LỜI CẢM ƠN. i
TÓM TẮT. ii
ABSTRACT. iv
LỜI CAM ĐOAN . vi
MỤC LỤC . vii
DANH SÁCH BẢNG. x
DANH SÁCH HÌNH .xiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . xiv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU. 1
1.1 Đặt vấn đề . 1
1.2 Mục tiêu . 3
1.3 Nội dung nghiên cứu. 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4
1.5 Những đóng góp mới của luận án . 4
1.6 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án . 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 6
2.1 Nguyên lý và ứng dụng của vi khuẩn liên kết với thực vật trong nông
nghiệp . 6
2.1.1 Khái niệm. 6
2.1.2 Nguyên lý và ứng dụng của vi khuẩn liên kết thực vật . 6
2.1.3 Những tiến bộ trong nghiên cứu cộng đồng vi sinh vật liên kết với thực
vật . 12
2.2 Đặc điểm thổ nhưỡng các vùng sinh thái đất. 16
2.2.1 Phân loại đất phèn. 16
2.2.2 Đặc điểm thổ nhưỡng và các trở ngại trên đất phèn ĐBSCL . 20
2.2.3 Đặc tính hóa học của đất phèn ĐBSCL. 27
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP . 36
3.1 Vật liệu. 36
3.1.1 Thời gian và địa điểm . 36
3.1.2 Vật liệu. 36
3.1.3 Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu . 37viii
3.1.4 Môi trường sử dụng . 37
3.1.5 Đặc tính đất thí nghiệm. 38
3.2 Phương pháp . 38
3.2.1 Nội dung 1: Khảo sát và thu thập mẫu đất, thực vật trên đất phèn ở các
vùng sinh thái tại đồng bằng sông Cửu Long. 40
3.2.2 Nội dung 2: Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn liên kết với thực vật có khả
năng cố định đạm, hòa tan lân. 41
3.2.3 Nội dung 3: Tuyển chọn vi khuẩn trước khi tiến hành nhận diện. 46
3.2.4 Nội dung 4: Nhận diện, định danh các chủng vi khuẩn tuyển chọn. 47
3.2.5 Nội dung 5: Đánh giá hiệu quả của các chủng vi khuẩn đã tuyển chọn
trên cây lúa trồng trên đất phèn trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng. 49
3.2.6 Nội dung 6: Đánh giá hiệu quả của các chủng vi khuẩn đã tuyển chọn
trên khoai lang trồng trên đất phèn trong điều kiện nhà lưới và ngoài
đồng. . 54
3.3 Xử lý số liệu. 58
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. 59
4.1 Phân lập vi khuẩn trên lúa và khoai lang. 59
4.1.1 Phân lập vi khuẩn vùng rễ cây lúa và nội sinh cây lúa. 59
4.1.2 Đặc điểm hình thái của vi khuẩn vùng rễ và nội sinh cây lúa . 59
4.1.3 Phân lập vi khuẩn vùng rễ và nội sinh trên khoai lang. 60
4.1.4 Đặc điểm hình thái của vi khuẩn vùng rễ và nội sinh trên khoai lang. 60
4.2 Tuyển chọn các chủng vi khuẩn tiềm năng có khả năng cố định đạm và hòa
tan lân . 61
4.2.1 Khảo sát khả năng tổng hợp NH4+ và hòa tan lân của chủng vi khuẩn đã
phân lập trên vùng rễ lúa và nội sinh trong cây lúa. 61
4.2.2 Khảo sát khả năng tổng hợp NH4+ và hòa tan lân của chủng vi khuẩn đã
phân lập trên vùng rễ lúa và nội sinh trong khoai lang . 67
4.3 Nhận diện và xây dựng mối quan hệ di truyền của một số chủng vi
khuẩn trên lúa, khoai lang có khả năng tổng hợp NH4+, hòa tan lân cao 71
4.3.1 Đối với vi khuẩn đất vùng rễ lúa. 71
4.3.2 Đối với vi khuẩn nội sinh cây lúa. 74
4.3.3 Đối với vi khuẩn vùng rễ và nội sinh trên khoai lang. 76
4.3.4 Tuyển chọn các chủng vi khuẩn cho áp dụng trong điều kiện đồng ruộng
. 80ix
4.4 Hiệu quả của các chủng vi khuẩn triển vọng B. vietnamiensis X1, X2, X3
cố định đạm và hòa tan lân khó tan đến sinh trưởng và năng suất lúa trồng
trên đất phèn trong điều kiện nhà lưới . 85
4.4.1 Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn đã tuyển chọn kết hợp với mức bón
đạm lên thành phần năng suất và năng suất lúa . 85
4.4.2 Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn đã tuyển chọn kết hợp với mức bón
lân lên thành phần năng suất và năng suất lúa . 87
4.5 Hiệu quả của các chủng vi khuẩn triển vọng E. cloacae X4, B.
acidipaludis X5, Bacillus sp. X6 cố định đạm và hòa tan lân khó tan đến
sinh trưởng và năng suất khoai lang trồng trên đất phèn trong điều kiện
nhà lưới. 89
4.6 Hiệu quả của các chủng vi khuẩn triển vọng B. vietnamiensis X1, X2, X3
cố định đạm và hòa tan lân khó tan đến sinh trưởng và năng suất lúa trồng
trên đất phèn trong điều kiện ngoài đồng. 91
4.6.1 Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn B. vietnamiensis X1, X2, X3 kết hợp
các mức đạm lên năng suất lúa trồng trên đất phèn ở đồng bằng sông Cửu
Long vụ hè thu 2015. 91
4.6.2 Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn B. vietnamiensis X1, X2, X3 kết hợp
các mức lân lên năng suất lúa trồng trên đất phèn ở đồng bằng sông Cửu
Long vụ hè thu 2015. 93
4.6.3 Đánh giá hiệu quả của chủng vi khuẩn B. vietnamiensis X1, X3 lên năng
suất lúa trồng trên đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long vụ thu đông
2015 . 95
4.7 Hiệu quả của các chủng vi khuẩn triển vọng E. cloacae X4, B.
acidipaludis X5, Bacillus sp. X6 cố định đạm và hòa tan lân khó tan đến
sinh trưởng và năng suất khoai trồng trên đất phèn ở điều kiện ngoài đồng
. 97
4.7.1 Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn E. cloacae X4, B. acidipaludis X5,
Bacillus sp. X6 kết hợp với các liều lượng đạm đến năng suất khoai lang
tím nhật vào vụ xuân hè 2016 trên đất phèn ở ĐBSCL . 97
4.7.2 Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn E. cloacae X4, B. acidipaludis X5,
Bacillus sp. X6 kết hợp với các liều lượng lân đến năng suất khoai lang
tím nhật vào vụ hè thu 2016 trên đất phèn ở ĐBSCL . 99
4.7.3 Ảnh hưởng của vi khuẩn triển vọng đến năng suất khoai lang tím nhật vụ
hè thu 2016 . 101
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT . 103
5.1 Kết luận. 103
5.2 Đề xuất. 104
120 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phân lập, tuyển chọn và định danh vi khuẩn liên kết với thực vật (Plant Associated Bacteria) ở lúa, khoai trồng trên đất phèn vùng đồng bằng sông Cửu Long - Lý Ngọc Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu quả của các chủng vi khuẩn đã tuyển chọn trên cây
khoai lang trồng trên đất phèn trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng.
Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của một số nghiệm thức chủng vi
khuẩn lên năng suất khoai lang trồng trên đất phèn trong điều kiện nhà lưới.
Chọn các nghiệm thức để thử nghiệm ngoài đồng.
Phương pháp phân lập, tuyển chọn và định danh vi khuẩn liên kết với thực vật
(plant associated bacteria) ở lúa, khoai lang trồng trên đất phèn được thể hiện
trong Hình 3.2.
40
Hình 3.2: Sơ đồ tiếp cận phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Nội dung 1: Khảo sát và thu thập mẫu đất, thực vật trên đất phèn ở
các vùng sinh thái tại đồng bằng sông Cửu Long
3.2.1.1 Thu thập mẫu cây và mẫu đất
Sáu mươi mẫu đất vùng rễ lúa và mẫu cây lúa được thu tại 4 vùng đất
phèn trồng lúa của đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp Mười, Tứ giác
Long Xuyên, Trủng sông Hậu và Bán đảo Cà Mau).
Bốn mươi lăm mẫu đất vùng rễ khoai lang và mẫu cây khoai lang được
thu tại 3 vùng đất phèn trồng khoai lang của đồng bằng sông Cửu Long (Đồng
Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, và Trủng sông Hậu).
Chọn các loại cây đang ở giai đoạn sau khi trồng khoảng 20 ngày trở đi
để đảm bảo đủ thời gian và có sự tương tác giữa vi khuẩn và vùng xung quanh
rễ. Loại bỏ lớp đất bề mặt (1 - 3 cm) quanh gốc. Thu toàn bộ đất vùng rễ và
Khảo sát và lấy mẫu đất, thực vật trên đất phèn
Nhận diện
Đánh giá hiệu quả của các chủng vi khuẩn đã tuyển chọn trên lúa-
khoai lang
Vùng trồng khoai lang Vùng trồng lúa
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn liên kết với thực vật có khả năng định đạm, hòa
tan lân
Định danh
Thí nghiệm nhà lưới Thí nghiệm đồng ruộng
Đề xuất 2-3 chủng vi khuẩn triển vọng
41
cây cho vào túi nylon, ghi và dán nhãn bao gồm ký hiệu mẫu, thời gian, địa
điểm, người lấy mẫu. Mẫu sau khi thu được đem đến phòng thí nghiệm để xử
lý, phân lập.
3.2.1.2 Xử lý mẫu đất và mẫu cây
a) Đối với đất vùng rễ dùng phân lập vi khuẩn
Dùng dụng cụ vô trùng gạt lấy đất vùng cạnh rễ và vùng xung quanh rễ
(cách rễ 0 - 1cm) cho vào lọ chứa đã tiệt trùng, bảo quản lạnh (4-5oC).
b) Đối với mẫu cây dùng phân lập vi khuẩn
Chọn các bộ phận (rễ, thân) không có dấu hiệu bệnh. Cắt mẫu thành từng
đoạn ngắn (3 - 4 cm); rửa thật sạch dưới vòi nước mạnh để loại bỏ đất, bụi
bẩn; để ráo tự nhiên. Để riêng từng loại mẫu trong bọc nylon sạch có ghi nhãn,
bảo quản trong tủ lạnh (4-5oC) đến khi tiến hành phân lập (Cao Ngọc Điệp,
2011).
3.2.2 Nội dung 2: Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn liên kết với thực vật có
khả năng cố định đạm, hòa tan lân
3.2.2.1 Phân lập vi khuẩn đất vùng rễ
Phương pháp phân lập vi khuẩn đất vùng rễ được thực hiện theo Cao
Ngọc Điệp (2011) như sau.
Đất vùng rễ sau khi để khô ở nhiệt độ phòng, dùng cối sứ nghiền mịn.
Cân 1 g mẫu đất cho vào bình tam giác với 99 mL nước cất đã được khử
trùng, lắc 12 giờ với tốc độ 200 vòng/phút cho các hạt đất rời ra và vi khuẩn
phân tán đều trong nước.
Để lắng khoảng 3 giờ, lấy 0,1 mL dung dịch nước (phần trong) trải đều
trên đĩa petri có môi trường Burk không N (để phát hiện vi khuẩn cố định
đạm) (Park et al., 2005), môi trường NBRIP chứa lân khó tan (phát hiện vi
khuẩn hòa tan lân) (Nautiyal, 1999), để khô, ủ ở 30°C.
Sau 24 – 48 giờ, các khuẩn lạc khác nhau mọc trên bề mặt môi trường
được tiếp tục cấy chuyền sang các đĩa môi trường mới vài lần đến khi các
khuẩn lạc xuất hiện trên đường cấy rời nhau và hình thái khuẩn lạc thuần.
Kiểm tra độ thuần bằng cách quan sát dưới kính hiển vi bằng phương
pháp giọt ép.
Khi quan sát vi khuẩn đã thật độ thuần thì cấy chuyển sang ống nghiệm
chứa môi trường đặc tương ứng để trữ ở 4°C và được xem như một chủng
(isolate) thuần.
42
Các vi khuẩn xuất hiện được trên môi trường Burk được cấy sang môi
trường NBRIP và ngược lại.
Chọn những khuẩn lạc phát triển trên cả hai môi trường Burk và NBRIP,
xem như là các chủng vi khuẩn có cả hai khả năng: cố định đạm và hòa tan
lân.
3.2.2.2 Phân lập và làm thuần vi khuẩn nội sinh trong cây
a) Khử trùng bề mặt mẫu (theo Cao Ngọc Điệp, 2011)
Cắt mẫu rễ và thân cây đã qua xử lý thành từng đoạn nhỏ 1cm, cho vào
bình tam giác 250 mL.
Cho cồn 96° vào bình tam giác vừa ngập mẫu, lắc nhẹ trong thời gian 10
phút. Rửa sạch mẫu bằng nước cất vô trùng 3 lần (5 phút/lần).
Cho calcium hypochloride 2%, lắc nhẹ trong 10 phút. Rửa sạch mẫu
bằng nước cất vô trùng 4 lần (5 phút/lần).
Lấy 100 - 200 µl của nước rửa lần thứ 4 chủng trên các đĩa chứa môi
trường TYGA, ủ ở 30°C.
Sau 24 - 48 giờ, nếu trên các đĩa môi trường này không xuất hiện khuẩn
lạc thì mẫu đã đạt yêu cầu khử trùng.
b) Ly trích dịch từ mẫu cây và chủng vào môi trường không đạm
bán đặc
Mẫu khử trùng đạt yêu cầu được cho vào cối chày vô trùng, giã nhuyễn.
Cho thêm 0,5 - 1 mL nước cất vô trùng vào cối, khuấy đều và hút 500µL
dịch trích mẫu chủng vào các ống nghiệm chứa môi trường LGI, NFb bán đặc
không N
Đậy kín các ống nghiệm, đem ủ ở 30°C khoảng 2 - 4 ngày.
c) Chọn lọc và làm thuần các chủng vi khuẩn có khả năng cố định
đạm, hòa tan lân
Sau 2 - 4 ngày, quan sát ống nghiệm chứa môi trường không đạm bán
đặc, nếu thấy có một lớp màng mỏng (pellicle) gần bề mặt môi trường thì
chứng tỏ có sự hiện diện của vi khuẩn nội sinh có khả năng cố định đạm trong
dịch trích mẫu.
Trải lớp môi trường bán đặc có chứa vi khuẩn nội sinh sang môi trường
không đạm đặc tương ứng, ủ ở 30°C.
43
Sau 24 – 48 giờ, các khuẩn lạc khác nhau mọc trên bề mặt môi trường
được tiếp tục cấy chuyền sang các đĩa môi trường tương ứng vài lần đến khi
các khuẩn lạc xuất hiện trên đường cấy rời nhau và hình thái khuẩn lạc thuần
nhất.
Kiểm tra độ thuần bằng cách quan sát dưới kính hiển vi bằng phương
pháp giọt ép.
Khi thấy vi khuẩn đã thuần thì cấy chuyển sang ống nghiệm chứa môi
trường đặc tương ứng để trữ ở 4°C và được xem như một chủng thuần
(Barraquio et al., 1997).
Các vi khuẩn mọc được trên môi trường không đạm được cấy sang môi
trường NBRIP chứa lân khó tan.
Chọn những khuẩn lạc phát triển trên cả hai môi trường LGI/ NFb và
NBRIP, xem như là các chủng vi khuẩn có cả hai khả năng: cố định đạm và
hòa tan lân.
3.2.2.3 Mô tả đặc điểm khuẩn lạc và một số đặc điểm tế bào của các
chủng vi khuẩn thu được (theo Cao Ngọc Điệp và Nguyễn Hữu Hiệp, 2009)
a) Mô tả đặc điểm khuẩn lạc
Đo kích thước khuẩn lạc;
Mô tả hình thái khuẩn lạc, bao gồm các chỉ tiêu: màu sắc, hình dạng, độ
nổi, dạng bìa khuẩn.
b) Mô tả một số đặc điểm tế bào
Quan sát hình thái tế bào và khả năng chuyển động của vi khuẩn bằng
phương pháp giọt ép dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại 400 lần:
Nhỏ 1 giọt nước cất vô trùng lên lame sạch. Khử trùng que cấy trên ngọn
lửa đèn cồn và để nguội;
Dùng que cấy lấy một ít khuẩn lạc trải đều lên giọt nước cất vô trùng trên
lame sạch;
Đậy lamelle lên giọt huyền phù vi khuẩn bằng cách để một cạnh của
lammelle tiếp xúc với lame một góc 45o rồi hạ xuống từ từ và nhẹ nhàng sao
cho trong mẫu vật không có bọt khí.
Quan sát tế bào dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại 400 lần.
44
c) Nhuộm Gram vi khuẩn
Chuẩn bị vết bôi
Lấy 1 giọt nước cất nhỏ lên lame. Dùng que cấy đã khử trùng lấy một ít
khuẩn lạc trải mỏng lên lame. Để khô vết bôi trong không khí;
Nhuộm tiêu bản
Nhỏ 1-2 giọt crystal violet lên lame, trải đều khoảng 2 phút. Rửa mẫu
bằng nước cất vô trùng, để khô. Rửa mẫu bằng cồn 70% trong 30 giây bằng
cách để nghiêng tiêu bản, nhỏ từ từ từng giọt cồn cho đến khi tan hết màu.
Rửa lại bằng nước cất vô trùng, để khô vài giây;
Nhỏ 1-2 giọt fushin, trải đều, để yên 1 phút. Rửa mẫu bằng nước cất vô
trùng. Rửa mẫu bằng cồn 70% trong 30 giây bằng cách để nghiêng tiêu bản,
nhỏ từ từ từng giọt cồn cho đến khi tan hết màu. Rửa nước mẫu bằng nước cất
vô trùng đến khi mất màu fushin, để khô;
Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần. Mẫu bắt
màu tím: Gram dương. Mẫu bắt màu hồng: Gram âm.
3.2.2.4 Bảo quản các chủng vi khuẩn phân lập được
Các chủng vi khuẩn đã thuần được nuôi trên môi trường lỏng (môi
trường dùng phân lập cho mỗi chủng vi khuẩn) trong 48 giờ, sau đó trữ với
Glycerol (tỉ lệ 1:1) trong tủ âm ở - 20 0C.
3.2.2.5 Xác định khả năng cố định đạm, hòa tan lân khó tan của các
chủng vi khuẩn phân lập được
Thông qua việc định lượng đạm sinh ra khi nuôi cấy vi khuẩn trong môi
trường Burk không đạm, định lượng lân hòa tan khi nuôi cấy vi khuẩn trong
môi trường NBRIP chứa lân khó tan, có thể chọn ra các chủng tốt nhất dùng
cho các thử nghiệm tuyển chọn vi khuẩn có khả năng cố định đạm, hòa tan lân
trong môi trường pH thấp.
Thao tác chuẩn bị dịch vi khuẩn cho cả 2 thí nghiệm định lượng lượng
đạm được vi khuẩn cố định, lượng lân được vi khuẩn hòa tan là tương tự nhau.
Thời điểm trích lấy dịch nuôi cấy để đo nồng độ các chất sinh ra là khác nhau
đối với mỗi thí nghiệm. Thời điểm lấy mẫu của thí nghiệm kiểm tra khả năng
cố định đạm của vi khuẩn là 2, 4, 6, 8 ngày sau khi ủ (NSU). Thời điểm lấy
mẫu của thí nghiệm kiểm tra khả năng hòa tan lân của vi khuẩn là 5, 10, 15, 20
ngày sau khi ủ (NSU). Mỗi thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu
45
nhiên với 3 lần lặp lại với đối chứng âm là nước cất vô trùng thay thế cho dịch
huyền phù.
a) Chuẩn bị dịch vi khuẩn cho các thí nghiệm định lượng
Để đảm bảo lượng vi khuẩn được chủng vào các ống chứa môi trường
nuôi cấy lỏng là như nhau, dùng que cấy lấy đầy 1 vòng sinh khối của mỗi
chủng hòa vào ống nghiệm chứa sẵn 5 ml môi trường nuôi cấy lỏng tương ứng
với môi trường đặc đang dùng để lưu trữ mẫu vi khuẩn (chẳng hạn môi trường
Burk, môi trường NBRIP với vi khuẩn vùng rễ; môi trường LGI, môi trường
NFb đối với vi khuẩn nội sinh).
Ủ trên máy lắc với tốc độ 120 vòng/phút, trong 2 ngày.
Sau 2 ngày để vi khuẩn làm quen với chế độ nuôi cấy lỏng lắc, mật số
đạt khoảng 108 tế bào/mL (được điều chỉnh cho từng chủng), tương đương
với OD660 = 0,5. Lấy 500µL dịch vi khuẩn chủng vào các ống nghiệm chứa
20 mL môi trường nuôi cấy lỏng dùng cho thí nghiệm định lượng. Cụ thể là:
+ Môi trường Burk không đạm, đối với thí nghiệm định lượng NH4+ sinh
ra.
+ Môi trường NBRIP chứa lân khó tan, đối với thí nghiệm định lượng
PO4- sinh ra.
Ủ trên máy lắc tốc độ 120 vòng/phút ở nhiệt độ phòng.
Tại mỗi thời điểm thích hợp, thu lấy 2mL dịch nuôi cấy đem đi xử lý và
phân tích định lượng.
b) Xác định khả năng cố định đạm và đo lượng ammonium hình
thành
Chuẩn bị hóa chất: Xem phụ lục 1.
Xây dựng đường chuẩn NH4+:
Lấy 6 ống nghiệm 20 ml được đánh số theo thứ tự 0 đến 5. Xây dựng
đường chuẩn có hàm lượng NH4+ biến thiên từ 0,0 - 1,0 - 2,0 - 3,0 - 4,0 - 5,0
mg/L NH4+.
Xử lý mẫu dịch nuôi cấy và tiến hành định lượng:
Thời điểm tiến hành thu dịch nuôi cấy để định lượng đạm sinh ra là ngày
2, 4, 6 và 8 sau khi chủng.
Rút 5mL dịch nuôi cấy cho vào ống ly tâm, ly tâm với tốc độ 12.000
vòng/phút, trong 5 phút.
46
Hút 1 mL dịch trong cho vào ống nghiệm chứa 3 mL nước khử khoáng,
thêm 1 mL dung dịch phenol-sodium nitroprusside và 1 mL dung dịch sodium
hypochloride vào mỗi ống, trộn đều bằng máy khuấy.
Để ổn định 15 - 20 phút tại nhiệt độ phòng rồi tiến hành đo lượng đạm
tổng hợp được bằng phương pháp so màu ở bước sóng 640 nm.
c) Xác định khả năng hòa tan lân và đo lượng phosphate hòa tan
Chuẩn bị hóa chất: Xem phụ lục 1.
Xây dựng đường chuẩn P2O5
Lấy 6 ống nghiệm 20ml được đánh số theo thứ tự 0 đến 5. Xây dựng
đường chuẩn có hàm lượng P2O5 biến thiên từ 0,0 - 1,0 - 2,0 - 3,0 - 4,0 - 5,0
mg/L P2O5.
Xử lý mẫu dịch nuôi cấy và tiến hành định lượng
Thời điểm tiến hành thu dịch nuôi cấy để định lượng lân hòa tan là ngày
5, 10, 15 và 20 sau khi chủng.
Rút 5 mL dịch nuôi cấy cho vào ống ly tâm, ly tâm với tốc độ 12.000
vòng/phút, trong 5 phút.
Hút 1 mL dịch trong cho vào ống nghiệm chứa 23 mL nước khử khoáng,
thêm 4 mL dung dịch B vào mỗi ống, trộn đều bằng máy khuấy.
Để ổn định 15 - 20 phút tại nhiệt độ phòng rồi tiến hành đo lượng lân hòa
tan được bằng phương pháp so màu ở bước sóng 880 nm.
3.2.3 Nội dung 3: Tuyển chọn vi khuẩn trước khi tiến hành nhận diện
Mỗi vùng sinh thái đất phèn, mỗi loại cây trồng chọn một số chủng vi
khuẩn nội sinh và một số chủng vi khuẩn vùng rễ có khả năng cố định đạm tốt,
có khả năng hòa tan lân tốt để tiến hành kiểm tra khả năng cố định đạm với
môi trường Burk cải tiến pH = 4, kiểm tra khả năng hòa tan lân với môi trường
NBRIP cải tiến pH = 4 và Ca3(PO4)2 được thay thế bằng FePO4. Cách tiến
hành thí nghiệm này tương tự cách tiến hành thí nghiệm ở mục 3.2.2.5. Sau
đó, lựa chọn một số chủng có khả năng tốt để tiến hành nhận diện.
47
3.2.4 Nội dung 4: Nhận diện, định danh các chủng vi khuẩn tuyển chọn
3.2.4.1 Nhận diện một số chủng vi khuẩn đã phân lập được tuyển
chọn bằng phương pháp sinh học phân tử
Từ việc định lượng đạm, lân tạo ra của các chủng vi khuẩn vùng rễ và vi
khuẩn nội sinh cây lúa, khoai, chọn ra một số chủng vi khuẩn phân tích bằng
kỹ thuật PCR và định danh. Trên cơ sở đó, lập cây phả hệ để tìm hiểu mức độ
tương đồng của các chủng tốt nhất giữa các vùng.
a) Tách chiết DNA (Neumann et al., 1992)
Nuôi vi khuẩn trong ống nghiệm chứa 6 mL môi trường LB lỏng, ủ qua
đêm ở 30 ºC.
Chuyển 2 mL dịch nuôi cấy sang eppendorf, ly tâm 13.000 vòng/phút
trong 5 phút.
Bỏ dịch trong, thêm 250 µL dung dịch TE pH 8,0 và đánh tan sinh khối.
Sau đó, thêm sodium dodecyl sulfate (SDS) 10%.
Bổ sung thêm 5µl proteinase K (20 mg/mL) và ủ ở 65ºC trong 20 phút
(cứ 5 phút đảo tube 1 lần). Để loại bỏ protein.
Thêm 400 µL hexadecyltrimethylammonium bromide (CTAB)
10%/NaCl 0,75 M, trộn đều và tiếp tục ủ ở 65ºC trong 20 phút.
Bổ sung 600 µL chloroform-isoamyl alcohol (tỉ lệ 24:1) vào ống, lắc
đều. Sau đó, ly âm 12.000 vòng/phút trong 10 phút.
Chuyển phần dịch bên trên sang tube mới, thêm 1 mL isopropanol vào
tube và lắc đều, ủ ở -20ºC trong ít nhất 30 phút.
Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút. Đổ nhẹ lớp dịch bên trên, chừa
lại DNA tủa ở đáy tube.
Rửa DNA với 1 mL cồn 70%, ly tâm 12.000 vòng/phút trong 5 phút (lặp
lại 2 lần).
Phơi khô DNA ở nhiệt độ phòng trong 1 - 2 giờ.
Hòa tan DNA với 30 µL nước cất 2 lần vô trùng, trữ lạnh ở 4ºC nếu chưa
sử dụng.
b) Khuếch đại gen 16S rRNA của các chủng vi khuẩn đã tuyển chọn
Sản phẩm DNA tách chiếc từ các chủng vi khuẩn vùng rễ sau đó, được
khuếch đại gen mã hóa 16S rRNA bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi 8F (mồi
xuôi) và 1492R (mồi ngược) (Turner and Blackman, 1999)
48
+ Chương trình phản ứng PCR đối với vi khuẩn vùng rễ
+ Thực hiện đối chứng âm không có DNA.
Sản phẩm DNA tách chiếc từ các chủng vi khuẩn nội sinh được khuếch
đại với cặp mồi P515FPL (mồi xuôi) và P13B (mồi ngược) (Zinniel et al.,
2002).
+ Chương trình phản ứng PCR đối với vi khuẩn nội sinh:
+ Thực hiện đối chứng âm không có DNA.
c) Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose
Chuẩn bị gel agarose 1,2%
Cân 0,48 g agarose cho vào bình tam giác đựng 45 mL dung dịch TAE
1X, dùng lò vi sóng đun trong 3 phút cho tan hoàn toàn. Lấy ra để nguội tự
nhiên khoảng 10 phút (cầm tay được), bổ sung 1 µL ethidium bromide và lắc
nhẹ cho hòa đều. Sau đó đổ nhẹ hỗn hợp vào khuôn để định hình gel. Khi đổ
gel cần dứt khoát để tránh bọt khí.
53oC 7’
30 chu kỳ
1’
∞
45’’
4’
10oC
72oC 72oC
94oC 94oC
45’’
∞
30’’
5’
10oC
72oC 72oC
95oC 95oC
30’’
1’30’’
55oC
30 chu kỳ
10’
49
Đặt gel đã dịnh hình vào bể điện di có chứa dung dịch đệm TAE 1X, nhỏ
10 µL sản phẩm PCR đã được trộn đều với 2 µL loading buffer vào giếng.
Chạy điện di ở hiệu điện thế 95 volt trong 45 phút.
Các sản phẩm của PCR và thang chuẩn được điện di trên gel agarose
1,2% có bổ sung 1µL ethidium bromide (EtBr) bằng bộ điện di một chiều
Embi-Tec ở hiệu điện thế 95V trong 45 phút.
Quan sát và chụp hình các band bằng hệ thống chụp hình gel Bio-Rad
UV 2000.
So kích thước của sản phẩm PCR với thang DNA chuẩn để xác nhận vị
trí các band kích thước 1500 bp và 900 bp tương ứng đối với vi khuẩn vùng rễ
và vi khuẩn nội sinh.
3.2.4.2 Giải trình tự và định danh các chủng vi khuẩn
a) Giải trình tự:
Sản phẩm PCR được tinh sạch theo kit Invitrogen và giải trình tự 2
mạch theo phương pháp của phương pháp Sanger bằng máy giải trình tự tự
động ABI 3130 của công ty Phù Sa – Việt Nam.
b) Định danh các chủng được giải trình tự:
Sử dụng chương trình BLAST N của NCBI để so sánh trình tự DNA
của các chủng vi khuẩn đã được giải trình tự với trình tự DNA của bộ gen ở
các loài vi khuẩn trong ngân hàng gen (NCBI). Trên cơ sở sự tương đồng
"Max ident" trên 97%, tên loài được đề xuất. Mối quan hệ giữa các chủng vi
khuẩn đã được giải trình cũng được mô tả dựa trên cây phả hệ (phylogenetic
tree) được thiết lập bằng phần mềm MEGA 6.06.
3.2.5 Nội dung 5: Đánh giá hiệu quả của các chủng vi khuẩn đã tuyển
chọn trên cây lúa trồng trên đất phèn trong điều kiện nhà lưới và ngoài
đồng
Mặc dù đất phèn ở các vùng nghiên cứu có đặc tính khác nhau, khuyến
cáo về phân bón giống nhau nên việc áp dụng công thức phân cho cây lúa và
khoai lang là giống nhau. Ngoài ra, đất phèn được chọn cho nghiên cứu này là
đất phèn canh tác các cây lúa hoặc khoai lang phổ biến ở ĐBSCL.
50
3.2.5.1 Thí nghiệm trồng lúa trên đất phèn trong điều kiện nhà lưới
Địa điểm, vật liệu thí nghiệm
Đất phèn được lấy từ xã Vĩnh Viễn - huyện Long Mỹ - Hậu Giang, thí
nghiệm được thực hiện tại nhà lưới trường Đại học An Giang. Giống lúa được
sử dụng là OM6976 ở cấp xác nhận. Các loại phân bón được sử dụng: Phân
urê (46% N), phân super lân Long Thành (16% P2O5) và kali clorua (60%
K2O).
Mùa vụ và phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện ở vụ xuân hè 2015.
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn kết hợp lượng
đạm lên năng suất lúa nhà lưới
Thí nghiệm hai yếu tố được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên gồm 3 mức đạm (30 N, 60 N, 90 N kg ha-1) x 3 chủng vi khuẩn: vi
khuẩn X1 (VK1); vi khuẩn X2 (VK2) và vi khuẩn X3 (VK3) với 9 nghiệm
thức, mỗi nghiệm thức bố trí 4 lần lặp lại, số lượng đất mỗi chậu là 10kg. Mỗi
chậu gieo 5 cây và đến 9 NSS tỉa lại còn 4 cây. Các nghiệm thức thí nghiệm
được trình bày ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn kết hợp lượng đạm lên năng
suất lúa thí nghiệm nhà lưới
Lượng N (kg ha-1)
Chủng vi khuẩn
VK1 VK2 VK3
30 NT1 NT2 NT3
60 NT4 NT5 NT6
90 NT7 NT8 NT9
Lượng lân và kali bón cho thí nghiệm: 60 P2O5 - 30 K2O kg ha-1
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của chủng vi khuẩn kết hợp các mức lân
lên năng suất lúa
Thí nghiệm hai yếu tố được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên gồm 3
mức P2O5 (30 P2O5, 60 P2O5, 90 P2O5 kg ha-1) x 3 chủng vi khuẩn (VK1, VK2
và VK3) với 9 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức bố trí 4 lần lặp lại, đất trong mỗi
chậu là 10kg. Các nghiệm thức thí nghiệm được trình bày ở Bảng 3.4.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn kết hợp lượng lân lên năng suất
lúa thí nghiệm nhà lưới
51
Lượng P2O5 (kg ha-1)
Chủng vi khuẩn
VK1 VK2 VK3
30 NT1 NT2 NT3
60 NT4 NT5 NT6
90 NT7 NT8 NT9
Phương pháp chủng vi sinh
Cách chủng vi khuẩn: hạt giống lúa được khử trùng bằng nước ấm và rửa
sạch. Sau đó, ngâm hạt lúa trong cồn 70º khoảng 3 phút, loại bỏ cồn, ngâm hạt
lúa vào H2O2 3% khoảng 3 phút, loại bỏ H2O2, rửa hạt lúa với nước cất đã khử
trùng. Ủ hạt lúa cho nảy mầm. Từng chủng vi khuẩn được chủng vào hạt
giống (đã nảy mầm) 1 giờ trước khi gieo sạ. Dung dịch vi khuẩn đạt mật số
109 tế bào/mL.
Thu thập số liệu
Xác định thành phần năng suất và năng suất lúa:
Số bông m-2: đếm tổng số bông trong chậu.
Số hạt bông-1: tổng số hạt thu được/tổng số bông thu được trên chậu.
Tỷ lệ hạt chắc: (tổng số hạt chắc/tổng số hạt) x 100%.
Trọng lượng 1.000 hạt: cân trọng lượng 1.000 hạt của mỗi nghiệm thức
khi đã quy đổi về ẩm độ 14%.
Năng suất thực tế: năng suất được xác định trên chậu và quy đổi về ẩm
độ 14%.
3.2.5.2 Thí nghiệm trồng lúa ngoài đồng ruộng
Địa điểm, vật liệu thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại 3 vùng sinh thái đất phèn: Long Mỹ - Hậu
Giang (TSH); Hòn Đất - Kiên Giang (TGLX) và Hồng Dân - Bạc Liêu
(BĐCM). Giống lúa OM6976 ở cấp xác nhận, sử dụng 20kg/1000m2. Các loại
phân bón được sử dụng: Phân urê (46% N), phân super lân Long Thành (16%
P2O5) và kali clorua (60% K2O).
52
Mùa vụ và phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện qua 2 vụ hè thu năm 2015 và vụ thu đông
năm 2015.
Vụ hè thu 2015
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn kết hợp lượng
đạm lên năng suất lúa
Thí nghiệm hai yếu tố được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên gồm 3
mức đạm (30 N, 60 N, 90 N) x 3 chủng vi khuẩn: vi khuẩn X1 (VK1), vi
khuẩn X2 (VK2), vi khuẩn X3 (VK3) với 9 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức bố
trí 4 lần lặp lại, diện tích mỗi lô thí nghiệm là 20 m2. Các nghiệm thức thí
nghiệm được trình bày ở Bảng 3.5.
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn kết hợp lượng đạm lên năng
suất lúa.
Lượng N (kg ha-1)
Chủng vi khuẩn
VK1 VK2 VK3
30 NT1 NT2 NT3
60 NT4 NT5 NT6
90 NT7 NT8 NT9
Lượng lân và kali bón cho thí nghiệm: 60 P2O5 - 30 K2O kg ha-1.
Vụ thu đông 2015
Thí nghiệm 2: Đánh giá sử dụng vi khuẩn triển vọng lên năng suất
lúa
Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên một nhân tố bao
gồm 6 nghiệm thức với 4 lần lặp lại trên diện tích mỗi lô thí nghiệm là 20 m2.
Các nghiệm thức thí nghiệm được trình bày ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6: Đánh giá sự phối hợp vi khuẩn triển vọng với 3 lượng N lên năng
suất lúa
STT Nghiệm thức Mô tả
1 00-60-30 Không bón đạm
2 90-00-30 Không bón lân
3 90-60-30 Bón đủ NPK
4 30-60-30 + VKX Bón 30 kg N ha
-1, kết hợp chủng VKX được xác định từ
53
thí nghiệm 1 (vụ hè thu 2015)
5 60-60-30 + VKX
Bón 60 kg N ha-1, kết hợp chủng VKX được xác định từ
thí nghiệm 1 (vụ hè thu 2015)
6 90-60-30 + VKX
Bón 90 kg N ha-1, kết hợp chủng VKX được xác định từ
thí nghiệm 1 (vụ hè thu 2015)
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của chủng vi khuẩn kết hợp các mức lân
lên năng suất lúa
Thí nghiệm hai yếu tố được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên gồm 3
mức P2O5 (30 P2O5, 60 P2O5, 90 P2O5) x 3 chủng vi khuẩn (VK1, VK2 và
VK3) với 9 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức bố trí 4 lần lặp lại, diện tích mỗi lô
thí nghiệm là 20 m2. Các nghiệm thức thí nghiệm được trình bày ở Bảng 3.7.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn kết hợp lượng lân lên năng suất
lúa.
Lượng P2O5 (kg ha-1)
Chủng vi khuẩn
VK1 VK2 VK3
30 NT1 NT2 NT3
60 NT4 NT5 NT6
90 NT7 NT8 NT9
Lượng đạm và kali bón cho thí nghiệm: 90 N - 30 K2O kg ha-1.
Phương pháp chủng vi sinh
Việc chủng vi khuẩn vào hạt được thực hiện như trong thí nghiệm nhà lưới,
được mô tả ở mục 3.2.5.1.
Thu thập số liệu
Xác định thành phần năng suất và năng suất lúa:
Số bông m-2: đếm tổng số bông trong mỗi khung (0,25 m2 × 2 khung) ×4.
Số hạt bông-1: tổng số hạt thu được/tổng số bông thu được trên đơn vị
diện tích.
Tỷ lệ hạt chắc: (tổng số hạt chắc/tổng số hạt) x 100%.
Trọng lượng 1.000 hạt: cân trọng lượng 1000 hạt của mỗi nghiệm thức
khi đã quy đổi về ẩm độ 14%.
Năng suất thực tế: năng suất được xác định vào thời điểm thu hoạch trên
diện tích 5 m2 và quy đổi về ẩm độ 14%.
54
3.2.6 Nội dung 6: Đánh giá hiệu quả của các chủng vi khuẩn đã tuyển
chọn trên khoai lang trồng trên đất phèn trong điều kiện nhà lưới và
ngoài đồng.
3.2.6.1 Thí nghiệm nhà lưới
Địa điểm, vật liệu thí nghiệm
Đất phèn được lấy từ Bình Tân – Vĩnh Long, thí nghiệm được thực hiện
tại nhà lưới trường Đại học An Giang; Vùng đất này không chỉ đại diện về đất
phèn mà còn là vùng trồng khoai lang phổ biến ở ĐBSCL nên đất được thu
cho thí nghiệm nhà lưới. Giống khoai lang được sử dụng là khoai lang tím
nhật. Các loại phân bón được sử dụng: Phân urê (46% N), phân super lân
Long Thành (16% P2O5) và kali clorua (60% K2O).
Mùa vụ và phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí vào vụ đông xuân 2015. Thí nghiệm được trồng
trong chậu, mỗi chậu chứa 15kg đất, với lượng đất này đủ để cho cây khoai
lang phát triển, theo khối đầy đủ ngẫu nhiên. Gồm 2 nhân tố với 4 lần lặp lại.
Mỗi nhân tố 3 nghiệm thức. Thí nghiệm gồm 3 mức đạm (30 N, 60 N, 90 N) x
3 chủng vi khuẩn: vi khuẩn X4 (VK4: Enterobacter cloacae X4), vi khuẩn X5
(VK5: Burkholderia acidipaludis X5), vi khuẩn X6 (VK6: Bacillus sp. X6) với 9
nghiệm thức. Các nghiệm thức thí nghiệm được trình bày Bảng 3.8 như sau:
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn kết hợp lượng đạm lên năng
suất khoai lang thí nghiệm nhà lưới
Lượng N (kg ha-1)
Chủng vi khuẩn
VK4 VK5 VK6
30 NT1 NT2 NT3
60 NT4 NT5 NT6
90 NT7 NT8 NT9
Lượng lân và kali bón cho thí nghiệm: 90 P2O5 - 90 K2O kg ha-1.
Thời kỳ và lượng phân được thể hiện ở Bảng 3.9.
55
Bảng 3.9: Thời kỳ và lượng phân (%) bón cho thí nghiệm
Ngày bón
(NSKT)
Lượng phân (%)
N P2O5 K2O
1 15 50 0
10 15 50 0
20 35 0 30
45 20 0 35
65 15 0 35
NSKT:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phan_lap_tuyen_chon_va_dinh_danh_vi_khuan_lien_ket_v.pdf