 85% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Đối với các khối chiếm tỷ trọng ít hơn, đặc biệt chú ý
là các khu vực Nam Á và Mỹ La tinh và Caribe khi chứng kiến sự tăng trưởng
mạnh mẽ về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2000-2017. Như
vậy có thể nói, thị trường xuất khẩu của Việt Nam có sự phân hóa rõ ràng giữa
các thị trường do tác động bởi yếu tố khoảng cách địa lý, sức mua của đối tác...
Để có cái nhìn rõ hơn về thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam,
Bảng 4.2 đã thống kê danh sách 10 thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam trong giai đoạn 2000-2017. Hoa Kỳ là quốc gia nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam nhiều nhất, hơn quốc gia thứ 2 là Trung Quốc đến gần 15%. Ngoài
ra, Nhật Bản và Hàn Quốc cũng là 2 quốc gia nhập khẩu khối lượng lớn hàng
hóa của Việt Nam, đặc biệt là Hàn Quốc là một trong những nước có tốc độ
tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam đạt mức bình quân 24,6% trong
giai đoạn 2000-2016. Ngoài ra, có 2 quốc gia và vùng lãnh thổ có mức tăng
trưởng giá trị nhập khẩu mạnh nhất trong nhóm 10 nước ở bảng 2 là Các Tiểu
vương Quốc Ả Rập Thống nhất với 37,01% và Hoa Kỳ với 26,82%. Ngược
lại, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số quốc gia như
77
Nhật Bản, Đức, Vương quốc Anh đang có xu hướng giảm trong những năm
gần đây khi tốc độ tăng trưởng bình quân chỉ dưới 15%, đặc biệt là Nhật Bản
chỉ đạt 11,68% trong giai đoạn 2000-2017. Một điểm đáng lưu ý trong bảng 2
là trong nhóm 10 quốc gia và vùng lãnh thổ Việt Nam xuất khẩu lớn nhất,
Châu Á có 6 nước bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông
(Trung Quốc), Các Tiểu vương Quốc Ả Rập Thống nhất và Thái Lan. Như
vậy, có thể nói, thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là các nước thuộc
khu vực Châu Á, nơi có vị trí địa lý gần với Việt Nam, cũng là những nhóm
nước có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam lớn nhất như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc).
Đối với các quốc gia nhập khẩu hàng hóa chính của Việt Nam, hàng hóa
Trung Quốc được Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất với hơn 58 tỷ USD năm
2017, chiếm đến 27,6% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Tốc độ nhập
khẩu hàng hóa từ Trung Quốc cũng khá cao với mức tăng trưởng bình quân là
hơn 24,5% trong giai đoạn 2000-2017, mức tăng trưởng cao nhất trong số 10
quốc gia trong bảng. Thực tế cho thấy, Việt Nam và Trung Quốc có gần 1100km
biên giới đất liền, nhiều sản phẩm của Trung Quốc là nguồn nguyên liệu đầu vào
cho các ngành công nghiệp của Việt Nam, ngoài ra Trung Quốc cũng cạnh tranh
về giá cả sản phẩm đây là những lý do cho thấy sản phẩm hàng hóa của Trung
Quốc xâm nhập rất mạnh vào thị trường Việt Nam. Đứng thứ 2 và thứ 3 trong
danh sách các thị trường nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam là 2 quốc gia thuộc
Châu Á khác là Hàn Quốc và Nhật Bản với tỷ trọng nhập khẩu lần lượt là 22,1%
và 7,9%. Đặc biệt có thể thấy Hàn Quốc là quốc gia có giá trị xuất khẩu hàng
hóa sang Việt Nam tương đối mạnh, mức độ tăng trưởng lên đến 21,3% trong
giai đoạn 2000-2017, đứng vị trí thứ 2 trong số 10 nước nhập khẩu lớn nhất của
Việt Nam. Có thể thấy, trong những năm vừa qua, nhiều tập đoàn lớn của Hàn
Quốc đã đầu tư mạnh vào Việt Nam như Samsung, LG, Lotte, POSCO cũng
là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn
Quốc tăng mạnh trong thời gian vừa qua.
78
Bảng 4.2. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam 2000-2017
ĐVT: triệu USD
Quốc gia 2000 2005 2010 2015 2016 2017
TTBQ
2000-
2017
(%)
Tổng giá trị XK 14482,7 32447,1 72236,7 162016,7 176580,8 214019,1 17,17
Hoa Kỳ 732,8 5924 14238,1 33451 38449,7 41607,5 26,82
Trung Quốc (TQ) 1536,4 3228,1 7742,9 16567,7 21950,4 35462,7 20,28
Nhật Bản 2575,2 4340,3 7727,7 14100,3 14671,5 16841,5 11,68
Hàn Quốc 352,6 663,6 3092,2 8915,4 11406,1 14822,9 24,60
Hồng Kông (TQ) 315,9 353,1 1464,2 6959,3 6088,1 7582,7 20,56
Hà Lan 391 659,2 1688,3 4759,6 6011,6 7106,1 18,60
CHLB Đức 730,3 1085,5 2372,7 5707,4 5960,5 6364,3 13,58
Vương quốc Anh 479,4 1015,8 1681,9 4645,2 4898,1 5423,5 15,34
Các Tiểu VQ A-
rập Thống nhất
23,8 121,6 508,3 5690,9 4999,6 5030,2 37,01
Thái Lan 372,3 863 1182,8 3177,7 3690,7 4786,1 16,21
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019
Một điểm đáng lưu ý ở Bảng 4.3 là Việt Nam nhập khẩu mạnh từ các
quốc gia thuộc ASEAN với 4 quốc gia là Thái Lan, Malaixia, Xinh-ga-po và
In-đô-nê-xia, tuy mức độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu không cao. Điều
này là hoàn toàn khác biệt với bên xuất khẩu, khi trong 10 quốc gia Việt
Nam xuất khẩu lớn nhất chỉ có duy nhất Thái Lan trong danh sách. Cuối
cùng, có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân của
Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 đạt 17,17%, cao hơn tốc độ tăng
trưởng nhập khẩu bình quân của Việt Nam là 16,54% trong cùng giai đoạn,
điều này đã đưa Việt Nam từ một nước nhập siêu triền miên trong những
năm 2000, trở thành quốc gia xuất siêu trong những năm gần đây.
79
Bảng 4.3. Thị trường Nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam
ĐVT: Triệu USD
Quốc gia 2000 2005 2010 2015 2016 2017
TTBQ
2000-
2017
(%)*
Tổng NK 15636,5 36761,1 84838,6 165775,9 174978,4 211103,7 16,54
Trung Quốc 1401,1 5899,7 20203,6 49458,0 50018,8 58228,6 24,51
Hàn Quốc 1753,6 3594,1 9757,6 27578,5 32193,1 46734,4 21,30
Nhật Bản 2300,9 4074,1 9016,1 14225,1 15098,3 16592,3 12,32
Đài Loan 1879,9 4304,2 6976,9 10951,3 11241,8 12707,0 11,90
Thái Lan 810,9 2374,1 5602,3 8275,5 8855,1 10495,2 16,26
Hoa Kỳ 363,4 862,9 3766,9 7785,0 8701,6 9203,4 20,94
Ma-lai-xi-a 388,9 1256,5 3413,4 4188,0 5174,3 5860,2 17,30
Xin-ga-po 2694,3 4482,3 4101,1 6038,3 4768,5 5301,5 4,06
Ấn Độ 178,4 596,0 1762,0 2655,2 2745,5 3877,6 19,86
In-đô-nê-xi-a 345,4 700,0 1909,2 2740,3 2992,5 3639,8 14,86
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019
80
Bảng 4.4. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam phân theo tiêu chuẩn ngoại thương SITC
giai đoạn 2000-2017
ĐVT: triệu US$
Nhóm mặt hàng phân loại theo SITC 2000 2005 2010 2011 2013 2015 2017
TTTT
BQ (%)
Tổng giá trị xuất khẩu 14482,7 32447,1 72236,7 96905,7 132032,9 162016,7 214019,1 17,17
1. Hàng thô hoặc mới sơ chế 8078,8 16100,7 25187,5 33736,7 33782,6 30299,3 34967,6 9,00
- Lương thực, thực phẩm và động vật sống 3779,5 6345,7 13432,5 17442,9 18561,2 20339,5 25036,7 11,76
- Đồ uống và thuốc lá 18,8 150,0 301,3 358,0 538,1 568,4 473,2 20,89
- NVL thô, không dùng để ăn, trừ nhiên liệu 384,0 1229,1 3373,8 4716,1 4742,3 4108,2 5178,0 16,54
- Nhiêu liệu, dầu mỡ nhờn và vật liệu liên quan 3824,7 8358,0 7979,7 11007,8 9685,2 4995,8 4119,6 0,44
- Dầu, mỡ, chất béo, sáp động, thực vật 71,8 17,9 100,2 211,9 255,8 287,4 160,1 4,83
2. Hàng chế biến hoặc đã tinh chế 6397,5 16341,0 47012,5 63106,1 98172,4 131710,7 179043,2 21,65
- Hoá chất và sản phẩm liên quan 158,5 536,0 1881,9 2875,7 3831,6 4098,3 4478,3 21,72
- Hàng chế biến phân loại theo nguyên liệu 911,1 2165,4 8485,6 10874,6 13844,2 17057,5 22191,3 20,66
- Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng 1276,0 3145,1 11476,1 18834,9 43027,1 60563,8 89465,9 28,40
- Hàng chế biến khác 4051,9 10494,5 25168,9 30520,9 37469,5 49991,1 62907,7 17,51
3. Hàng hoá không thuộc các nhóm trên 6,4 5,4 36,7 62,9 77,9 6,7 8,3 1,54
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019
81
4.1.4. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hàng hóa
Về sản phẩm xuất khẩu, đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu các
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong gần 2 thập kỷ vừa qua, trong đó hàng
thô hoặc mới sơ chế giảm mạnh với tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu
đạt 55,8% năm 2000 xuống còn 16,3% năm 2017. Trong khi đó, xuất khẩu
hàng chế biến hoặc tinh chế tăng mạnh từ 6,4 tỷ USD năm 2000 (tỷ trọng
44,2%) lên hơn 179 tỷ USD (tỷ trọng 83,7%) trong cùng giai đoạn. Như vậy,
cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam đã có sự thay đổi cơ bản theo hướng tích cực
trong giai đoạn 2000-2017. Ngoài ra, nhóm hàng máy móc, phương tiện vận
tải và phụ tùng cũng tăng mạnh về giá trị xuất khẩu từ 1,3 tỷ USD năm 2000
lên 89,5 tỷ USD năm 2017, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 28,4% - mức
tăng cao nhất trong tất cả các nhóm ngành trên. Ngược lại, nhóm hàng nhiêu
liệu, dầu mỡ nhờn và vật liệu liên quan có tốc độ tăng trưởng thấp nhất với tỷ
lệ 0,44% trong cùng giai đoạn trên. Như vậy, có thể nói xuất khẩu hàng hóa
đã có những điều chỉnh, thay đổi cơ bản, trên cơ sở phát huy những lợi thế so
sánh, tiềm lực về sản xuất, khoa học kỹ thuật của đất nước để nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm, đẩy mạnh giá trị gia tăng trong các sản phẩm
xuất khẩu. Đây là những kết quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
thương mại quốc tế nói chung của nước ta trong hơn 1 thập kỷ vừa qua.
Để có cái nhìn chi tiết về các sản phẩm xuất khẩu quan trọng, bảng 4.5
đã thống kê mô tả các nhóm sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong
giai đoạn 2016-2017. Từ kết quả phân tích bảng 4.5 cho thấy kim ngạch xuất
khẩu 10 nhóm sản phẩm chủ yếu của Việt Nam năm 2017 đạt hơn 155 tỷ
USD, chiếm hơn 72,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, có 5 nhóm sản
phẩm có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 10 tỷ USD trong cả giai đoạn 2016-
2017. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu lớn nhất thuộc nhóm sản phẩm điện thoại
các loại và linh kiện (gần 45,27 tỷ USD), đây cũng là nhóm sản phẩm có tốc
độ tăng liên hoàn đạt gần 32%. Tuy nhiên, xuất khẩu nhóm sản phẩm này hầu
như là từ các doanh nghiệp FDI, chiếm tới 99,7% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu, đạt 45,12 tỷ USD.
82
Bảng 4.5. 10 nhóm sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu cao nhất
của Việt Nam giai đoạn 2016-2017
ĐVT: Tỷ USD
STT Nhóm sản phẩm 2016 2017
So sánh
2017/2016 (%)
1 Điện thoại các loại và linh kiện 34,32 45,27 31,91
2 Hàng dệt, may 23,82 26,04 9,32
3 Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện 18,96 25,94 36,81
4 Giày dép các loại 13,00 14,65 12,69
5 Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 10,11 12,77 26,31
6 Hàng thủy sản 7,05 8,32 18,01
7 Gỗ và sản phẩm gỗ 6,96 7,66 10,06
8 Phương tiện vận tải và phụ tùng 6,06 6,99 15,35
9 Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 2,96 3,8 28,38
10 Xơ, sợi dệt các loại 2,93 3,59 22,53
Tổng 126,17 155,03 22,87
Nguồn: Bộ Công Thương, 2018
Về tốc độ tăng trưởng, nhóm sản phẩm máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện lại có mức độ tăng trưởng mạnh mẽ nhất với tốc độ tăng liên
hoàn đạt 36,8% với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 26 tỷ USD, tiệm cận với
nhóm hàng dệt, may với 26,04 tỷ USD. Ngoài ra, nhóm hàng máy ảnh, máy
quay phim và linh kiện cũng có sự gia tăng mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng liên
hoàn đạt khoảng 28,4% trong giai đoạn 2016-2017.
Điện thoại và linh kiện của Việt Nam được xuất khẩu sang các thị
trường chính sau đây: Trung Quốc với 7,15 tỷ USD, tăng 793,8%; UAE 3,89
tỷ USD, tăng 1,6%; Hàn Quốc 3,97 tỷ USD, tăng 45,5%; Mỹ 3,7 tỷ USD,
giảm 14%; Áo 3,15 tỷ USD, tăng 46,3%; Hồng Kông 2,18 tỷ USD, tăng
39,8%; Anh 2,02 tỷ USD, tăng 7% (Tổng cục Hải Quan, 2018).
Đối với hàng dệt may, xuất khẩu sang Mỹ đạt 12,28 tỷ USD, tăng 7,3%;
sang Nhật Bản đạt 3,11 tỷ USD, tăng 7,3%; sang Hàn Quốc đạt 2,64 tỷ USD, tăng
83
15,8%; sang Trung Quốc 1,1 tỷ USD, tăng 34% so với năm 2016. Trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may cũng có tới 60,6% là của các doanh nghiệp FDI,
với 15,79 tỷ USD, tăng 9,5% so với năm 2016 (Tổng cục Hải Quan, 2018).
Thực tế cho thấy, vai trò của các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam
rất quan trọng đối với sự tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Vai trò này ngày càng trở nên quan trọng trong những năm gần đây (xem Đồ
thị 4.3 và 4.4). Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI tăng mạnh từ 54,2% năm
2010 lên 66,8% năm 2013 và đạt trên 72% năm 2017 với giá trị xuất khẩu đạt
khoảng 155 tỷ USD. Khu vực FDI đã đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu
nhưng cũng tiến hành nhập khẩu mạnh trong giai đoạn 2000-2017. Kim ngạch
nhập khẩu đạt gần 40 tỷ USD năm 2010 chiếm khoảng 42% tổng kim ngạch
nhập khẩu, tăng lên gần 128 tỷ USD vào năm 2017 chiếm khoảng 60% tổng
kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Việc khu vực FDI vừa thực hiện nhập
khẩu và xuất khẩu hàng hóa cho thấy Việt Nam dần được coi như là một mắt
xích trong mạng lưới sản xuất toàn cầu của các công ty, tập đoàn đa quốc gia
trên thế giới. Trong đó, Việt Nam hiện nay chủ yếu tham gia vào quá trình lắp
ráp, hoàn thiện sản phẩm nhờ lợi thế nguồn nhân lực dồi dào với chi phí hợp lý,
việc mà Trung Quốc đã thực hiện chủ yếu trong thập kỷ trước.
Đồ thị 4.3. Xuất khẩu của khu vực FDI của Việt Nam giai đoạn 2000-2017
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019
84
Đồ thị 4.4. Nhập khẩu của khu vực FDI của Việt Nam giai đoạn 2000-2017
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019
Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng để duy trì mức
tăng trưởng xuất khẩu bền vững, bởi nước xuất khẩu cần phải có một cơ cấu
xuất khẩu phù hợp với cơ cấu nhu cầu của thế giới vốn luôn thay đổi. Nước
nào càng có cơ cấu sản phẩm xuất khẩu đa dạng, nước đó càng sẵn sàng để
cung ứng hàng hóa cho thế giới và ít bị tổn thương bởi những cú sốc từ bên
ngoài. Để đánh giá mức độ đa dạng hóa xuất khẩu hàng hóa, chỉ số đa dạng
hóa xuất khẩu (EDI) được sử dụng với giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1,
trong đó chỉ số càng gần 1 biểu thị sự khác biệt giữa xuất khẩu của một quốc
gia với nhu cầu của thế giới càng lớn.
Từ kết quả tính toán từ bảng số liệu bảng 4.6 cho thấy, Việt Nam có
mức độ đa dạng hóa xuất khẩu gần như thấp nhất trong khu vực, chỉ xếp
trên Campuchia. Thêm vào đó, Chỉ số EDI của Việt Nam có xu hướng
tăng trong giai đoạn 2000-2017, trong khi đó các quốc gia như Philipin,
Sinh-ga-po, Malaixia, Trung Quốc và Thái Lan lại có chỉ số EDI giảm
trong giai đoạn này. Mức giảm mạnh nhất trong khu vực ASEAN là
85
Malaixia giảm 0,066 điểm, Philipin giảm 0,065 điểm, ngược lại In -đô-nê-
xi-a tăng mạnh nhất với 0,07 điểm, Việt Nam tăng nhẹ với 0,004 điểm.
Điểm lưu ý nữa là Thái Lan là quốc gia có chỉ số EDI thấp nhất trong các
nước ASEAN, thậm chí thấp hơn cả so với 2 nước là Hàn Quốc và Nhật
Bản. Từ kết quả này cho thấy, để cho xuất khẩu hàng hóa được bền vững,
việc đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng, cần được sự
quan tâm của các bộ, ngành liên quan để đề xuất các chính sách đa dạng
hóa sản phẩm xuất khẩu trong thời gian tới.
Bảng 4.6. Chỉ số đa dạng hóa xuất khẩu của một số quốc gia và tổ chức,
khu vực trong giai đoạn 2000-2017
Năm 2000 2005 2010 2013 2015 2016 2017
Thay đổi
2017/2000
Campuchia 0,836 0,838 0,796 0,796 0,827 0,824 0,822 -0,014
Việt Nam 0,571 0,640 0,567 0,565 0,568 0,565 0,575 0,004
Philipin 0,625 0,625 0,603 0,557 0,575 0,561 0,560 -0,065
In-đô-nê-xi-a 0,488 0,495 0,551 0,553 0,547 0,550 0,558 0,070
Sinh-ga-po 0,484 0,504 0,484 0,499 0,472 0,461 0,475 -0,010
Malaixia 0,507 0,471 0,470 0,453 0,440 0,442 0,440 -0,066
Hàn Quốc 0,391 0,445 0,451 0,460 0,437 0,426 0,429 0,038
Nhật Bản 0,377 0,412 0,433 0,420 0,435 0,402 0,425 0,049
Trung Quốc 0,456 0,461 0,453 0,467 0,421 0,411 0,413 -0,043
Thái Lan 0,403 0,393 0,387 0,390 0,369 0,359 0,360 -0,043
ASEAN 0,381 0,336 0,326 0,312 0,302 0,300 0,303 -0,078
EU27 0,171 0,184 0,218 0,225 0,211 0,206 0,214 0,043
Châu Á 0,224 0,212 0,201 0,196 0,202 0,202 0,199 -0,025
NAFTA 0,187 0,191 0,193 0,195 0,198 0,195 0,193 0,006
OECD 0,117 0,137 0,156 0,166 0,155 0,148 0,151 0,033
G20 0,080 0,077 0,085 0,092 0,082 0,083 0,083 0,003
Nguồn: tính toán dựa trên số liệu của UNCTAD, 2019
86
Bảng 4.7. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu của Việt Nam
giai đoạn 2002-2017
Yếu tố
2002-2009 2010-2017 2002-2017
Giá trị
(Tỷ USD)
Tỷ lệ (%) Giá trị
(Tỷ USD)
Tỷ lệ (%) Giá trị
(Tỷ USD)
Tỷ lệ (%)
Tác động cầu 15,23 37,71 11,13 7,79 28,45 14,34
Tác động cấu trúc 1,43 3,54 1,03 0,72 -1,58 -0,80
Khả năng cạnh tranh 23,73 58,75 130,72 91,49 171,54 86,46
Tổng tăng/giảm xuất khẩu 40,39 100 142,88 100 198,41 100
Nguồn: tính toán dựa trên số liệu của UNCTAD, 2019
Trong giai đoạn 2002-2009, tác động cầu và khả năng cạnh tranh của
hàng hóa của Việt Nam là 2 yếu tố tác động mạnh nhất đến xuất khẩu của
Việt Nam, trong đó khả năng cạnh tranh là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất với
khoảng 59% tổng giá trị xuất khẩu. Cơ cấu hàng xuất khẩu (tác động cấu trúc)
cũng chuyển biến theo hướng có lợi nhờ đó góp phần làm tăng xuất khẩu của
Việt Nam, tuy nhiên mức ảnh hưởng này là không đáng kể. Đối với giai đoạn
2010-2017, các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đã có
sự chuyển biến. Trong đó, khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam ngày một tăng mạnh, góp phần đóng góp đến 91,5% tổng giá trị
xuất khẩu hàng hóa (Xem bảng 4.7). Trong khi đó, tác động cầu (mức độ tăng
xuất khẩu của Việt Nam tương ứng với mức tăng của thế giới) có xu hướng
giảm xuống, tương tự như tác động cấu trúc thể hiện việc hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam chưa thật sự phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trên thế
giới. Như vậy, trong cả giai đoạn 2002-2017, xuất khẩu của Việt Nam tăng
198,41 tỷ USD, trong đó nhờ tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất
khẩu của Việt Nam đã đóng góp đến 171,54 tỷ USD (chiếm 86,5% tổng giá
trị xuất khẩu tăng lên trong giai đoạn 2002-2017). Tốc độ tăng trưởng của
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh hơn mức trung bình của thế
giới, nhờ đó đóng góp 28,45 tỷ USD vào tổng mức tăng xuất khẩu của Việt
Nam. Ngược lại, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam chưa thật sự phù hợp, đã ảnh
hưởng tiêu cực đến giá trị xuất khẩu của Việt Nam (giảm 1,58 tỷ USD trong
giai đoạn 2002-2017).
87
4.2. Thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam
4.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng công nghệ cao
Xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam đã đạt được những thành
tựu nổi bật, được các tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia có sự
tăng trưởng ấn tượng với mức cao nhất trong khu vực Đông Nam Á và châu Đại
Dương (UNESCO, 2015). Xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam có thể
chia thành 2 giai đoạn riêng biệt. Giai đoạn 1 bắt đầu từ đầu những năm 2000
đến năm 2009. Trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu hàng công nghệ cao
chiếm tỷ trọng giao động khoảng 5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu hàng công nghệ cao tăng từ 0,81 tỷ USD năm
2000 lên 4,8 tỷ USD năm 2009, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là
16,5%. Giai đoạn 2 bắt đầu từ năm 2010 đến nay với giá trị xuất khẩu hàng công
nghệ cao tăng mạnh, tỷ trọng hàng công nghệ cao trong tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng nhanh từ 10,6% năm 2010 lên 32,4% năm
2017. Giá trị xuất khẩu hàng công nghệ cao tăng gần 10,7 lần, đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân hơn 47% trong giai đoạn 2010-2017 (Đồ thị 4.5).
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
0
50
100
150
200
250
XK hàng CNC (Cột trái) Tổng XK (Cột trái) Tỷ trọng (%) (Cột phải)
Đồ thị 4.5. Xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam giai đoạn 2000-2017
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2019
Tỷ US$
88
Bảng 4.8. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thuộc nhóm hàng CNC
của Việt Nam giai đoạn 2005-2017
ĐVT: Triệu USD
Mã SP 2005 2010 2013 2015 2017 TTBQ (%)
524 0,0 6,7 9,2 4,5 9,9 177,68
541 20,7 54,5 93,4 123,3 161,4 118,64
712 0,0 0,4 0,3 0,3 0,1 146,82
716 185,1 722,6 1012,6 1109,3 1185,0 116,74
718 1,0 1,3 6,4 5,9 10,7 121,35
751 0,2 1635,3 2308,0 2254,7 2882,3 220,01
752 413,4 189,5 3500,8 4800,0 3580,0 119,71
759 479,6 346,7 553,8 768,6 895,4 105,34
761 69,5 44,0 387,1 763,8 2199,0 133,36
764 139,2 2687,9 23069,1 33068,3 51300,8 163,63
771 133,8 427,4 626,1 932,9 1252,5 120,49
774 0,1 6,0 59,7 95,6 116,8 180,00
776 241,7 488,9 2366,4 4725,7 9349,0 135,61
778 70,3 526,7 815,0 1234,8 1925,2 131,76
792 1,7 20,9 57,7 154,2 394,8 157,23
871 0,2 17,4 1,4 2,1 3077,2 221,87
874 11,6 86,2 227,0 351,8 481,8 136,37
881 18,7 414,5 1511,6 2156,4 2509,5 150,44
Nguồn: Worldbank và tính toán của tác giả, 2019
Nhìn chung, có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ trong xuất khẩu các sản
phẩm thuộc nhóm hàng CNC của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2017 (Bảng
4.8). Tuy nhiên, xuất khẩu các sản phẩm thuộc nhóm hàng CNC của Việt
Nam cũng tập trung vào một số sản phẩm chủ lực. Một số sản phẩm như 524,
712, 718 có giá trị xuất khẩu trong giai đoạn 2005-2017 rất thấp, chỉ dưới 15
triệu USD. Còn lại, các sản phẩm khác đều có tốc độ phát triển bình quân đạt
89
trên 100%/năm (tăng trưởng dương) cho cả giai đoạn nghiên cứu. Một số mã
sản phẩm như 751, 764, 774, 792, 871 có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm rất cao (trên 50%/năm) cho thấy các mã sản phẩm này Việt Nam đã và
đang đáp ứng được nhu cầu của thị trường nhập khẩu.
Xét về giá trị, trong các sản phẩm thuộc nhóm hàng CNC thì chỉ có 2
mã sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD (mã 751 và 764) trong
năm 2010. Đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm đã tăng
có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD đã tăng lên 07 mã sản phẩm (716, 751,
752, 764, 776, 778 và 881). Chỉ sau 2 năm, số sản phẩm có giá trị xuất
khẩu trên 1 tỷ USD đã tăng lên 10 mã sản phẩm (761,771 và 871), trong đó
mã 871 có giá trị xuất khẩu tăng đột biến trong giai đoạn 2015-2017. Đáng
ghi nhận hơn cả về giá trị xuất khẩu cũng như tốc độ tăng trưởng là mã sản
phẩm 764 (thiết bị liên lạc viễn thông). Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu
của mã sản phẩm này đạt gần 51,3 tỷ USD tăng hơn 368 lần so với năm
2005. Đây cũng là mã sản phẩm duy nhất có kim ngạch xuất khẩu trên 10
tỷ USD và tăng mạnh theo thời gian trong giai đoạn 2012-2017 với tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 63,6%. Sản phẩm có giá trị xuất khẩu
lớn thứ 2 là sản phẩm van nhiệt (776) với giá trị xuất khẩu đạt 9,3 tỷ USD
năm 2017. Trên cơ sở các chính sách đẩy mạnh thu hút vốn FDI vào các
lĩnh vực sản xuất hàng CNC, phát huy tốt lợi thế cạnh tranh của đất nước
trong chuỗi giá trị toàn cầu, Việt Nam sẽ có thêm các sản phẩm khác thuộc
nhóm hàng CNC có giá trị xuất khẩu cao nhằm phát triển xuất khẩu hàng
CNC góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của đất nước.
4.2.2. Thị trường xuất khẩu hàng công nghệ cao
Thị trường xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam đang được
mở rộng theo hướng đa dạng hóa ở các châu lục khác nhau. Đầu những năm
2000, xuất khẩu hàng công nghệ cao chủ yếu tại các quốc gia thuộc khu vực
Đông Á-Thái Bình Dương, đặc biệt là các quốc gia thuộc khu vực Đông
90
Nam Á. Xuất khẩu sang khu vực Đông Á - TBD chiếm đến 83% tổng giá trị
xuất khẩu hàng CNC năm 2000, trong đó ASEAN chiếm gần 65%. Tuy
nhiên, cùng với sự gia tăng của kim ngạch xuất khẩu hàng CNC cũng có sự
chuyển biến lớn về thị trường xuất khẩu. Trong đó, xuất khẩu hàng CNC
sang khu vực EU-27 có sự tăng trưởng mạnh mẽ và chiếm 22% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng CNC vào năm 2017, ngược lại xuất khẩu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_xuat_khau_hang_cong_nghe_cao_cua_viet_nam.pdf