LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC BẢNG . vii
DANH MỤC HÌNH . ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU . 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài . 1
1.2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu . 4
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu . 4
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu . 4
1.2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu . 5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu . 5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu . 6
1.4. Phương pháp và quy trình nghiên cứu . 7
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu . 7
1.4.2. Quy trình nghiên cứu . 8
1.5. Những đóng góp mới của luận án . 9
1.5.1. Về học thuật, lý luận . 9
1.5.2. Về mặt thực tiễn . 10
1.6. Kết cấu của luận án . 10
Tiểu kết chương 1 . 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 12
2.1. Những khái niệm quan trọng trong nghiên cứu, tổng quan về tình hình
nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu . 12
2.1.1. Thực phẩm tươi sống . 12
2.1.2. Chợ truyền thống . 12
211 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống của người tiêu dùng đô thị khu vực duyên hải nam trung bộ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MOR1
Tôi thích những người ăn mặc hiện đại, hợp
thời trang.
0.585 0.873
2 MOR2
Theo tôi, điều quan trọng là phải biết hưởng
thụ cuộc sống.
0.670 0.854
3 MOR3 Tôi thích lối sống hiện đại. 0.789 0.825
4 MOR4 Tôi thích thử các sản phẩm/dịch vụ mới. 0.717 0.843
5 MOR5
Tôi thấy những sự thay đổi làm cuộc sống thú
vị hơn
0.752 0.834
Cronbach's Alpha thang đo thái độ đối với hành vi chọn chợ truyền thống để mua
78
Stt
Mã
hóa
Nội dung
Tương
quan với
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
xóa biến
quan sát
thực phẩm tươi sống: 0,858
1 ATT1
Chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm
tươi sống là một lựa chọn đúng đắn
0.675 0.831
2 ATT2
Chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm
tươi sống là một lựa chọn nên làm
0.781 0.788
3 ATT3
Chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm
tươi sống là một lựa chọn thông minh
0.670 0.835
4 ATT4
Chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm
tươi sống là một lựa chọn thú vị
0.693 0.824
Cronbach's Alpha thang đo ý định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi
sống: 0,856
1 INT1
Tôi có xu hướng chọn chợ truyền thống để mua
thực phẩm tươi sống trong tương lai
0.739 0.788
2 INT2
Tôi có kế hoạch chọn chợ truyền thống để mua
thực phẩm tươi sống cho lần đi chợ tới
0.767 0.762
3 INT3
Bất cứ khi nào cần mua thực phẩm tươi sống, tôi
đều lựa chọn chợ truyền thống để mua
0.682 0.844
Nguồn: Từ dữ liệu phân tích của luận án
Như vậy, kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo đều cho kết quả tốt,
các thang đo đều có giá trị Cronbach's Alpha nằm trong khoảng từ 0,8 đến 0,9. Các
hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0,3 kết luận không có biến quan sát nào
là biến rác và các thang đo đều đủ độ tin cậy để sử dụng trong nghiên cứu (Hair Jr.
và cộng sự., 2014)
4.2.3. Kiểm định giá trị phân biệt, giá trị hội tụ và độ tin cậy bằng CFA
Để kiểm định độ tin cậy luận án sử dụng 2 chỉ số là hệ số tải chuẩn hóa
(Standardized Loading Hệ số ước lượng) và độ tin cậy tổng hợp (Composite
79
Reliability). Theo Hair và cộng sự., 2014 thì hệ số tải chuẩn hóa của các biến
quan sát về các nhân tố nếu chỉ lớn hơn 0,5 là chấp nhận được, lớn hơn 0,7 là lý
tưởng (Hair và cộng sự., 2014)
Bảng 4.9: Hệ số tải chuẩn hóa của các biến quan sát về các nhân tố
Hệ số ước lượng
MOR1 <--- Mo .587
MOR2 <--- Mo .669
MOR3 <--- Mo .860
MOR4 <--- Mo .819
MOR5 <--- Mo .852
PEOU1 <--- Peu .778
PEOU2 <--- Peu .811
PEOU3 <--- Peu .849
PEOU4 <--- Peu .839
TRA1 <--- Tr .714
TRA2 <--- Tr .560
TRA3 <--- Tr .778
TRA4 <--- Tr .721
TRA5 <--- Tr .759
PU1 <--- Pu .746
PU2 <--- Pu .748
PU3 <--- Pu .831
PU4 <--- Pu .848
ATT1 <--- At .794
ATT2 <--- At .871
ATT3 <--- At .718
ATT4 <--- At .734
INT1 <--- In .850
80
Hệ số ước lượng
INT2 <--- In .859
INT3 <--- In .741
Nguồn: Từ dữ liệu phân tích của luận án
Qua bảng trên có thể thấy, các hệ số tải chuẩn hóa phần lớn đều lớn hơn 0,7, chỉ
có hai biến quan sát MOR1 và TRA2 có hệ số tải chuẩn hóa về hai nhân tố tương ứng
là cảm nhận bản thân là người hiện đại và cảm nhận bản thân là người truyền thống là
nhỏ hơn 0,7, tuy nhiên vẫn lớn 0,5, lần lượt bằng 0,587 và 0,560.
Với chỉ số độ tin cậy tổng hợp, cũng theo Hair và cộng sự., 2014, các chỉ số của
độ tin cậy tổng hợp phải lớn hơn hoặc bằng 0,7 (Hair và cộng sự., 2014).
Bảng 4.10: Đo lường các giá trị CR, AVE, MSV, SQRTAVE và tương quan giữa
các nhân tố
CR AVE MSV
Max
R(H) Mo Peu Tr Pu At In
Mo 0.874 0.586 0.198 0.899 0.765
Peu 0.891 0.671 0.198 0.894 0.445*** 0.819
Tr 0.835 0.505 0.257 0.846 -0.068 -0.331*** 0.711
Pu 0.872 0.631 0.179 0.880 -0.091* -0.046 0.353*** 0.795
At 0.862 0.610 0.257 0.876 -0.259*** -0.190*** 0.507*** 0.423*** 0.781
In 0.859 0.670 0.255 0.869 -0.151*** -0.013 0.399*** 0.242*** 0.504*** 0.819
Nguồn: Từ dữ liệu phân tích của luận án
Bảng trên cho thấy các hệ số độ tin cậy tổng hợp (CR) đều lớn hơn 0,7 đều đạt
yêu cầu theo Hair và cộng sự. Như vậy, cả hai chỉ số hệ số tải chuẩn hóa và độ tin cậy
tổng hợp đều đạt yêu cầu, nên có thể kết luận độ tin cậy của mô hình được đảm bảo.
Để xem xét tính hội tụ, luận án sử dụng giá trị AVE, theo Hair và cộng sự., 2014, giá
trị AVE phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì tính hội tụ mới đảm bảo (Hair và cộng sự.,
2014). Dựa vào kết quả thể hiện trong bảng trên, có thể thấy các giá trị AVE đều lớn
hơn 0,5, trong đó thấp nhất là giá trị AVE của nhân tố cảm nhận bản thân là người
81
truyền thống bằng 0,505, cao nhất là của nhân tố cảm nhận về tính hữu ích bằng 0,671.
Như vậy, các biến quan sát đảm bảo tính hội tụ tốt về các nhân tố.
Để xem xét tính phân biệt luận án sử dụng hai điều kiện. Thứ nhất là giá trị
MSV của các nhân tố < giá trị AVE, và thứ hai là giá trị bình phương của AVE phải
lớn hơn tương quan giữa các nhân tố (Hair và cộng sự., 2014). Bảng trên cho thấy các
điều kiện này đều được đảm bảo, do đó có thể kết luận mô hình đảm bảo sự phân biệt.
4.3. Thực trạng thái độ và ý định mua thực phẩm tươi sống ở các chợ
truyền thống
4.3.1. Thực trạng thái độ đối với việc chọn chợ truyền thống để mua thực
phẩm tươi sống
Để có nhận định tốt hơn về thực trạng thái độ của người tiêu dùng khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ với việc chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi
sống, luận án đã tiến hành thống kê mô tả các biến quan sát của thang đo thái độ, cụ
thể được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.11: Thống kê mô tả thái độ của người tiêu dùng đối với hành vi chọn chợ
truyền thống để mua thực phẩm tươi sống
ATT1 ATT2 ATT3 ATT4
N
Giá trị 685 685 685 685
Dữ liệu thiếu 0 0 0 0
Trung bình 3.866 3.682 3.361 3.315
Mode 4 4 3 3
Giá trị tối thiểu 1 1 1 1
Giá trị tối đa 5 5 5 5
Nguồn: Từ dữ liệu phân tích của luận án
Như vậy có thể nói, phần lớn người tiêu dùng ở các tỉnh duyên hải Nam Trung
Bộ đều có thái độ tích cực đối với hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm
tươi sống, thể hiện qua giá trị mean đều cao hơn mức trung bình là 3. Trong đó, cao
nhất là biến quan sát ATT1 “Chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống là
một lựa chọn đúng đắn” với giá trị mean là 3,866; thấp nhất là biến quan sát ATT4
“Chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống là một lựa chọn thú vị” với giá
trị mean bằng 3,315. Tuy nhiên, các giá trị trả lời vẫn trải dài từ 1 là “rất không đồng
ý” tới 5 là “rất đồng ý” ở tất cả các biến quan sát, chứng tỏ mặc dù phần đông người
tiêu dùng vẫn coi chợ truyền thống là nơi tốt để mua thực phẩm tươi sống thì vẫn có
82
những người tiêu dùng không đồng ý với hành vi này, nói cách khác là vẫn có một số
người tiêu dùng cho rằng không nên mua thực phẩm tươi sống ở các chợ truyền thống.
4.3.2. Thực trạng ý định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống
Từ thái độ dẫn tới ý định là cả một quãng đường, tuy nhiên, các nhà nghiên cứu
trước đều cho rằng thái độ ảnh hưởng mạnh và tích cực tới ý định thực hiện hành vi. Ở
phần này, để đánh giá chính xác hơn thực trạng về ý định thực hiện hành vi chọn chợ
truyền thống để mua thực phẩm tươi sống, luận án đã tiến hành thống kê mô tả thực
trạng này, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.12: Thống kê mô tả ý định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi
sống của người tiêu dùng duyên hải Nam Trung Bộ
INT1 INT2 INT3
N
Giá trị 685 685 685
Dữ liệu thiếu 0 0 0
Trung bình 3.543 3.59 3.399
Mode 4 4 4
Giá trị tối thiểu 1 1 1
Giá trị tối đa 5 5 5
Nguồn: Từ dữ liệu phân tích của luận án
Một tín hiệu khá khả quan khi phần lớn người tiêu dùng khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ vẫn có ý định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống, tuy
rằng lựa chọn này có vẻ không thực sự là nổi trội, thể hiện bằng giá trị trung bình của
các biến quan sát đều cao hơn, nhưng không nhiều, so với giá trị trung bình là 3.
Trong đó giá trị mean của biến quan sát INT2 “Tôi có kế hoạch chọn chợ truyền
thống để mua thực phẩm tươi sống cho lần đi chợ tới” là cao nhất bằng 3,590; thấp
nhất là giá trị mean của biến quan sát INT3 “Bất cứ khi nào cần mua thực phẩm tươi
sống, tôi đều lựa chọn chợ truyền thống để mua” bằng 3,399. Điều này khá phù hợp
với nhận định của Diệu Hương khi cho rằng mặc dù “Tính đến hết năm 2017, cả
nước có 957 siêu thị tại 62/63 tỉnh, thành và 189 trung tâm thương mại tại 51/63 tỉnh,
thành phố. Con số này cho thấy sự phát triển nhanh chóng của hệ thống bán lẻ hiện
đại này tại Việt Nam”, tuy nhiên “Trong khi đó, cả nước có 8.539 chợ, trong đó gần
75% là chợ nông thôn. Đa phần là các chợ hoạt động hiệu quả (97%) và thiên về chức
năng kinh doanh bán lẻ” và “Đối với các mặt hàng thủy hải sản thì mua ở chợ bao giờ
cũng tươi ngon hơn trong siêu thị. Giá thủy hải sản ở chợ cũng thường rẻ hơn trong
siêu thị khá nhiều” (Diệu Hương, 2018)
83
4.4. Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết
4.4.1. Các chỉ số về độ phù hợp của mô hình
Sau khi kiểm định về độ tin cậy, giá trị hội tụ và phân biệt các thang đo đã đủ
điều kiện để đưa vào phân tích các bước tiếp theo. Trước khi tiến hành kiểm định giả
thuyết luận án tiến hành kiểm tra lại các chỉ số về độ phù hợp của mô hình. Chi tiết
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.13: Các chỉ số về độ phù hợp của mô hình
Stt Chỉ số Giá trị
1 Chi-bình phương 870,094
2 Bậc tự do 342
3 Chi-bình phương/bậc tự do 2,544
4 CFI 0,947
5 GFI 0,920
6 TLI 0,938
7 Pclose 0,849
8 RMSEA 0,048
Nguồn: Từ dữ liệu phân tích của luận án
Theo Hair và cộng sự chỉ số Chi-bình phương/bậc tự do là một trong các chỉ
số quan trọng nhất để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Với các nghiên cứu có số
mẫu lớn, Chi-bình phương/bậc tự do nên < 3, trong trường hợp số đối tượng tham gia
điều tra nhỏ dưới 300 thì chỉ số này có thể chấp nhận được nếu < 5 (Hair Jr. và cộng
sự., 2014). Như vậy, với giá trị Chi-bình phương/bậc tự do bằng 2,544 < 3 có thể
đánh giá chỉ số này của mô hình đạt mức tốt.
Các chỉ số CFI, GFI và TLI cũng theo Hair và cộng sự các chỉ số này nếu ở
mức > 0,9 là tốt (Hair Jr. và cộng sự., 2014), tuy nhiên một số nghiên cứu khác cũng
chấp nhận nếu kết quả ở mức gần 0,9 (Phạm Thị Lan Hương, 2014, Al-Mamary và
Shamsuddin, 2015). Trong khi đó các chỉ số này của mô hình đều lớn hơn 0,9 lần lượt
bằng 0,947; 0,920 và 0,938 như vậy các chỉ số này của mô hình đều đạt mức tốt.
Các chỉ số Pclose và RMSEA, trong đó RMSEA là quan trọng hơn, theo Hair
và cộng sự Pclose phải lớn hơn 0,05 còn RMSEA phải nhỏ hơn 0,05 (Hair Jr. và
84
cộng sự., 2014); tuy nhiên theo Awang thì RMSEA vẫn chấp nhận được nếu nhỏ
hơn 0,08 (Awang, 2012). Trong khi đó các chỉ số này của mô hình là Pclose =
0,849 > 0,05; RMSEA = 0,048 < 0,05 như vậy có thể kết luận các chỉ số này của
mô hình đều đạt mức tốt. Qua các phân tích trên, có thể kết luận các chỉ số của mô
hình đều ở mức tốt do đó mô hình và dữ liệu là đáng tin cậy, có thể đưa vào để
kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
4.4.2. Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết
Các kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định giả thuyết
Stt Biến phụ thuộc Biến độc lập
Hệ số
ước
lượng
p-value
Cảm nhận về tính hữu ích: R = 0,112
1
Cảm nhận về tính
hữu ích
<---
Cảm nhận bản thân là người
truyền thống
0.339 ***
2
Cảm nhận về tính
hữu ích
<---
Cảm nhận bản thân là người
hiện đại
-0.095 0.047
3
Cảm nhận về tính
hữu ích
<---
Cảm nhận về tính dễ sử dụng,
tiếp cận
0.093 0.067
Cảm nhận về tính dễ sử dụng, tiếp cận: R = 0,278
1
Cảm nhận về tính dễ
sử dụng, tiếp cận
<---
Cảm nhận bản thân là người
truyền thống
-0.261 ***
2
Cảm nhận về tính dễ
sử dụng, tiếp cận
<---
Cảm nhận bản thân là người
hiện đại
0.431 ***
Thái độ đối với hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực
phẩm tươi sống: R = 0,375
1 Thái độ <---
Cảm nhận bản thân là người
hiện đại
-0.202 ***
2 Thái độ <---
Cảm nhận bản thân là người
truyền thống
0.386 ***
3 Thái độ <--- Cảm nhận về tính hữu ích 0.259 ***
85
Stt Biến phụ thuộc Biến độc lập
Hệ số
ước
lượng
p-value
4 Thái độ <---
Cảm nhận về tính dễ sử dụng,
tiếp cận
0.083 0.059
5 Thái độ <--- Tuổi 0.006 0.865
6 Thái độ <--- Giới -0.011 0.737
7 Thái độ <--- Thu nhập -0.042 0.236
8 Thái độ <--- Học vấn -0.14 ***
Ý định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống: R
= 0,535
1 Ý định <---
Thái độ đối với hành vi chọn
chợ truyền thống để mua thực
phẩm tươi sống
0.384 ***
2 Ý định <--- Tuổi -0.032 0.296
3 Ý định <--- Giới 0.02 0.503
4 Ý định <--- Thu nhập -0.193 ***
5 Ý định <--- Học vấn -0.434 ***
Nguồn: Từ dữ liệu phân tích của luận án
Qua dữ liệu được phân tích ở bảng trên, ta thấy:
Với biến phụ thuộc là cảm nhận về tính hữu ích của chợ truyền thống trong việc
mua thực phẩm tươi sống.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự cảm nhận về tính hữu ích của chợ truyền thống
trong việc mua thực phẩm tươi sống của người tiêu dùng duyên hải Nam Trung Bộ,
theo mô hình dự kiến, bao gồm cảm nhận bản thân là người truyền thống, cảm nhận
bản thân là người hiện đại và cảm nhận về tính dễ sử dụng, tiếp cận. Trong đó chỉ duy
nhất cảm nhận về tính dễ sử dụng, tiếp cận của người tiêu dùng là không ảnh hưởng
tới cảm nhận của họ về tính hữu ích của chợ truyền thống trong việc mua thực phẩm
tươi sống với p-value = 0,067 > 0,05 như vậy giả thuyết H3b bị bác bỏ. Hai nhân tố
còn lại, như mong đợi, đều có kết quả ủng hộ các giả thuyết tương ứng. Biến độc lập
cảm nhận bản thân là người truyền thống là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất và thuận
86
chiều tới cảm nhận về tính hữu ích của chợ truyền thống với việc mua thực phẩm tươi
sống với γ = 0,339 và p-value < 0,001, điều này thể hiện người tiêu dùng càng có cảm
nhận bản thân là người truyền thống thì càng cảm thấy chợ truyền thống hữu ích trong
việc mua thực phẩm tươi sống, như vậy giả thuyết H4a được chấp nhận. Ngược lại,
biến độc lập cảm nhận bản thân là người hiện đại là nhân tố ảnh hưởng thấp nhất và
ngược chiều tới cảm nhận về tính hữu ích của chợ truyền thống trong việc mua thực
phẩm tươi sống với γ = -0,095 và p-value = 0,047. Có thể nói, mặc dù mức ảnh hưởng
không cao (γ chỉ bằng -0,95), nhưng những người có cảm nhận bản thân là người hiện
đại càng cao càng có xu hướng coi chợ truyền thống không phải là một nơi mua thực
phẩm tươi sống mang lại nhiều lợi ích, do đó, giả thuyết H4b được chấp nhận.
Kết quả kiểm định cũng cho thấy, chỉ 11,2% sự biến thiên của biến phụ
thuộc là cảm nhận về tính hữu ích của chợ truyền thống trong việc mua thực phẩm
tươi sống được giải thích bởi các nhân tố có trong mô hình gồm: cảm nhận bản thân
là người truyền thống, cảm nhận bản thân là người hiện đại và cảm nhận về tính dễ
sử dụng, tiếp cận.
Với biến phụ thuộc là cảm nhận về tính dễ sử dụng, tiếp cận của chợ truyền
thống trong việc mua thực phẩm tươi sống
Không hoàn toàn được như kì vọng, kết quả kiểm định cho thấy các biến độc
lập, theo mô hình dự kiến, đều tác động tới biến phụ thuộc là cảm nhận về tính dễ
sử dụng, tiếp cận của chợ truyền thống, tuy nhiên chiều tác động lại ngược với dự
đoán. Với biến độc lập cảm nhận bản thân là người truyền thống, kết quả kiểm
định cho thấy nhân tố này ảnh hưởng ngược chiều tới biến phụ thuộc là cảm nhận
về tính dễ sử dụng, tiếp cận với γ = -0,261 và p-value < 0,001 trong khi dự đoán
của giả thuyết nghiên cứu là ảnh hưởng thuận chiều. Điều này có nghĩa là người
tiêu dùng có cảm nhận bản thân là người truyền thống càng cao thì lại thấy chợ
truyền thống là khó tiếp cận, sử dụng để mua thực phẩm tươi sống, như vậy giả
thuyết H5a được chấp nhận 1 phần. Ngược lại, nhân tố cảm nhận bản thân là
người hiện đại trong giả thuyết nghiên cứu được dự đoán là nhân tố sẽ ảnh hưởng
ngược chiều tới cảm nhận về tính dễ sử dụng, tiếp cận của chợ truyền thống trong
việc mua thực phẩm tươi sống thì lại có ảnh hưởng thuận chiều và rất mạnh tới
cảm nhận về tính dễ sử dụng, tiếp cận của chợ truyền thống trong việc mua thực
phẩm tươi sống, với γ = 0,431, p-value < 0,001. Điều này có nghĩa là người tiêu
dùng càng cảm nhận bản thân là người hiện đại thì họ càng có xu hướng thấy chợ
87
truyền thống là rất dễ tiếp cận, dễ “sử dụng” trong việc mua thực phẩm tươi sống,
do vậy, tương tự như giả thuyết trên, giả thuyết H5b được chấp nhận 1 phần.
Với số lượng nhân tố ít hơn, tuy nhiên, mức độ giải thích của các nhân tố trong
mô hình, gồm cảm nhận bản thân là người truyền thống và cảm nhận bản thân là người
hiện đại, cho mức độ biến thiên của biến phụ thuộc là cảm nhận về tính dễ sử dụng,
tiếp cận của chợ truyền thống trong việc mua thực phẩm tươi sống lại cao hơn cảm
nhận về tính hữu ích với R2 = 27,8%
Với biến phụ thuộc là thái độ đối với hành vi chọn chợ truyền thống để mua
thực phẩm tươi sống
Như mong đợi, hầu hết các giả thuyết nghiên cứu đều được ủng hộ, cụ thể:
Đầu tiên là ảnh hưởng của cảm nhận bản thân là người truyền thống tới thái độ
đối với hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống. Kết quả kiểm
định cho thấy, biến độc lập cảm nhận bản thân là người truyền thống có tác động thuận
chiều và rất mạnh (mạnh nhất), tới thái độ đối với hành vi chọn chợ truyền thống để
mua thực phẩm tươi sống, với γ = 0,386 và p < 0,001. Tương ứng với nhận định,
người tiêu dùng càng có cảm nhận bản thân là người truyền thống thì càng tán thành
hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống, hay giả thuyết H6a được
chấp nhận.
Thứ hai là ảnh hưởng của cảm nhận bản thân là người hiện đại tới thái độ đối
với hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống. Kết quả kiểm định
cho thấy, biến độc lập cảm nhận bản thân là người hiện đại có tác động ngược chiều và
ở mức tương đối tới thái độ đối với hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm
tươi sống, với γ = -0,202 và p < 0,001. Điều này tương ứng với nhận định, người tiêu
dùng càng cảm nhận bản thân là người hiện đại thì họ càng có xu hướng không tán
thành hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống, như vậy giả thuyết
H6b được chấp nhận.
Thứ ba là ảnh hưởng của cảm nhận về tính hữu ích của chợ truyền thống trong
việc mua thực phẩm tươi sống tới thái độ đối với hành vi chọn chợ truyền thống để mua
thực phẩm tươi sống. Kết quả kiểm định giả thuyết cho thấy, nhân tố cảm nhận về tính
hữu ích của chợ truyền thống trong việc mua thực phẩm tươi sống là nhân tố ảnh hưởng
mạnh thứ hai (sau cảm nhận bản thân là người truyền thống) và thuận chiều tới thái độ đối
với hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống, với β = 0,259 và p <
0,001. Như vậy, có thể nhận định, người tiêu dùng càng có cảm nhận về tính hữu ích của
chợ truyền thống trong việc mua thực phẩm tươi sống cao, họ càng có xu hướng ủng hộ
88
hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống, nên giả thuyết H2 được chấp
nhận.
Thứ tư là ảnh hưởng của cảm nhận về tính dễ sử dụng, tiếp cận của chợ truyền
thống trong việc mua thực phẩm tươi sống tới thái độ đối với hành vi chọn chợ truyền
thống để mua thực phẩm tươi sống. Kết quả kiểm định khẳng định, nhân tố cảm nhận
về tính dễ sử dụng, tiếp cận của chợ truyền thống trong việc mua thực phẩm tươi
sống không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới thái độ đối với hành vi chọn chợ
truyền thống để mua thực phẩm tươi sống, p-value = 0,059 > 0,05, hay giả thuyết
H3a bị bác bỏ.
Thứ năm trong các nhân tố nhân khẩu học chỉ duy nhất có nhân tố học vấn
là có tác động ngược chiều tới thái độ của người tiêu dùng đối với hành vi, γ = -
0,140 p < 0,001. Điều này phù hợp với kết quả kiểm định tác động của nhân tố
cảm nhận bản thân là người hiện đại tới thái độ của người tiêu dùng đối với hành
vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống, cùng có tác động ngược
chiều tới thái độ với hệ số β chuẩn hóa bằng -0,202, khi mà theo Mai và cộng sự
thì người có cảm nhận bản thân là người hiện đại thường là những người có học
vấn cao hơn. Các nhân tố còn lại của nhân khẩu học không ghi nhận sự tác động
có ý nghĩa thống kê tới biến phụ thuộc là thái độ đối với việc chọn chợ truyền
thống để mua thực phẩm tươi sống.
Thứ sáu về mức độ giải thích của mô hình. Kết quả kiểm định cho thấy có tới
37,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc là thái độ đối với hành vi chọn chợ truyền
thống để mua thực phẩm tươi sống được giải thích bởi các biến độc lập trong mô
hình, như: cảm nhận bản thân là người truyền thống, cảm nhận bản thân là người hiện
đại, cảm nhận về tính hữu ích và cảm nhận về tính dễ sử dụng, tiếp cận của chợ truyền
thống trong việc mua thực phẩm tươi sống và các biến nhân khẩu học như tuổi, giới,
thu nhập gia đình và học vấn.
Với biến phụ thuộc là ý định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống
Thứ nhất là ảnh hưởng của thái độ đối với hành vi chọn chợ truyền thống để
mua thực phẩm tươi sống tới ý định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi
sống của họ. Kết quả kiểm định cho thấy thái độ là nhân tố rất mạnh ảnh hưởng tới ý
định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống, với β = 0,384 và p < 0,05.
Điều này có nghĩa là khi người tiêu dùng càng có thái độ tích cực, tán thành đối với
hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống họ càng có ý định mua
thực phẩm tươi sống ở các chợ truyền thống, hay giả thuyết H1 được chấp nhận.
89
Thứ hai là ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học tới ý định chọn chợ truyền
thống để mua thực phẩm tươi sống. Kết quả kiểm định cho thấy có 2 trong số 4 nhân
tố nhân khẩu học ảnh hưởng ngược chiều tới ý định chọn chợ truyền thống để mua
thực phẩm tươi sống, gồm thu nhập của gia đình và học vấn. Trong đó học vấn là ảnh
hưởng mạnh nhất với hệ số γ bằng -0,434, với p < 0,001, thu nhập của gia đình ảnh
hưởng thấp nhất với hệ số γ bằng -0,193 p < 0,001. Như vậy, người tiêu dùng có học
vấn càng cao thì họ càng không có ý định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm
tươi sống. Tương tự, những gia đình có mức thu nhập càng cao, càng khá giả họ sẽ
càng giảm dần ý định mua thực phẩm tươi sống ở các chợ truyền thống.
-0.095
p = 0.047
ns
R
2
= 0.278
R
2
=
0.375
0
.3
8
4
*
*
*
R
2
= 0.535
R
2
= 0.112
Chi-square/df= 2.544
Chi-square=870.094
df=342
CFI=.947
GFI=.920
TLI=.938
Pclose=.849
RMSEA=.048
90
Hình 4.1: Kết quả chạy mô hình phương trình cấu trúc
Nguồn: Từ dữ liệu phân tích của luận án
Thứ ba là mức độ giải thích của các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình
gồm thái độ đối với hành vi chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm tươi sống, tuổi,
giới, thu nhập gia đình, học vấn tới ý định chọn chợ truyền thống để mua thực phẩm
tươi sống đạt 53,5% (R2 = 0,535). Tức là có 53,5% sự biến thiên của ý định chọn chợ
truyền thống để mua thực phẩm tươi sống được giải thích bởi các nhân tố trong mô
hình.
4.5. Kết quả phân tích đa nhóm
Trong phần này, tác giả sẽ thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố
kiểm soát, như: giới, học vấn, thu nhập cá nhân và thu nhập cả gia đình tới mô hình
nghiên cứu. Để phân tích đa nhóm, tác giả sẽ xem xét chỉ số Chi-bình phương của hai
mô hình bất biến và mô hình khả biến, đồng thời xây dựng cặp giả thuyết:
H0 = Chi-bình phương của mô hình khả biến bằng Chi-bình phương của mô
hình bất biến.
H1 = Chi-bình phương của mô hình khả biến khác Chi-bình phương của mô
hình bất biến.
Thực hiện kiểm định Chi-test, nếu giá trị p-value ≤ 0.05, giả thuyết H0 bị bác
bỏ, H1 được chấp nhận, tức là có sự khác biệt về Chi-bình phương giữa hai mô hình
bất biến và khả biến, lúc đó mô hình khả biến (có độ tương thích cao hơn) sẽ được lựa
chọn để phân tích.
Nếu giá trị p-value > 0.05, chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, tức là
không có sự khác biệt giữa chỉ số Chi-bình phương giữa hai mô hình bất biến và khả
biến, lúc đó mô hình bất biến (có giá trị Chi-bình phương cao hơn) sẽ được chọn để
phân tích (Thọ và Trang, 2008)
4.5.1. Kết quả phân tích đa nhóm theo giới
Kết quả chạy kiểm định giả thuyết Chi-bình phương của mô hình bất biến và
mô hình khả biến bằng lệnh chidist cho nhân tố giới được thể hiện trong bảng 4.15:
Bảng 4.15: Kiểm định chidist cho nhân tố giới
Chi df
91
Mô hình khả biến 1078.01 516
Mô hình bất biến 1085.209 526
Sai lệch 7.199 10
P-value 0.7065341
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 4.15 cho thấy giá trị P-value = 0.71 > 0.05, do vậy chưa có đủ cơ sở để
bác bỏ giả thuyết H0, hay nói cách khác là không có sự khác biệt về chỉ số Chi-bình
phương giữa 2 mô hình, do đó, mô hình bất biến với chỉ số Chi-bình phương cao hơn
sẽ được lựa chọn để phân tích. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu từ mô
hình bất biến theo giới được thể hiện trong bảng 4.16:
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định giả th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nhung_yeu_to_anh_huong_den_y_dinh_chon_cho_truyen_th.pdf