Luận án Phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 9

1.1. Những nghiên cứu lý thuyết về quá trình hình thành và phát triển các

khu công nghiệp 9

1.2. Những nghiên cứu về phát triển bền vững các khu công nghiệp ở các

nước và Việt Nam 18

1.3. Định hướng nghiên cứu trong luận án 22

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 24

2.1. Khái niệm phát triển bền vững khu công nghiệp và các tiêu chí đánh giá 24

2.2. Nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững các khu công nghiệp 43

2.3. Kinh nghiệm phát triển bền vững các khu công nghiệp của một số quốc

gia và địa phương 56

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 71

3.1. Thuận lợi và khó khăn về môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Nguyên 71

3.2. Thực trạng phát triển bền vững khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 74

3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy của ban quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên 93

3.4. Đánh giá mức độ phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên 96

Chương 4: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI

PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 119

4.1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn để phát triển bền vững các khu công

nghiệp giai đoạn 2015-2020 119

4.2. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển bền vững các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thời gian tới 120

4.3. Giải pháp tiếp tục phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 124

4.4. Kiến nghị đề xuất với Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các

Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân

dân tỉnh 139

KẾT LUẬN 144

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 146

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147

pdf186 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 536 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DN và người lao động tốt hơn, thể hiện trên các khía cạnh như thu nhập của người lao động được nâng cao và ổn định, các công trình phúc lợi tập thể trong nội bộ DN được xây dựng, việc thực hiện các chế độ chính sách khác đối với người lao động đều được DN chấp hành tốt. Hiện nay, các DN nằm trong Tổ hợp Công nghệ cao Samsung Thái Nguyên đang là mô hình điểm về thực hiện tốt mối quan hệ lao động hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động trong KCN. 87 3.2.2.3. Thực trạng hoạt động khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khu công nghiệp đào tạo người lao động Về chính sách hỗ trợ đào tạo: Chính quyền Tỉnh đã ban hành Quyết định số 41/2012/Q Đ-UBND ngày 15/11/2012 của UBND tỉnh quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, theo đó mức hỗ trợ đào tạo nghề như sau: hỗ trợ 25% tiền học phí đối với DN đào tạo từ 50-150 người, hỗ trợ 40% đối với DN đào tạo lao động từ 151-300 người, hỗ trợ 50% tiền học phí đối với DN đào tạo từ 300 người trên 300 người. Ngoài ra, đối với dự án đặc thù thuộc Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên tại KCN Yên Bình, Tỉnh sẽ được hỗ trợ 500.000/người khi Samsung đào tạo người địa phương vào làm việc tại Tổ hợp theo thỏa thuận hợp tác phát triển dự án (PDA) đã ký giữa tỉnh Thái Nguyên và Tập đoàn Samsung. Tuy nhiên, mức hỗ trợ các DN KCN trong đào tạo người lao động cần được xem xét, đánh giá và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp để làm động lực hỗ trợ tích cực DN KCN tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của DN KCN [48]. 3.2.2.4. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư * Về cơ chế bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư và thu hồi đất Trên cơ sở các qui định của Chính phủ, UBND tỉnh Thái Nguyên tự quy định mức giá và đơn giá cho các công đoạn của quá trình BTGPMB. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện các văn bản này còn tồn tại một số bất cập như: - Hệ thống các quy định đã ban hành còn mang tính đơn phương cưỡng chế trong việc huy động nguồn tài nguyên đất phục vụ cho phát triển các KCN. Đối tượng là người có đất bị thu hồi buộc phải đặt lợi ích xã hội lên trên lợi ích cá nhân, trong trường hợp không thực hiện Nhà nước sẵn sàng cưỡng chế để thu hồi. 88 - Hệ thống các Văn bản đã ban hành chưa chú ý nhiều đến tái định cư cho người có đất bị thu hồi, thậm chí việc tái định cư do thiếu ngân sách nên không được thực hiện kịp thời. Nhiều nơi bà con có đất bị thu hồi phải tự thực hiện tái định cư, thậm chí phải ở lều bạt trong thời gian dài. - Thủ tục phê duyệt phương án BTGPMB và thu hồi đất còn phức tạp theo quy trình: dự án được duyệt, lập phương án BTGPMB tổng thể, phương án thu hồi đất chi tiết, ở mỗi khâu có rất nhiều cơ quan liên quan góp ý kiến hoặc tham gia hội đồng BTGPMB cấp huyện, cấp tỉnh. - Khi có Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ (nay là Nghị định số 47/2014/NĐ- CP) việc BTGPMB ở Thái Nguyên trở nên hết sức khó khăn và phức tạp, thậm chí bị đình trệ do Nghị định không những quy định chung chung, phụ thuộc vào điều kiện của từng địa phương (như quy định việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm được hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp, quy định về giá đất nông nghiệp bằng 50% giá trị đất ở cùng thửa,...), đã gây khó khăn cho chủ đầu tư KCN vì tăng chi phí. Quy định này làm cho chi phí BTGPMB tăng quá cao, do đó làm giảm tính hấp dẫn các chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng, đồng thời làm bà con nhân dân có đất bị thu hồi chây ỳ, chờ giá đất tăng mới nhận tiền đền bù. Kết cục là tiến độ BTGPMB rất chậm [26; 27]. * Công tác huy động vốn cho bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư Nguồn vốn cho BTGPMB chiếm từ 28-35% tổng nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KCN. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nếu xét bình quân nguồn vốn chi cho tất cả các hạng mục tương ứng từ 6-7 tỷ đồng/1ha đã có hạ tầng đồng bộ, tổng diện tích các KCN là 1.420 ha thì 28-35% tổng nguồn vốn đó dành cho BTGPMB là rất lớn (gần 3.500 tỷ đồng). Thời gian qua, để thực hiện công tác BTGPM, tỉnh Thái Nguyên đã áp dụng các giải pháp sau: 89 - Đối với các KCN có vị trí thuận lợi: chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng bỏ vốn chủ sở hữu kết hợp với vốn vay để thực hiện BTGPMB. Chính quyền địa phương hỗ trợ về cơ chế và các điều kiện để triển khai dự án. Đối với các KCN này chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng ấn định giá cho thuê lại đất và phí sử dụng hạ tầng hoặc giá thuê nhà xưởng và các loại phí dịch vụ có sự thỏa thuận với BQL các KCN cấp tỉnh. - Những KCN có vị trí thuận lợi vừa phải: UBND cấp tỉnh thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc BQL các KCN hoặc Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc DN hoạt động theo Luật Doanh nghiệp để thực hiện chức năng chủ đầu tư tiến hành BTGPMB và xây dựng kết cấu hạ tầng. Với hình thức này chính quyền hỗ trợ hoặc đầu tư kinh phí, do vậy sẽ can thiệp vào việc định giá cho thuê lại đất, phí sự dụng hạ tầng, để giảm giá cho thuê nhằm tăng tính hấp dẫn thu hút đầu tư vào KCN. Về thực hiện tái định cư: giai đoạn 2000-2012 các KCN dường như không có khu tái định cư bởi thiếu nguồn lực, nên việc BTGPMB và xây dựng hạ tầng các khu tái định cư phục vụ cho BTGPMB của KCN thường được triển khai sau thay vì phải triển khai trước theo quy định của pháp luật. Để khắc phục tình trạng các khu tái định được xây dựng sau, BQL các KCN sẽ chỉ đạo các chủ đầu tư hạ tầng ưu tiên nguồn lực tập trung cho BTGPMB và xây dựng hạ tầng tái định cư trước khi triển khai BTGPMB KCN, đồng thời BQL các KCN cũng sẽ chủ động vay quỹ phát triển đất để tập trung BTGPMB và xây dựng hạ tầng khu tái định cư trước để thuận lợi cho công tác BTGPMB và xây dựng hạ tầng KCN. 3.2.2.5. Thực trạng chính sách nhà đầu tư cung cấp dịch vụ xã hội cho công nhân Về chính sách đầu tư nhà ở cho người lao động KCN: Thủ tướng Chính phủ đã có Nghị định số 188/2013/N Đ- CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ 90 về phát triển nhà ở xã hội. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các địa phương có KCN đẩy mạnh việc khuyến khích thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực đầu tư nhà ở cho công nhân KCN và tạo cơ sở cho việc định hướng quy hoạch phát triển KCN gắn liền với quy hoạch phát triển nhà ở cho người lao động KCN [25]. Tuy nhiên, cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực này chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư vì đây là lĩnh vực đầu tư vốn lớn, thời gian hoàn vốn đầu tư dài, nên cần có thêm chính sách hỗ trợ đầu tư từ các địa phương có KCN. Trong khi đó ngân sách của tỉnh Thái Nguyên rất hạn hẹp nên khó chi bổ sung cho xây dựng các hạng mục này. Để khắc phục tình trạng thiếu nhà ở cho công nhân KCN, ngoài các khu ký túc xá hiện đại mà Tập đoàn Samsung đã và đang đầu tư, Tỉnh đã giao cho BQL các KCN làm chủ đầu tư các dự án nhà ở cho công nhân KCN với quy mô hàng chục vạn lao động làm việc tại các KCN. Dự báo vào năm 2017 thì các dự án nhà ở xã hội này được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ góp phần quan trọng vào ổn định sản xuất và ổn định xã hội các khu vực liền kề KCN. 3.2.3. Thực trạng phát triển bền vững các khu công nghiệp về môi trường 3.2.3.1. Thực trạng xây dựng khung khổ pháp lý bảo vệ môi trường Khung khổ pháp lý BVMT đối với KCN của nước ta còn nhiều bất cập, các doanh nghiệp KCN vẫn tìm mọi cách né tránh các quy định này. Dân cư nơi có KCN vẫn còn chưa biết cách sử dụng sự bảo hộ pháp lý đối với BVMT khu vực sinh sống của mình. Ở nước ta, theo nghiên cứu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trong 18 loại ngành nghề bị hạn chế đầu tư kinh doanh ở Việt Nam, không có ngành nào bị hạn chế xuất phát từ lợi ích BVMT. Các lĩnh vực hạn chế chủ yếu là: an ninh quốc gia, bưu chính - viễn thông, trật tự công cộng, sở hữu trí tuệ; du lịch, báo trí, Các lý do hạn chế trong các lĩnh vực 91 này mới đáp ứng yêu cầu tập trung thu hút nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội mà chưa thực sự chú trọng đến lợi ích BVMT. Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trương: đã ban hành khá nhiều chính sách, pháp luật liên quan đến BVMT nhưng đến thời điểm hiện tại với tổng số 06 KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì mới có 02 KCN có nhà máy xử lý nước thải tập trung ( Sông Công I, Yên Bình) và 01 KCN đang xây dựng Nhà máy xử lý nước thải tập trung là KCN Điềm Thụy, số còn lại chưa xây dựng. Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ chưa quy định rõ cơ chế quản lý môi trường KCN. Trên thực tế, do không có văn bản hướng dẫn cụ thể nên việc ủy quyền cho BQL các KCN Thái Nguyên chưa rõ ràng dẫn đến hoạt động quản lý còn lỏng lẻo. Hơn nữa, trong lĩnh vực quản lý môi trường còn có sự chồng chéo, bất cập. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN, KKT, Bộ Tài Nguyên và Môi trường cần hướng dẫn rõ việc ủy quyền quản lý môi trường trong KCN, KKT cho các BQL các tỉnh để tổ chức thực hiện thống nhất trên toàn quốc. 3.2.3.2. Thực trạng công tác quản lý và khuyến khích các khu công nghiệp xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung Thông thường các doanh nghiệp sản xuất trong KCN đều có các loại chất thải như: rác thải sinh hoạt, rác thải CN, nước thải, khí thải, tiếng ồn, Hiện nay, khi phê duyệt quy hoạch chi tiết các KCN trên địa bàn Tỉnh, mới đề cập đến khu xử lý nước thải tập trung chưa đề cập đến xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải CN, khu xử lý chất thải rắn cũng chưa được quy hoạch thành khu vực xử lý riêng cho KCN. Địa phương cũng chưa có chính sách khuyến khích các DN xây dựng khu xử lý chất thải tập trung của KCN. Tuy nhiên, với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các DN KCN, BQL các KCN tỉnh Thái Nguyên đã có những chỉ đạo tích cực đối với chủ đầu tư hạ tầng và nhà 92 đầu tư thứ cấp để KCN phải có nhà máy xử lý nước thải tập trung, các DN phải đầu tư trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cột C hoặc cột B trước khi xả vào hệ thống chung, Kết quả là nhiều DN sản xuất trong KCN đã chủ động đầu tư hệ thống thu gom và xử lý khí thải bảo đảm tiêu chuẩn, đầu tư trạm xử lý nước thải nội bộ đạt tiêu chuẩn cột B khi xả vào hệ thống chung và xả ra môi trường đạt tiêu chuẩn cột A (thay vì quy chuẩn quy định DN thứ cấp trong KCN xả vào nguồn tiếp nhận đạt cột C và Nhà máy xử lý nước thải xả vào môi trường đạt cột A như KCN Yên Bình, KCN Điềm Thụy); rác thải sinh hoạt và rác thải CN được xử lý theo cách các DN KCN ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị có đủ chức năng và đủ điều kiện để thu gom vận chuyển đến khu vực riêng được quy hoạch xử lý tập trung nằm ngoài KCN. 3.2.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, hoạt động xử lý chất thải của doanh nghiệp khu công nghiệp Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường các KCN được tiến hành thường xuyên theo các hình thức: BQL các KCN trực tiếp tiến hành kiểm tra từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và khi các nhà máy vào vận hành sản xuất; BQL các KCN phối hợp với các cơ quan có chức năng chuyên ngành như Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện có KCN, cảnh sát môi trường, theo cơ chế kiểm tra, thanh tra liên ngành,. Qua các đợt kiểm tra, thanh tra đã phát hiện nhiều DN chấp hành thực hiện pháp luật BVMT chưa nghiêm túc, trốn tránh trách nhiệm, không xây dựng các trạm xử lý nước thải nội bộ, các công trình BVMT, không đề nghị nghiệm thu xác nhận các công trình BVMT đã đầu tư hoàn thành theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt hoặc cam kết BVMT. Bên cạnh một số DN chấp hành chưa tốt, có rất nhiều DN chủ động thực hiện rất tốt các quy chuẩn về BVMT. Đa phần những DN thực hiện tốt đều là 93 những DN lớn có mô hình quản trị tiên tiến, hiệu quả, công nghệ sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát BVMT của BQL các KCN chưa thực sự đáp ứng yêu cầu do mới dừng ở chỗ nhắc nhở đối với các DN vi phạm vì BQL các KCN chưa được ủy quyền thẩm định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và chức năng thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường chưa quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành. 3.2.3.4. Thực trạng chế tài xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường Đến nay, có thể nói hệ thống chính sách pháp luật về BVMT đã được hoàn thiện, bổ sung rất nhiều, trong đó có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và mức xử phạt vi phạm hành chính đối với từng loại hành vi vi phạm, thậm chí có những hành vi vi phạm vượt ngưỡng hành chính có thể được coi là tội phạm môi trường và được xử theo pháp luật hình sự. Tuy nhiên, thực trạng các chế tài này còn rất nhẹ, chưa đủ sức răn đe đối với các DN KCN thiếu ý thức, luôn trốn tránh nghĩa vụ BVMT (điển hình là Nhà máy kẽm điện phân - KCN Sông Công I). 3.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 3.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy Ban quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Theo Quyết định số 130/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ, BQL các KCN là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà 94 đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế (06 KCN); BQL các KCN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; BQL các KCN có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ban hành các văn bản pháp lý quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BQL các KCN tỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển, cụ thể là: - Từ chỗ chỉ có 02 phòng chuyên môn là Văn phòng và Phòng Nghiệp vụ vào thời điểm bắt đầu thành lập năm 2000, đến năm 2004 BQL đã phát triển thành 3 phòng: Văn phòng, Phòng Quản lý Quy hoạch và Môi trường, Phòng Quản lý Đầu tư và Doanh nghiệp; năm 2010 phát triển thành 4 phòng: Văn phòng, Phòng Quản lý Đầu tư và Doanh nghiệp, Phòng Quản lý Lao động, Phòng quản lý quy hoạch và môi trường; năm 2014 BQL các KCN đã được UBND tỉnh chấp thuận, phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy với cơ cấu tổ chức là 10 phòng chuyên môn nghiệp vụ và 02 đơn vị sự nghiệp trực thuộc. 3.3.2. Thực trạng về trình độ và năng lực của Ban quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên Giai đoạn 2000-2012, BQL các KCN Thái Nguyên có 15 biên chế hành chính, trong đó có 03 Lãnh đạo Ban, 06 lãnh đạo phòng và 06 chuyên viên với trình độ chuyên môn 14 người trình độ đại học và 01 trình độ thạc sỹ; 95 năng lực làm việc trong môi trường hội nhập hạn chế và dường như không có khả năng giao tiếp trực tiếp với DN nước ngoài, trình độ và năng lực quản lý của một bộ phận cán bộ, công chức trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn còn hạn chế dẫn đến hiệu quả công tác chưa cao và BQL các KCN chưa khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng đối với sự nghiệp CNH, HĐH của Tỉnh. Giai đoạn từ 2013 đến nay, BQL các KCN đã có 45 biên chế hành chính với 02 Lãnh đạo ban, 09 lãnh đạo phòng và các chuyên viên giúp việc với trình độ đại học đạt 86% còn lại là trình độ thạc sỹ với các chuyên ngành đào tạo: quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, môi trường, tài chính, kế toán, theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn quản lý Nhà nước của BQL. Trong số, 45 biên chế có 06 biên chế sử dụng thành thạo ngoại ngữ để làm việc trực tiếp với nhà đầu tư nước ngoài không thông qua phiên dịch; ở giai đoạn này trình độ và năng lực quản lý của BQL đã được cải tiến rõ nét, với năng lực của bộ máy 10 phòng chuyên môn quản lý Nhà nước và 02 đơn vị sự nghiệp trực thuộc BQL các KCN đã đáp ứng được yêu cầu quản lý và cung cấp dịch vụ công tốt nhất cho các DN KCN, tạo lập được niềm tin cho nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đầu tư vào các KCN, được Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh giao nhiều nhiệm vụ quan trọng như: đàm phát ký kết thỏa thuận hợp tác phát triển dự án với Tập đoàn Samsung và các Tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia khác khi đầu tư vào các KCN, được ủy quyền làm Tổ trưởng Tổ công tác hỗ trợ đặc biệt Dự án Tổ hợp Công nghệ cao Samsung Thái Nguyên, Dự án KCN Điềm Thụy và nhiều dự án khác với vai trò được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền trực tiếp để thay mặt Chủ tịch điều hành các lĩnh vực liên quan đến KCN cần phải giải quyết ngay, trình độ và năng lực bộ máy của BQL các KCN đã xứng đáng trở thành trụ cột tham mưu cho tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội và góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH, HĐH của tỉnh. 96 3.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 3.4.1. Đánh giá các Khu công nghiệp theo tiêu chí đo lường mức độ Phát triển bền vững 3.4.1.1. Đánh giá mức độ phát triển bền vững các khu công nghiệp theo các tiêu chí bền vững về kinh tế * Đánh giá về vị trí quy hoạch xây dựng KCN Đa số các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được bố trí dọc theo trục quốc lộ 3 cũ và dọc trục cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, các KCN được bố trí chủ yếu nằm tại các huyện phía Nam của tỉnh và Thành phố Thái Nguyên, là khu vực có lợi thế nhất trong tỉnh vì gần với Thủ đô Hà Nội, gần sân bay và cảng biển, tiện lợi trong vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Về điều kiện vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ: hầu hết các KCN tỉnh Thái Nguyên đều nằm trên trục Quốc lộ 3 cũ và trục đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên nên khá thuận lợi trong giao lưu hàng hóa với các địa phương khác. Hơn nữa, các tuyến đường đi qua các KCN đều được kết nối với đường QL18, QL5, QL2 là các tuyến đường nối với các thị trường hàng hóa lớn của cả nước. Về điều kiện vận chuyển hàng hóa bằng đường không: Vị trí đặt các KCN Thái Nguyên khá gần sân bay quốc tế Nội Bài. Từ KCN đến sân bay mất khoảng 40 phút đi ô tô nên rất thuận lợi cho các DN KCN xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường hàng không, nhất là đối với các DN FDI gia công thiết bị điện, điện tử. Về điều kiện vận chuyển bằng đường biển: các KCN của Thái Nguyên đều nằm trên trục cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên và trục quốc lộ 3, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên đều kết nối với quốc lộ 18, quốc lộ 5 nên rất thuận 97 lợi cho vận chuyển hàng hóa bằng đường biển qua cảng Hải Phòng và cảng nước sâu Cái Lân. Một số KCN có điều kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất (như các KCN Điềm Thụy, Yên Bình, Nam Phổ Yên), số khác thuận lợi về nguồn nước, gần các cơ sở CN có sẵn (KCN Sông Công I, Sông Công II). Bảng 3.3: Vị trí của các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên TT Tên KCN Diệntích(ha) Vị trí 1 KCN Sông Công I 220 Phường Bách Quang - TX.Sông Công - TN 2 KCN Sông Công II 250 Xã Tân Quang- TX. Sông Công - TN 3 KCN Nam Phổ Yên 200 Huyện Phổ Yên - TN 4 KCN Điềm Thụy 350 Xã Điềm Thụy- Huyện Phú Bình - TN 5 KCN Quyết Thắng 200 TP.Thái Nguyên - TN 6 KCN Yên Bình I 200 Xã Hồng Tiến, Đồng Tiến - Huyện Phổ Yên Tổng số 1420 Nguồn: Ban Quản lý các KCN các KCN Thái Nguyên [8]. Dù thuận lợi là nét chủ đạo nhưng một vài KCN, do nằm sát với khu dân cư (như KCN Nam Phổ Yên, KCN Quyết Thắng, Sông Công I) có mật độ dân cư đông đúc rất khó khăn cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng, gây những bất ổn về xã hội như khiếu kiện kéo dài do chính sách BTGPMB và thu hồi đất, ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường sống của bà con nhân dân như KCN Sông Công I có đường dân sinh qua KCN. Từ những ảnh hưởng về xã hội và môi trường đã ảnh hưởng trực tiếp đến PTBV các KCN về xã hội và môi trường khi đặt vị trí KCN ngay trong lõi đô thị và khu vực có mật độ dân cư sinh sống cao [8]. * Quy mô và tỷ lệ lấp đầy các KCN Đến nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có 06 KCN được phê duyệt quyết định thành lập với tổng diện tích quy hoạch là 1.420 ha, trong đó có 04 98 KCN đã đi vào hoạt động, 02 KCN đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và vận động thu hút chủ đầu tư hạ tầng. Cả 6 KCN trên đều có quy mô thuộc loại vừa với diện tích từ 200 ha trở lên, cá biệt có KCN Điềm Thụy đạt quy mô 350 ha. Có thể thấy, quy mô các KCN như vậy là phù hợp với đặc thù của địa phương, phù hợp với lựa chọn của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi để bố trí quỹ đất cho xây dựng và BTGPMB. Bảng 3.4: Tình hình GPMB của KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Đơn vị tính: ha Tên khu công nghiệp DTQH DT đã BTGPMB DT đất CN đã chothuê Tỷ lệ DT đã cho thuê/DT đất đã BT 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013 Sông Công I 220 72,27 87 91 60 72 72 87,17 82,75 79,12 Sông Công II 250 Đang triển khai các thủ tục lâp và trình duyệt dự án Nam Phổ Yên 200 69 70 80 40 50 55 57,97 71,42 68,75 Điềm Thụy 350 10 30 165 0 0 115 0 0 69,69 Quyết Thắng 200 Đang vận động, thu hút và lựa chọn các chủ đầu tư kinh doanhcơ sở hạ tầng Yên Bình I 200 100 200 0 100 200 0 100 100 Nguồn: Ban Quản lý các KCN các KCN Thái Nguyên [8]. Hiện tại, một số diện tích của các KCN chưa được đền bù và GPMB, nên trên thực tế diện tích quỹ đất sạch còn hạn chế, chưa thuận lợi cho thu hút đầu tư. Nhiều KCN còn đang trong giai đoạn tìm kiếm nhà đầu tư hạ tầng [7; 8]. Cụ thể là: KCN Sông Công II và KCN Quyết Thắng. 99 Bảng 3.5: Tỷ lệ lấp đầy các KCN Thái Nguyên TT TênKhu công nghiệp Diện tích đất theo Quy hoạch đã được phê duyệt (ha) Diện tích đất đã cho thuê /Diện tích đất CN của KCN Tỷ lệ đất còn lại có thể cho thuê (%) 1 KCN Sông Công I 220 72/154 53,24 2 KCN Sông Công II 250 Đang làm thủ tục lập và trình phê duyệt dự án hạ tầng 3 KCN Nam Phổ Yên 200 55/120 54,16 4 KCN Điềm Thụy 350 115/210 45,23 5 KCN Yên Bình 200 200/200 00,00 6 KCN Quyết Thắng 200 Đang vận động và thu hút chủ đầu tư TỔNG CỘNG 1.420 442/592 25,33 Nguồn: Ban Quản lý các KCN các KCN Thái Nguyên [8]. Với quy mô và tỷ lệ lấp đầy KCN qua Bảng 3.4, Bảng 3.5 cho thấy các KCN được quy hoạch về cơ bản có quy mô trung bình và phù hợp với quá trình tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, tỷ lệ lấp đầy các KCN nhìn chung còn thấp gây ảnh hưởng trực tiếp đến PTBV các KCN vì chưa khai thác và phát huy hết được hiệu quả của tài nguyên đất, bên cạnh có KCN Yên Bình đạt tỷ lệ lấp đầy 100% đã có đóng góp tích cực vào hiệu quả tài chính cho chủ đầu tư hạ tầng và hiệu quả kinh tế - xã hội cho tỉnh và góp phần vào PTBV các KCN trên cả ba trụ cột. * Đánh giá về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Khu công nghiệp - Về thu hút vốn đầu tư / 1 ha đất công nghiệp Ở giai đoạn 2000-2012 mới thu hút được 76 dự án đầu tư với vốn đầu tư đăng ký quy đổi là 7.186 tỷ đồng tương đương với sử dụng 127ha đất CN (Tổng vốn đầu tư bình quân/1ha=7.186 tỷ đồng/ 127ha=56 tỷ đồng/1ha). Song tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư quy đổi trên đất CN cho thuê quá thấp, tương đương 2.330 tỷ đồng/127 ha bằng 18,34 tỷ đồng/1ha và chiếm 32,75% tổng vốn đăng ký/1ha. 100 Đến nay, tỷ lệ tổng vốn đầu tư/1ha đất công nghiệp đã thay đổi theo hướng phát huy hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, lũy kế đến nay tổng các dự án thu hút đầu tư vào KCN đạt 117 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký quy đổi 160.780 tỷ đồng/442ha, bằng 363,75 tỷ đồng/1ha đất CN cho thuê và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư/ 1ha bằng 235,5 tỷ đồng/1ha chiếm tỷ lệ 64,73% vốn đầu tư đăng ký. Bảng 3.6: Đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư và sản xuất kinh doanh của các DN trong các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Tính đến 31/12/2014) Đơn vị tính: tỷ đồng TT Tên KCN Vốn đầu tưđăng ký Vốn đầu tư thực hiện Tỷ trọng vốn TH/ĐK (%) 1 Sông công I 6.367,00 2.020,8 31,74 2 Nam Phổ Yên 819,67 310,00 37,82 3 Điềm Thụy 11.998,00 7.017,00 58,48 4 Yên Bình 141.595,00 94.725,00 66,75 5 Sông Công II Đang làm thủ tục chuẩn bị đầu tư 6 Quyết thắng Đang vận động và thu hút chủ đầu tư hạ tầng Tổng 160.780 104.073 64,73 Nguồn: Ban Quản lý các KCN các KCN Thái Nguyên [8]. Qua Bảng 3.6 về tình hình thu hút vốn đầu tư vào KCN và phân tích nêu trên, cho thấy ở giai đoạn 2000-2012, tỷ lệ thu hút đầu tư vào KCN /1ha đất CN nhỏ cho thấy quy mô các dự án nhỏ lẻ là chính, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư chậm và thấp đã ảnh hưởng trực tiếp đến PTBV về kinh tế, song ở giai đoạn từ 2013 đến nay, tỷ lệ thu hút vốn đầu tư vào KCN/1ha đa tăng lên khá cao 363,75 tỷ đồng/56 tỷ đồng/ 1ha so với giai đoạn 2000-2012, tương đương với 101 mức tăng 6,49 lần, đồng thời tiến độ và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư từ năm 2013 đến nay cũng tăng rất nhanh, với mức tăng = 235,5 tỷ đồng/18,34 tỷ đồng/1ha tăng 12,84 lần đã cho thấy chất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftv_phat_trien_ben_vung_cac_khu_cong_nghiep_tren_dia_ban_tinh_thai_nguyen_1947_1917223.pdf
Tài liệu liên quan