Luận án Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU.1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN KHU

CÔNG NGHIỆP THEO HưỚNG BỀN VỮNG .7

1.1. Các nghiên cứu về mô hình phát triển bền vững các ngành, lĩnh vực.7

1.2. Các nghiên cứu thực tiễn về phát triển bền vững các khu công nghiệp ở

các nước và Việt Nam .10

1.3. Tổng hợp những vấn đề đã nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo củaluận án.18

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP THEO HưỚNG BỀN VỮNG .22

2.1. Một số vấn đề lý luận chung về khu công nghiệp.22

2.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững.29

2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển khu công nghiệp theo

hướng bền vững và bài học kinh nghiệm cho thành phố Đà Nẵng .52

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO

HưỚNG BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.61

3.1. Khái quát về các khu công nghiệp và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

của thành phố Đà Nẵng có ảnh hưởng đến phát triển các khu công

nghiệp theo hướng bền vững .61

3.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở thành

phố Đà Nẵng giai đoạn 2001 – 2014 .66

3.3. Đánh giá phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững ở thành phố

Đà Nẵng theo các tiêu chí.83

3.4. Đánh giá chung về phát triển các khu công nghiệp ở thành phố Đà Nẵng

theo hướng bền vững .113

Chương 4: PHưƠNG HưỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP THEO HưỚNG BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.125

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển các khu công nghiệp ở

thành phố Đà Nẵng theo hướng bền vững.1254.2. Giải pháp chủ yếu để phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền

vững ở thành phố Đà Nẵng.134

4.3. Một số kiến nghị .158

KẾT LUẬN.160

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.162

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .163

PHỤ LỤC. 171

pdf195 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng đúng chuyên ngành. 3.2.4.3. Mô hình tổ chức hoạt động của Ban quản lý khu công nghiệp Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 548/TTg ngày 17 tháng 9 năm 1994 thành lập Ban Quản lý khu chế xuất, đến năm 1998 điều chỉnh thành Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng, nhiệm vụ triển khai việc xây dựng và phát triển các KCN, đồng thời đáp ứng các yêu cầu phát sinh của các DN KCN. Theo quy định của Chính phủ và Bộ Nội vụ thì mô hình bộ máy Ban Quản lý có 7- 8 phòng nghiệp vụ, với khoảng 80 cán bộ công chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động tại khu công nghiệp của mỗi địa phương. Nhưng theo yêu cầu của thành phố Đà Nẵng thực hiện tinh giản bộ máy, cải cách thủ tục hành chính, đến nay Ban Quản Lý các KCN và Chế xuất Đà Nẵng chỉ có 5 phòng chức năng nghiệp vụ và văn phòng Ban thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực chuyên môn theo chức năng liên ngành, hoạt động theo cơ chế chuyên một việc nhưng kiêm nhiều việc tại các KCN như: đầu tư, quy hoạch - xây dựng, môi trường, DN, lao động, thanh tra, văn phòng với 34 cán bộ công chức, viên chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các KCN. 79 Mỗi KCN do một Công ty phát triển hạ tầng KCN làm chủ đầu tư, các công ty này hoạt động theo Luật DN (hoặc cơ chế là đơn vị sự nghiệp có thu) để thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư của từng KCN. UBND thành phố cũng đã cho phép thành lập các đơn vị dịch vụ hỗ trợ để tạo điều kiện cho DN phát triển như Trung tâm giới thiệu việc làm KCN, các năm qua đã cung ứng cho trên 40.000 lượt lao động cho KCN. 3.2.4.4. Năng lực nội tại của khu công nghiệp về trình độ công nghệ, trình độ lao động và ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp - Về trình độ công nghệ: Bảng 3.3: Vốn đầu tƣ trong nƣớc vào các khu công nghiệp ở Đà Nẵng tính theo năm trong giai đoạn 2003-2014. Năm Số dự án (Dự án) Vốn đầu tƣ (Triệu đồng) Quy mô T.B/ 1 dự án (Triệu đồng) 2003 42 803.472 19.130,3 2004 46 1.106.000 24.043,5 2005 56 1.827.022 32.625,0 2006 68 2.942.231 43.268,1 Tổng (2014) 293 13.943.670 45.077,4 Nguồn: [4;12;85] Theo bảng 3.3, trong giai đoạn đầu (2003-2006), lượng vốn trong nước đầu tư vào các KCN ở Đà Nẵng là khá ổn định, số dự án, lượng vốn và quy mô trung bình của 1 dự án đều tăng lên, từ 42 dự án năm 2003 tăng lên 68 dự án trong năm 2006, đạt tốc độ tăng trung bình là 17,56%. Trong khi đó quy mô trung bình của 1 dự án tăng từ 19.130,3 triệu đồng năm 2003 lên 43.268,1 triệu đồng, tăng trung bình 30,26%/năm. Đến năm 2014, tổng số dự án là 293 dự án với quy mô trung bình một dự án là 45.077,4 triệu đồng. So với năm 2006, quy mô trung bình trên một dự án có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chậm. Điều này giải thích rằng năng lực tài chính của các dự án đầu tư trong nước còn hạn chế, việc đầu tư vào máy móc thiết bị có hàm lượng khoa học công nghệ cao, đòi hỏi vốn lớn còn thấp, chưa tác động tích cực đến quá trình CNH, HĐH đất nước, chưa cải thiện được môi trường sinh thái cho các giai đoạn tiếp theo. Đây là vấn đề khó khăn đối với các KCN trong quá trình cải thiện, nâng cao trình độ khoa học công nghệ và giảm ô nhiễm môi trường trong hoạt động đầu tư. 80 Bảng 3.4: Thực trạng nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các khu công nghiệp tại Đà Nẵng (2006-2014) Năm Số dự án (Dự án) Vốn đầu tƣ (1.000 USD) Vốn bình quân/1 D.A (1.000 USD) 2006 38 202.650 5.332,9 2010 62 551.758 8.899,3 2014 88 933.533 10.608,3 Nguồn: [6;11;14] Theo bảng 3.4: Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào các KCN ở Đà Nẵng trong những năm gần đây đã phản ánh được phần nào tình hình chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Với những đổi mới về cơ chế chính sách, môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi, đây là điều kiện để nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội làm ăn ở Đà Nẵng. Dựa trên cơ chế quản lý thông thoáng “một cửa, tại chỗ” các KCN ở Đà Nẵng lại có nhiều chính sách ưu đãi nên từ năm 2006 đến năm 2014 số lượng dự án tăng lên với quy mô trung bình mỗi năm gần 10 dự án đầu tư, Đà Nẵng được đánh giá là một trong những địa phương có số dự án đầu tư theo năm thuộc loại cao nhất trong cả nước. Tuy nhiên vốn đầu tư trung bình trên mỗi dự án còn ở mức thấp, chỉ đạt 10,6 triệu USD/dự án năm 2014. - Về trình độ lao động: Đánh giá về quy mô lao động đã qua đào tạo từ 2007 đến 2014 tại bảng 3.5, ta thấy tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của các KCN có xu hướng tăng lên từ 40,04% năm 2007 lên 42,04% năm 2010 và đạt mức 47,4 % vào năm 2014, song tốc độ tăng còn chậm so với yêu cầu đối với trình độ lao động đã qua đào tạo. Nếu xét riêng từng bậc trình độ CMKT thì cho thấy nhóm trình độ CĐ – ĐH là nhóm có tốc độ tăng nhanh nhất đạt trung bình 23,07%, trong khi đó nhóm có trình độ TCCN và công nhân kỹ thuật cũng đều có xu hướng tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm hơn, chỉ đạt 9,9% đối với nhóm TCCN và 9,3% đối với nhóm công nhân kỹ thuật. 81 Bảng 3.5: Quy mô lao động đã qua đào tạo phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật giai đoạn 2007 – 2014 Đơn vị tính: Người Năm LĐ có CMKT CĐ – ĐH TCCN CNKT Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) 2007 16.941 40,04 1.904 11,24 2.132 12,58 12.905 76,18 2010 23.440 42,04 4.862 20,74 2.521 10,76 16.057 68,50 2013 31.669 46,08 6.142 19,40 3.852 12,16 21.675 68,44 2014 34.968 47,40 6.861 19,62 4.125 11,80 23.982 68,58 Tốc độ tăng bình quân/năm (%) 10,9 23,07 9,9 9,3 1. LĐ có CMKT: Lao động có chuyên môn kỹ thuật; 2. CĐ – ĐH: Cao đẳng- Đại học; 3. TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp; CNKT: Công nhân kỹ thuật. Nguồn: [14;15]. Qua phân tích về lao động phân theo trình độ CMKT, luôn có sự thay đổi quy mô nguồn lao động giữa các bậc trình độ CMKT và sự thay đổi này luôn tăng lên về số lượng và tỷ lệ lao động có trình độ CMKT. Kết quả này được cho rằng xuất phát từ những lý do sau: Thứ nhất, trong những năm qua Đà Nẵng tập trung thu hút những dự án đầu tư có quy mô lớn và có hàm lượng khoa học công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường và sử dụng lao động có trình độ CMKT cao. Thứ hai, thị trường lao động ở Đà Nẵng trong những năm qua xảy ra tình trạng khan hiếm lao động đã qua đào tạo, tập trung chủ yếu là đối tượng công nhân kỹ thuật do các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của các DN trong KCN. Vì vậy, các DN đã tập trung nhiều vào việc đào tạo tại chỗ để đáp ứng cho công việc của họ trên cơ sở có sự hỗ trợ kinh phí từ thành phố. Thứ ba, thành phố Đà Nẵng đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chính sách xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí cho các đối 82 tượng chính sách như thanh niên nông thôn nghèo, bộ đội xuất ngũ, con em gia đình chính sách, các đối tượng thuộc diện mất đất do thành lập KCN, nhằm phục vụ nhu cầu lao động có CMKT cao cho các KCN nói riêng và cho ngành công nghiệp của thành phố Đà Nẵng nói chung. - Ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp Trong những năm qua, từ khi Nghị định 29/2008/NĐ-CP ra đời đã hoàn thiện một bước đáng kể về hệ thống văn bản luật pháp được áp dụng đối với KCN cùng với các văn bản pháp luật như Luật đầu tư, Luật lao động, Luật doanh nghiệp, Luật BVMT, Theo đó, ý thức chấp hành các văn bản luật pháp của các DN đã được nâng lên. Đa số các DN trong KCN ở Đà Nẵng đều tuân thủ chấp hành quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong thực tế, vẫn còn tình trạng các DN không tuân thủ những quy định của pháp luật hiện hành như: gây ô nhiễm môi trường, không thực hiện tốt các biện pháp BVMT, không thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động, thực hiện trách nhiệm của DN đối với cộng đồng xã hội chưa tốt, 3.2.4.5. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của địa phương có khu công nghiệp Quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các KCN nói riêng đã có những tác động rất lớn đến sự phát triển về số lượng và chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội của địa phương. Hạ tầng kỹ thuật bên trong hàng rào KCN như đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước, nhà máy xử lý nước thải, chất thải,của các DN kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN được đầu tư phục vụ cho các dự án. Việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới giao thông nội vi các KCN đều được thảm bê tông nhựa; hệ thống lưới điện công nghiệp, cấp nước được đưa đến tường rào dự án, xây dựng hệ thống thu gom nước thải cho từng dự án trong KCN đã giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nhìn chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật khá đồng bộ, hoàn chỉnh, do dự án đầu tư tập trung nên việc xây dựng tốn kém nhưng đem lại hiệu quả hơn so với xây dựng riêng lẻ; việc thu gom chất thải và xử lý môi trường được thuận lợi, hiệu quả; việc tổ chức các dịch vụ tuy chưa đầy đủ, nhưng cơ bản đúng hướng và có hiệu quả hơn so với giai đoạn trước. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội bên ngoài hàng rào KCN đã được đầu tư nâng cấp từ phía nhà nước hoặc các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư 83 như: đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước sạch, phát triển các khu đô thị, nâng cấp sân bay, bến cảng, thông qua các chính sách nhất quán như được quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản trước đó để đáp ứng nhu cầu của các hoạt động sản xuất bên trong và phát triển xã hội bên ngoài hàng rào KCN. Ngoài hệ thống KCHT như trên, việc xây dựng phát triển KCN đã tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt tạo điều kiện việc di dời trên 100 nhà máy từ nội thành vào KCN, tập trung chủ yếu vào KCN Hòa Khánh và KCN Liên Chiểu, góp phần thúc đẩy chỉnh trang đô thị của Đà Nẵng qua đó đã thúc đẩy hình thành vệt dân cư, khu đô thị liền kề KCN; hệ thống dịch vụ hỗ trợ tạo thu nhập cho dân cư khu vực góp phần ổn định đời sống dân sinh và phát triển các mặt kinh tế xã hội phía Tây và Nam của thành phố Đà Nẵng. 3.3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THEO CÁC TIÊU CHÍ 3.3.1. Đánh giá phát triển khu công nghiệp theo hƣớng bền vững về kinh tế 3.3.1.1. Đánh giá phát triển nội tại khu công nghiệp theo hướng bền vững về kinh tế - Vị trí đặt KCN: Với định hướng phát triển các KCN ở thành phố Đà Nẵng mang tính tập trung, có sự liên kết giữa các DN trong KCN và giữa các KCN với nhau nên các KCN phân bố tập trung chủ yếu ở Quận Liên Chiểu với 3 KCN lớn là Hoà Khánh, Liên Chiểu và Hoà Khánh Mở rộng, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng từ 10 - 15 km về phía Bắc, chiếm xấp xỉ 80% diện tích đất xây dựng KCN của cả thành phố. Các KCN còn lại là KCN Hoà Cầm nằm về phía Nam, cách trung tâm thành phố trong khoảng 10 km, KCN dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng và KCN Đà Nẵng nằm ở Quận Sơn Trà, cách trung tâm thành phố khoảng 4 km về hướng Đông. Với vị trí các KCN như vậy nên đây là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy tăng cường liên kết giữa các KCN với nhau. Việc trao đổi, mua bán nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm của các DN trong các KCN có sử dụng sản phẩm đầu vào của nhau rất thuận tiện do khoảng cách giữa các KCN trên địa bàn là khá gần, thời gian vận chuyển hàng hóa sẽ được rút ngắn đáng kể. 84 Ngoài ra, các KCN được bố trí gần đường giao thông (Quốc lộ1A, quốc lộ 14B, cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, cảng Tiên Sa, cảng Liên Chiểu, cảng Đà Nẵng, tuyến đường sắt Bắc - Nam). Hệ thống cảng biển, sân bay quốc tế, đường giao thông khá thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa, đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất và tiêu dùng. Tất cả các KCN ở Đà Nẵng đều có hệ thống cung cấp điện, nước với công suất hoạt động lớn, đáp ứng được yêu cầu của từng KCN, có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, sẵn sàng đáp ứng được mọi yêu cầu của nhà đầu tư, hệ thống đường giao thông bên trong KCN được xây dựng đảm bảo cho các phương tiện ra vào KCN một cách thuận lợi. Các KCN đang tiếp tục hoàn thiện KCHT kỹ thuật, đặc biệt là các KCN thành lập sau năm 2000. Trong những năm đến, với xu thế ưu tiên phát triển công nghiệp theo hướng chuyên sâu, các KCN ở thành phố Đà Nẵng trở thành những địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư. Đây là cơ hội thuận lợi để Đà Nẵng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mình, đưa Đà Nẵng trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020. - Quy mô đất đai và tính hợp lý của quy mô so với mục đích và tính chất hoạt động của KCN: Dựa vào số liệu quy mô diện tích các KCN ở bảng 3.6 cho thấy, đa số các KCN ở Đà Nẵng đều có quy mô vừa và nhỏ, có 2/6 KCN có diện tích dưới 100 ha, có 2/6 KCN có diện tích từ 100 đến 300 ha, có 2/6 KCN có diện tích trên 300 ha. Xét về quy mô diện tích trên cơ sở mục tiêu hình thành KCN: Các KCN Hòa Khánh và Liên Chiểu được xem như là các KCN chủ lực trong phát triển ngành công nghiệp của Đà Nẵng, trong đó KCN Hòa Khánh tập trung phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, sạch và thân thiện với môi trường nhằm thu hút các dự án đầu tư nước ngoài với hàm lượng khoa học công nghệ cao đi kèm với quy mô vốn đầu tư lớn. Quy mô KCN Hòa Khánh được đánh giá là phù hợp với mục tiêu đầu tư ban đầu. Đối với KCN Liên Chiểu, đây là KCN gắn liền với cảng biển, đường bộ, đường sắt nên tập trung chủ yếu vào thu hút các dự án đầu tư công nghiệp nặng như luyện thép, xi măng, hóa chất,đòi hỏi quy mô KCN phải lớn. Hiện tại, KCN Liên Chiểu đã điều chỉnh quy hoạch xuống còn 307,7 ha. Tuy vậy, đây là KCN phát triển chưa đáp 85 ứng được kỳ vọng ban đầu của thành phố Đà Nẵng do tình hình thu hút các dự án đầu tư vẫn còn chậm, so với thời gian hoạt động thì tỷ lệ lấp đầy chưa cao. Bảng 3.6: Quy mô diện tích các khu công nghiệp ở thành phố Đà Nẵng KCN Diện tích tự nhiên (STN) Diện tích cho thuê Tỷ lệ % cho thuê trên STN 1. Hoà Khánh 395 298,5 75,6 2. Liên Chiểu 307,7 215,0 69,9 3. Đà Nẵng 53 42,0 79,2 4. Hoà Cầm 137 96,1 70,1 5. DVTS Đà Nẵng 57,9 43,7 75,4 6. Hoà Khánh Mở rộng 216,5 132,5 61,2 Tổng cộng 1.167,1 827,8 70,9 Nguồn: [16] Xét theo tính chất và điều kiện hoạt động của KCN thì KCN Hòa Khánh và Liên Chiểu có quy mô phù hợp với điều kiện phát triển do các KCN này được đặt ở nơi gần cảng biển, đường giao thông, ga đường sắt Kim Liên thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa dịch vụ đến các KCN một cách nhanh nhất, tiết kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển đến và đi. Đối với các KCN còn lại có quy mô nhỏ hơn 300 ha, trong đó KCN Hòa Khánh Mở rộng có diện tích 216,5 ha. Đây là KCN được thành lập với mục tiêu hỗ trợ phát triển KCN Hòa Khánh sau khi KCN Hòa Khánh gần như đã được lấp đầy để tiếp tục thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn Quận Liên chiểu. KCN Hòa Cầm có diện tích quy hoạch giai đoạn 1 là 137 ha, các KCN còn lại có diện tích quy hoạch nhỏ hơn 100 ha. Nếu xét trên góc độ mục tiêu hình thành và tính chất hoạt động thì các KCN ở Đà Nẵng về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển trong giai đoạn vừa qua. Nhưng để tiếp tục duy trì sự phát triển ổn định và bền vững của ngành công nghiệp thì so với quy mô diện tích ở hiện tại cùng với tỷ lệ lấp đầy các KCN đang ở mức cao thì khó có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tương lai. Đà Nẵng cần có chiến lược phát triển lâu dài đối với các KCN, quy hoạch mở rộng một số KCN một cách hợp lý (KCN Hòa Cầm giai đoạn 2), phát triển các KCN theo quan điểm PTBV trong đó chú trọng nhiều hơn đến hiệu quả về môi 86 trường và xã hội. Thực hiện quan điểm này, Đà Nẵng đang tiếp tục đầu tư vào KCNC Đà Nẵng với quy mô trên 1.000 ha, được đặt ở phía Tây huyện Hòa Vang để thu hút các dự án công nghệ cao trong tương lai, hiện tại dự án này đang triển khai đầu tư hạ tầng, giải phóng mặt bằng, thực hiện các bước đền bù, và triển khai xúc tiến kêu gọi các dự án đầu tư. Bảng 3.7: Số lƣợng các khu công nghiệp ở các địa phƣơng thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung phân chia theo diện tích STT Địa phƣơng Tổng số KCN 300 ha 1. Đà Nẵng 6 2 1 1 2 2. Thừa Thiên – Huế 6 0 1 3 2 3. Quảng Nam 3 0 1 1 1 4. Quảng Ngãi 3 0 3 0 0 5. Bình Định 4 0 1 1 2 Tổng số 22 2 7 6 7 Nguồn: [84;85] Nếu xét về quy mô diện tích các KCN của Đà Nẵng so với các địa phương khác trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung theo bảng 3.7 cho thấy các địa phương chủ yếu đầu tư vào KCN có quy mô trung bình và lớn. Trong đó có 7/22 KCN có quy mô diện tích lớn hơn 300 ha, chiếm tỷ lệ 31,8% và có 6/22 KCN có quy mô diện tích trung bình từ 200 đến 300 ha, chiếm tỷ lệ 27,3%. Còn lại có 9/22 KCN, chiếm tỷ lệ 40% có quy mô diện tích từ 200 ha trở xuống. Như vậy, tại Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung các KCN có quy mô trung bình và lớn, chiếm xấp xỉ 60% tổng số các KCN đang hoạt động của toàn vùng. Đối với một số KCN có quy mô lớn tại các địa phương có xu hướng tiếp tục mở rộng trong các giai đoạn tiếp theo để đáp ứng yêu cầu phát triển. Qua đó cho thấy xu hướng các KCN có quy mô ngày càng lớn hơn. Điều này cũng tương đối phù hợp với quy hoạch đối với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm thì các KCN có quy mô hiệu quả từ 200 đến 300 ha, một số KCN khác có quy mô phù hợp từ 300 đến 500 ha. Với quy mô diện tích như vậy, các KCN ở Đà Nẵng nói riêng và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành công nghiệp ở mỗi địa phương. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ hiệu quả 87 do các KCN mang lại theo thời gian hoạt động và theo quy mô diện tích khai thác cho thấy, trong 5 địa phương của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chỉ có Đà Nẵng hiện nay đang có tỷ lệ lấp đầy cao ở các KCN, trong khi đó các địa phương còn lại tỷ lệ lấp đầy còn khá thấp, hiệu quả trong khai thác và sử dụng đất chưa cao. 9.1 31.8 27.3 31.8 < 100 ha 100 - 200 ha 200 - 300 ha > 300 ha Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ khu công nghiệp các địa phƣơng trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung phân chia theo quy mô diện tích Nguồn: [85] - Tỷ lệ lấp đầy KCN: Nhìn vào bảng 3.8, ta thấy chỉ có 2 KCN là Hoà Khánh và Đà Nẵng đạt tỷ lệ lấp đầy cao, trong đó KCN Đà Nẵng đã đạt tỷ lệ lấp đầy 100%, KCN Hòa Khánh đạt tỷ lệ xấp xỉ 99%. Do KCN Đà Nẵng có diện tích cho thuê khá thấp (42 ha), mặc dù số dự án đầu tư vào đây thấp nhưng do đây là KCN được thực hiện theo mô hình mới “KCN sạch”, có thể tiến tới phát triển ổn định, bền vững trong tương lai. Đối với KCN Hoà Khánh, đây là KCN được hình thành từ khá sớm, cộng thêm những điều kiện thuận lợi sẵn có nên KCN này có tỷ lệ lấp đầy diện tích tăng liên tục và đến tháng 12/2014 đạt tỷ lệ 99%. Chính vì vậy, để đảm bảo vấn đề thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn này, KCN Hoà Khánh Mở rộng đã ra đời. Các KCN còn lại (trừ KCN Liên Chiểu) đều ra đời sau năm 2000, đã hoàn thiện KCHT và quy hoạch mở rộng nên tỷ lệ lấp đầy các KCN này cũng tăng nhanh trong những năm vừa qua. Đến nay, tỷ lệ lấp đầy của KCN Hòa Khánh Mở rộng đạt trên 62%, KCN Hòa Cầm đạt 82,2%. Xét trên tổng thể, hiện nay tỷ lệ lấp đầy các KCN ở Đà Nẵng đã đạt mức 77,3%. 88 Bảng 3.8: Tình hình cho thuê đất tại các khu công nghiệp ở Đà Nẵng đến tháng 12/2014 Đơn vị tính: ha Khu công nghiệp Diện tích cho thuê Diện tích đã cho thuê đến 12/2006 Diện tích đã cho thuê đến 12/2014 Diện tích Tỷ lệ lấp đầy (%) Diện tích Tỷ lệ lấp đầy (%) 1. Hoà Khánh 298,5 278,8 93,40 295,5 99,0 2. Liên Chiểu 215,0 88,3 41,05 99,0 46,0 3. Đà Nẵng 42,0 29,8 70,95 42,0 100 4. Hoà Cầm 96,1 32,5 34,90 79,0 82,2 5. DVTS Đà Nẵng 43,7 16,7 38,23 42,1 96,4 6. Hoà Khánh Mở rộng 132,5 55,9 42,19 82,2 62,0 Tổng cộng 827,8 502,0 60,64 639,8 77,3 Nguồn:[2;13;85] Xét đến tỷ lệ lấp đầy các KCN ở Đà Nẵng cho chúng ta thấy tỷ lệ lấp đầy đạt ở mức cao so với cả nước nhưng hiệu quả sử dụng đất hiện tại thì thấp. Để thực hiện mục tiêu đầu tư phát triển sản xuất, nâng giá trị sản xuất công nghiệp, các KCN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đều tập trung lấp đầy các dự án, khai thác triệt để quỹ đất. Điều này đã “thả cửa” cho DN đăng ký sử dụng đất trong thời gian qua nhưng việc khai thác và sử dụng kém hiệu quả. Thực tế diễn ra tại các KCN, nhiều dự án triển khai cầm chừng, vốn đầu tư thực hiện thấp theo quy định trong giấy chứng nhận đầu tư. Nhiều dự án đã được giao đất sau thời gian dài nhưng chủ đầu tư không triển khai xây dựng và xây dựng không hết nhưng vẫn bỏ trống gây lãng phí, trong khi đó nhiều DN có nhu cầu nhưng lại không thể tiếp cận được vì lý do hết đất. Ban Quản lý các KCN và Chế xuất Đà Nẵng cho biết đến tháng 12/2014 các KCN đã thu hút 381 dự án, trong đó có 293 dự án vốn đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư là 13.207,67 tỷ đồng và 88 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư 933,533 triệu USD, thu hút 73.772 lao động (bảng 3.3; 3.4). 89 Biểu đồ 3.2: Diện tích lấp đầy các khu công nghiệp ở Đà Nẵng năm 2006 và năm 2014 1. DVTSĐN: Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng; 2. HK: Hòa Khánh Nguồn: [2;4;13;14] Hiệu quả sử dụng đất thấp trong thời gian vừa qua là hệ quả của một thời gian dài ưu tiên thúc đẩy phát triển công nghiệp và đặt tiêu chí “phải lấp đầy” các KCN trên địa bàn. Nhà đầu tư được tạo điều kiện tốt nhất để hoạt động và giao đất ngay cho kịp tiến độ đầu tư. Việc mời gọi nhiều dự án vào các KCN chỉ nhằm lấp đầy mà không kiểm soát tốt năng lực của nhà đầu tư. Điển hình là KCN Hòa Khánh từng được xác định đã lấp đầy trên 90% diện tích đất quy hoạch sử dụng sản xuất, song trên thực tế có nhiều dự án chỉ đăng ký cho có tên mà không triển khai thực hiện đầu tư. Đây là hệ quả của việc lấp đầy diện tích bằng mọi giá mà không quan tâm đến quá trình triển khai thực hiện dự án của chủ đầu tư. Bảng 3.9: Quy mô và tình hình cho thuê đất tại các địa phƣơng có khu công nghiệp ở Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Tính đến tháng 12/2014) Các địa phƣơng Diện tích đất KCN (ha) Tỷ lệ lấp đầy (%) Diện tích tự nhiên Có thể cho thuê Đã cho thuê 1. Đà Nẵng 1.167,1 827,8 639,8 77,3 2. Thừa Thiên – Huế 1.668,0 1.067,0 326,0 30,55 3. Quảng Nam 756,0 543,0 247,0 45,5 4. Quảng Ngãi 405,0 299,0 134,0 44,8 5. Bình Định 1045,0 755,0 457,0 60,5 Tổng cộng 5.039,1 3.491,8 1.803,8 51,7 Nguồn: [85] 90 So sánh tỷ lệ lấp đầy các KCN ở Đà Nẵng với các địa phương khác trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (bảng 3.9) cho thấy tỷ lệ lấp đầy các KCN ở Đà Nẵng rất cao, đạt tỷ lệ xấp xỉ 77,3%, trong khi đó các địa phương khác trong vùng tỷ lệ này còn ở mức thấp, các tỉnh như Thừa Thiên - Huế tỷ lệ lấp đầy chỉ đạt hơn 30%, Quảng Ngãi đạt 44,8%, Quảng Nam đạt 45,5% và Bình Định đạt 60,5%. Nguyên nhân là do các KCN trong vùng đang có xu hướng mở rộng thêm diện tích, một số KCN đang trong quá trình đầu tư hạ tầng, chưa đưa vào khai thác sử dụng nên tỷ lệ này còn thấp. Tính chung Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thì tỷ lệ lấp đầy đến tháng 12/2014 chỉ đạt gần 52%. Tỷ lệ này còn khá thấp so với tiềm năng và lợi thế của các địa phương trong vùng trong quá trình xây dựng và kêu gọi đầu tư vào các ngành, lĩnh vực nhằm phát triển ngành công nghiệp theo hướng CNH, HĐH. 827.7 1067 543 299 755 639.8 326 247 134 457 77.3 30.55 45.5 44.8 60.5 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 0 200 400 600 800 1000 1200 Đà Nẵng TT-Huế Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Đ ơ n v ị: % Đ ơ n v ị: h a Đất có thể cho thuê Đất đã cho thuê Tỷ lệ lấp đầy Biểu đồ 3.3: Quy mô đất có thể cho thuê, đã cho thuê và tỷ lệ lấp đầy các địa phƣơng trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Nguồn:[85] - Doanh thu, năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn của các DN trong KCN Doanh thu và NSLĐ trong các KCN ở Đà Nẵng phân chia theo loại hình DN giai đoạn 2006 – 2014 91 Bảng 3.10: Doanh thu, lao động và năng suất lao động các khu công nghiệp ở Đà Nẵng Đơn vị tính: triệu đồng Năm Doanh thu Lao động NSLĐ DN FDI DN trong nƣớc DN FDI (ngƣời) DN trong nƣớc (ngƣời) DN FDI DN trong nƣớc 2006 1.803.579 3.515.350 19.036 20.231 94,75 173,76 2007 2.205.990 3.568.990 22.576 19.734 97,71 180,85 2008 3.707.295 4.742.140 29.151 21.300 127,18 222,64 2009 3.240.437 6.391.000 29.187 22.839 111,02 279,83 2011 8.080.161 16.430.063 36.517 26.530 221,27 619,30 2012 8.129.414 18.874.298 38.371 30.341 211.86 622,07 2013 9.607.499 20.589.719 39.378 29.597 243,98 695,67 2014 10.623.603 25.461.001 37.967 35.805 274,75 711,10 Tốc độ tăng bq 2006-2014 28,83 32,69 10,37 8,5 16,43 22,3 Nguồn: [6;11;[14]. Theo bảng 3.10, đối với các DN trong nước, NSLĐ cao hơn so với NSLĐ của DN FDI. Cụ thể năm 2006, đạt 173,76 triệu đồng, đến năm 2009 tăng lên đến 279,83 triệu đồng, năm 2011 tăng lên đáng kể về NSLĐ đạt 619,3 triệu đồng và đến năm 201 tăng lên đạt 711,1 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân NSLĐ giai đoạn 2006 – 2014 là 22,3 %/năm. Nhìn ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftv_phat_trien_cac_khu_cong_nghiep_theo_huong_ben_vung_o_thanh_pho_da_n_ng_0013_1916299.pdf
Tài liệu liên quan