MỞ ẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 5
8. Những luận điểm bảo vệ 7
9. óng góp mới của luận án 7
10. Cấu trúc của luận án 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LU N VỀ PHÁT TRIỂN I NG CÁN B QUẢN
LÝ TRUNG TÂM HỌC T P C NG ỒNG 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 9
1.1.1. Nghiên cứu về sự ra đời của Trung tâm học tập cộng đồng 9
1.1.2. Nghiên cứu về đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với từng mô hình Trung tâm
học tập cộng đồng 12
1.1.3. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng 14
1.2. Những khái niệm cơ bản 24
1.2.1. Trung tâm học tập cộng đồng 24
1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục 26
1.2.3. Quản lý Trung tâm học tập cộng đồng 27
1.3. ặc trƣng của đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng 28
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng 28
1.3.2. Vai trò của ban giám đốc trong quản lý Trung tâm học tập cộng đồng 35
1.3.3. Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học tập
cộng đồng 35
1.4. Lý thuyết và cách tiếp cận phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học
tập cộng đồng 37
1.4.1. Lý thuyết quản lý nguồn nhân lực 37
1.4.2. Tiếp cận năng lực trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng
đồng 41
1.4.3. Tiếp cận phát triển cộng đồng trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm
học tập cộng đồng 48
1.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng theo lý
ết nguồn nhân lực, tiếp cận năng lực và tiếp cận phát triển cộng đồng 52
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 220 trang
220 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển đội ngũ cán quản lí trung tâm học tập cộng đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm tra, đánh giá các hoạt động của 
TTHTCĐ, được thể hiện ở mối tương quan như sau: 
Bảng 2.15c. Tương quan giữa mức độ thực hiện và chất lượng thực hiện của đội ngũ 
ban giám đốc TTHTCĐ trong công tác iểm tra, đánh giá các hoạt động của TTHTCĐ 
Năng lực kiểm tra, đánh giá 
Mức độ 
thực hiện 
Chất lƣợng 
thực hiện D
2
 = 
(n-m)
2 
TB 
Thứ bậc 
(n) 
TB 
Thứ bậc 
(m) 
1. Kiểm tra, đánh giá giáo án, kế hoạch giảng 
dạy của đội ngũ GV/ HDV/ báo cáo viên của 
TTHTCĐ. 
2.17 1 3.27 1 0 
2. Giám sát và phát hiện những thiếu sót và có 
điều chỉnh kịp thời, cần thiết khi thực hiện 
trong hoạt động tại TTHTCĐ. 
2.14 3 3.13 4 1 
3. Kiểm tra và tổng kết các hoạt động của 
TTHTCĐ. 
2.11 4 3.23 3 1 
4. Đánh giá tác động, hiệu quả của các hoạt 
động học tập của người dân tại TT đối với 
việc cải thiện đời sống cộng đồng. 
2.16 2 3.26 2 0 
Tổng 2 
Thay vào công thức tính hệ số tương quan thứ bậc (Spearman): 
 ∑ 
 ( )
 ( )
Ta có r = 0.8, điều đó cho thấy giữa mức độ thực hiện và chất lượng thực hiện của đội 
ngũ ban giám đốc TTHTCĐ trong công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động của 
TTHTCĐ có mối tương quan mạnh với nhau. 
Qua phỏng vấn sâu và tọa đàm cho thấy mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công 
tác kiểm tra, đánh giá, giám sát các hoạt động của TT nhưng kết quả thực hiện vẫn còn 
bộc lộ nhiều bất cập. Ban giám đốc TT là người xây dựng kế hoạch, theo dõi và tổ 
chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của TT đồng thời cũng là người kiểm tra, đánh 
giá các hoạt động đó. Chính vì thế, việc kiểm tra, đánh giá nội bộ các hoạt động của 
92 
TT có vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển các hoạt động học tập 
của TTHTCĐ. Chính vì chưa làm tốt khâu kiểm tra, đánh giá các hoạt động tại TT dẫn 
đến chưa làm tốt được việc thực hiện các hoạt động đã đề ra của kế hoạch ban đầu. 
Trong quá trình hoạt động của TTHTCĐ, dù cho bản kế hoạch hoạt động của TT có 
được làm tốt đến đâu nhưng chắc chắn trong quá trình thực hiện kế hoạch đó chắc 
chắn sẻ nảy sinh những khó khăn và cản trở. Tuy nhiên chính vì thực hiện công tác 
kiểm tra, đánh giá chưa sâu sát nên đã không phát hiện được những vấn đề nảy sinh 
trong các hoạt động diễn ra của TT, làm cho các hoạt động của TT chưa thực sự tốt và 
có hiệu quả với cộng đồng. 
Việc kiểm tra, đánh giá theo chúng tôi cần tập trung vào việc so sánh kết quả 
thực hiện các hoạt động của TT so với mục tiêu của kế hoạch đã đề ra; hiệu quả của 
các hoạt động đã triển khai (về thời gian, kinh phí, con người); tác động của các hoạt 
động đó đối với người học và cộng đồng; những bài học kinh nghiệm được rút ra về 
cách tổ chức thực hiện, những mặt hạn chế và tồn tại, phương hướng cho các hoạt 
động tiếp theo. 
Thực tế qua phỏng vấn sâu cho thấy ban quản lý TT đều chưa thực hiện tốt 
được các nội dung trên. Các lần giám sát, kiểm tra, đánh giá chỉ mang tính hình thức là 
nhiều; nội dung giám sát còn sơ sài, thiếu đồng bộ. Việc kiểm tra, đánh giá cũng 
không có các chuẩn chỉ số đánh giá. Việc sử dụng các phương pháp, công cụ kiểm tra, 
đánh giá còn thiếu hiệu quả. Hầu hết, công tác kiểm tra, đánh giá này mới chỉ dừng ở 
việc dự giờ thăm lớp, nghiên cứu các hồ sơ báo cáo mà chưa sử dụng đến các phương 
pháp như phỏng vấn, điều tra, quan sát, thực hành, trắc nghiệm... và các công cụ để thu 
thập số liệu như đề kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ, mẫu sổ sách, biểu bảng theo 
dõi thống kê, đề cương phỏng vấn, đề cương quan sát, phiếu điều tra... 
Qua phỏng vấn sâu, tọa đàm cũng cho thấy việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá 
vẫn chưa được chú trọng. Nếu làm tốt công tác lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá một 
cách cụ thể, chi tiết các hoạt động động của TT sẽ đảm bảo được tiến độ và chất lượng 
hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá. Tuy nhiên nội dung của bản kế hoạch kiểm 
tra, đánh giá phần nhiều mới chỉ tập trung vào thời gian, mục tiêu, và người chịu trách 
nhiệm kiểm tra, đánh giá mà chưa có các nội dung về phương pháp đánh giá, công cụ 
đánh giá, chưa có nhiều các loại số liệu định lượng, định tính và tiêu chí đánh giá... 
Trong quá trình hoạt động của TT, người dân ở cộng đồng là lực lượng kiểm tra, giám 
sát quan trọng bởi vì họ chính là những người được hưởng lợi từ các hoạt động, 
chương trình của TTHTCĐ. Mọi người dân ở cộng đồng đều có trách nhiệm và đều có 
thể tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá ở bất kì nội dung hoạt động, chương trình 
nào của TT. Nhưng trên thực tế, công tác kiểm tra, đánh giá đều chỉ thực hiện trong 
93 
nội bộ của TT, tức là giữa ban quản lý của TT đối với các hoạt động diễn ra của TT mà 
chưa có sự tham gia của người dân vào quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá này. 
Chính vì thế, những nguồn thông tin quan trọng từ ý kiến của người dân không được 
thể hiện làm cho các giải pháp, điều chỉnh từ ban quản lý TT không được kịp thời dẫn 
đến các hoạt động học tập, sinh hoạt của TT chưa thực sự thu hút đông đảo được cộng 
đồng tham gia. Các hoạt động của TT chỉ thực sự thành công khi người dân được biết, 
được bàn, được làm và được kiểm tra. Như vậy, ban giám đốc TTHTCĐ cần tập trung 
làm tốt nhiều hơn nữa công tác kiểm tra, đánh giá để các hoạt động TTHTCĐ được 
thực hiện một cách hiệu quả hơn. 
2.3.3.6. Năng lực huy động nguồn lực trong và ngoài cộng đồng cho các hoạt động 
của TT của đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng 
TTHTCĐ là cơ sở GD nằm trong hệ thống GD quốc dân nhưng do địa phương 
trực tiếp điều hành và quản lý thực hiện nhiều nhiệm vụ kinh tế - chính trị - văn hóa - 
xã hội của địa phương và có liên quan nhiều đến các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã 
hội trên địa bàn. Các cơ quan, tổ chức này là nơi cung cấp nguồn lực chủ yếu cho 
TTHTCĐ như: GV/ HDV/ báo cáo viên, CTV và kinh phí cho các hoạt động... Nội 
dung hoạt động của TT phụ thuộc phần lớn vào sự hỗ trợ, sự phối kết hợp giữa TT và 
các cơ quan, tổ chức bên ngoài TT. Vì vậy việc xây dựng và thực hiện tổ chức tốt mối 
quan hệ phối kết hợp với các tổ chức ngoài TT nhằm huy động các nguồn lực để phát 
triển TT là một nội dung công việc cực kì quan trọng trong quá trình hoạt động của 
TTHTCĐ. 
 Kết quả sát khát về "mức độ thực hiện" và "chất lượng thực hiện" của đội ngũ 
CBQL TTHTCĐ trong công tác huy động nguồn lực để duy trì và phát triển các hoạt 
động của TTHTCĐ như sau: 
Bảng 2.16a. Mức độ thực hiện của đội ngũ ban giám đốc TTHTCĐ 
trong công tác huy động nguồn lực cho các hoạt động của TTHTCĐ 
Năng lực huy động nguồn lực Tổng 
Mức độ thực hiện 
Thƣờng 
xuyên 
Thỉnh thoảng 
Không 
thực hiện 
N % N % N % 
1. Nghiên cứu khả năng tài trợ, đóng góp 
nguồn lực trong và ngoài cộng đồng 
306 88 28.8 216 70.6 2 0.7 
2. Xác định, phân tích và lựa chọn phương 
án tiếp cận hiệu quả với các nhà tài trợ, 
các nguồn đóng góp 
302 78 25.8 212 70.2 12 4.0 
94 
Năng lực huy động nguồn lực Tổng 
Mức độ thực hiện 
Thƣờng 
xuyên 
Thỉnh thoảng 
Không 
thực hiện 
N % N % N % 
3. Cung cấp thông tin về nội dung hoạt 
động cần được tài trợ và đề nghị mức độ, 
hình thức đóng góp, tài trợ theo phương 
án phù hợp 
309 97 31.4 186 60.2 26 8.4 
4. Duy trì mối quan hệ với các nhà tài trợ, 
các nguồn đóng góp 
306 64 20.9 223 72.9 19 6.2 
5. Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong 
quá trình huy động nguồn lực 
304 28 9.2 276 90.8 0 0 
Việc huy động nguồn lực cho các hoạt động của TTHTCĐ mới chỉ được thực 
hiện ở mức độ “thỉnh thoảng” chiếm đa số ý kiến người trả lời. Nội dung “cung cấp 
thông tin về nội dung hoạt động cần được tài trợ và đề nghị mức độ, hình thức đóng 
góp, tài trợ theo phương án phù hợp” là nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ 
thường xuyên nhiều nhất (31,4%). 
Bảng 2.16b. Chất lượng thực hiện của đội ngũ ban giám đốc TTHTCĐ 
trong công tác huy động nguồn lực cho các hoạt động của TTHTCĐ 
Năng lực huy động 
nguồn lực 
Tổng 
Chất lƣợng thực hiện 
Tốt Khá TB 
Chƣa đạt 
yêu cầu 
N % N % N % N % 
1. Nghiên cứu khả năng tài 
trợ, đóng góp nguồn lực 
trong và ngoài cộng đồng 
286 28 9.8 152 53.1 104 36.4 2 0.7 
2. Xác định, phân tích và 
lựa chọn phương án tiếp 
cận hiệu quả với các nhà 
tài trợ, các nguồn đóng 
góp 
297 65 21.9 89 30.0 134 45.1 9 3.0 
3. Cung cấp thông tin về 
nội dung hoạt động cần 
được tài trợ và đề nghị 
mức độ, hình thức đóng 
góp, tài trợ theo phương 
án phù hợp 
297 69 23.2 96 32.3 125 42.1 7 2.4 
4. Duy trì mối quan hệ với 
các nhà tài trợ, các nguồn 
đóng góp 
284 42 14.8 128 45.1 108 38.0 6 2.1 
95 
Năng lực huy động 
nguồn lực 
Tổng 
Chất lƣợng thực hiện 
Tốt Khá TB 
Chƣa đạt 
yêu cầu 
N % N % N % N % 
5. Giải quyết các vấn đề 
nảy sinh trong quá trình 
huy động nguồn lực 
289 46 15.9 119 41.2 111 38.4 13 4.5 
Về kết quả thực hiện, thì các năng lực quản lý thể hiện trong công tác huy động 
nguồn lực mới chỉ dừng lại ở mức độ khá và TB chiếm tỷ lệ gần tương đương nhau, 
chất lượng thực hiện tốt vẫn chỉ được đánh giá ở mức khiêm tốn. Nội dung Nghiên 
cứu khả năng tài trợ, đóng góp nguồn lực trong và ngoài cộng đồng được đánh giá 
mức tốt thấp nhất so với tất cả các nội dung khác (9.8%). 
Mức độ thực hiện (ở bảng 2.16a) và chất lượng thực hiện (ở bảng 2.16b) của 
đội ngũ ban giám đốc TTHTCĐ trong công tác huy động nguồn lực cho các hoạt động 
của TTHTCĐ, được đánh giá thể hiện mối tương quan như sau: 
Bảng 2.16c. Tương quan giữa mức độ thực hiện và chất lượng thực hiện của đội ngũ 
ban giám đốc trong công tác huy động nguồn lực cho các hoạt động của TTHTCĐ 
Năng lực huy động nguồn lực 
Mức độ thực hiện 
Chất lƣợng 
thực hiện D
2
 = 
(n-m)
2 
TB Thứ bậc 
(n) 
TB Thứ bậc 
(m) 
1. Nghiên cứu khả năng tài trợ, đóng góp 
nguồn lực trong và ngoài cộng đồng 
2.28 1 2.72 3 4 
2. Xác định, phân tích và lựa chọn phương án 
tiếp cận hiệu quả với các nhà tài trợ, các 
nguồn đóng góp 
2.22 3 2.71 4 1 
3. Cung cấp thông tin về nội dung hoạt động 
cần được tài trợ và đề nghị mức độ, hình thức 
đóng góp, tài trợ theo phương án phù hợp 
2.23 2 2.76 1 1 
4. Duy trì mối quan hệ với các nhà tài trợ, các 
nguồn đóng góp 
2.15 4 2.73 2 4 
5. Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá 
trình huy động nguồn lực 
2.09 5 2.69 5 0 
Tổng 10 
Thay vào công thức tính hệ số tương quan thứ bậc (Spearman): 
 ∑ 
 ( )
 ( )
96 
 Ta có r = 0.5, cho thấy giữa mức độ thực hiện và chất lượng thực hiện của đội 
ngũ ban giám đốc TTHTCĐ trong công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động của 
TTHTCĐ có mối tương quan TB với nhau. 
Qua phỏng vấn sâu và tọa đàm cũng cho chúng ta thấy bức tranh thực trạng 
công tác huy động nguồn lực còn nhiều mặt hạn chế. Có thể thấy rằng, ban quản lý 
TTHTCĐ mà người đứng đầu là giám đốc TT có vai trò quyết định trong việc huy 
động nguồn lực từ cộng đồng và việc huy động nguồn lực là một công tác quan trọng 
cần phải thực hiện thường xuyên để duy trì hiệu quả hoạt động của TT. Dựa vào kế 
hoạch hoạt động cụ thể của TT mà ban giám đốc sẽ quyết định cơ cấu nguồn nhân lực 
và các nguồn lực khác. Tuy nhiên, trên thực tế, việc huy động và sử dụng nguồn lực lại 
chưa có hiệu quả. Khi huy động và sử dụng nguồn nhân lực, cần tổ chức huấn luyện để 
tạo cho họ có năng lực, giúp họ hăng hái tham gia vào các hoạt động nhưng các TT 
hiện nay lại chưa tổ chức được các lớp nâng cao năng lực cho đội ngũ nguồn nhân lực 
này. Việc huy động nguồn nhân lực còn diễn ra một cách thiếu bài bản và chưa kịp 
thời. Thêm vào đó, lại chưa có sự động viên, khích lệ, tuyên dương kịp thời đối với 
nguồn nhân lực này nên đã không nuôi dưỡng được sự đóng góp lâu dài của họ với các 
hoạt động của TT. Ban quản lý TTHTCĐ có nhiệm vụ thiết lập, duy trì và phát triển 
mối quan hệ với các đối tác cung cấp nguồn lực cho TT sao cho mối quan hệ này thỏa 
mãn các nguyên tắc và yêu cầu của việc huy động nguồn lực, đặc biệt là nguyên tắc 
đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên. TTHTCĐ cần phối hợp với các ban ngành, tổ 
chức xã hội, cá nhân trên địa bàn dân cư, cụ thể là với các đối tượng sau đây: Trường 
tiểu học xã/ phường để tổ chức các lớp xóa mù chữ - GD tiếp tục sau khi biết chữ; 
trường trung học cơ sở, TT GDTX huyện để mở các lớp bổ túc trung học cơ sở, trung 
học phổ thông; trạm y tế xã/ phường/ thị trấn để tuyên truyền kiến thức phòng chữa 
bệnh và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng; TT khuyến nông, khuyến lâm, 
khuyến ngư huyện, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao 
tuổi, Đoàn Thanh niên... để tổ chức các lớp tập huấn kĩ thuật, các lớp chuyển giao 
khoa học kĩ thuật, các câu lạc bộ cho học viên; Phòng Văn hóa thông tin, Ban Văn hóa 
xã hội tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; Các nghệ nhân, 
những người sản xuất, kinh doanh giỏi để truyền nghề hoặc trao đổi, học hỏi về kinh 
nghiệm làm ăn, sản xuất; Các tổ chức phi chính phủ để tổ chức các lớp nâng cao kiến 
97 
thức, kĩ năng sống giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống, dễ tồn tại thích nghi 
với những biến động của đời sống xã hội... Nhưng trên thực tế, sự huy động nguồn lực 
và phối kết hợp từ những cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức này không được tiến 
hành thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình từ xây dựng kế hoạch, cho đến tổ 
chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động của TTHTCĐ. Chính vì thế gâp nên 
sự lãng phí trong sử dụng các nguồn lực. 
Có thể thấy rằng, TTHCĐ là mô hình GD của cộng đồng, do cộng đồng và vì 
cộng đồng. Vì thế cộng đồng không chỉ có trách nhiệm phối hợp với TTHTCĐ trong 
việc lập kế hoạch, giám sát đánh giá mà còn phải cung ứng và tổ chức thực hiện các 
hoạt động GD ở địa phương. Cộng đồng phải thực sự làm chủ trong các hoạt động của 
TTHTCĐ, đảm bảo để TTHTCĐ thực hiện tốt các chức năng của mình. Tuy nhiên 
hiện nay, hầu như cộng đồng chưa tham gia vào việc ra quyết định và chịu trách nhiệm 
về các chương trình, hoạt động do họ tham gia. Đội ngũ CBQL TTHTCĐ cũng chưa 
năng động trong việc tận dụng tối đa sự giúp đỡ, hỗ trợ về kĩ thuật của các chuyên gia 
địa phương hay các nguồn lực từ địa phương. Mặc dù ban quản lý TTHTCĐ đã cố 
gắng để thực hiện tốt công tác huy động nguồn lực trong và ngoài cộng đồng để duy trì 
và phát triển cho các hoạt động của TTHTCĐ. Tuy nhiên kết quả thực hiện mới ở mức 
độ TB khá. Qua phân tích thực trạng trên cho thấy, công tác quan hệ, duy trì và phối 
hợp với các nhà tài trợ, các nguồn đóng góp đang còn gặp nhiều khó khăn, chính vì thế 
cần có những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề trên là rất cần thiết và hợp lý. 
2.3.3.7. Năng lực liên kết, phối hợp với các đơn vị, cá nhân, ban, ngành, đoàn thể 
cộng đồng cho các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng 
 Điều kiện tiên quyết đầu tiên để đảm bảo sự phát triển bền vững của các 
TTHTCĐ là có nguồn lực dồi dào để triển khai các hoạt động đáp ứng nhu cầu học tập 
ngày càng tăng, ngày càng đa dạng của mọi ngươi dân trong cộng đồng. Vì vậy, việc 
liên kết, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân, chương trình, dự 
án trong và ngoài cộng đồng là phương thức sống còn của TTHTCĐ. Chỉ có liên 
kết, phối hợp mới có thể huy động được nguồn lực để duy trì các hoạt động của 
TTHTCĐ. Luận án đã tiến hành khảo sát "mức độ thực hiện" và "chất lượng thực 
hiện" của của ban giám đốc TTHTCĐ trong công tác liên kết, phối hợp của TT, kết 
quả như sau: 
98 
Bảng 2.17a. Mức độ thực hiện công tác liên kết, phối hợp với các đơn vị, cá nhân, 
ban ngành, đoàn thể cộng đồng cho các hoạt động của TTHTCĐ 
Năng lực liên kết, phối hợp Tổng 
Mức độ thực hiện 
Thƣờng 
xuyên 
Thỉnh thoảng 
Không 
thực hiện 
N % N % N % 
1. Lập danh sách tất cả các ban, ngành, 
đoàn thể, tổ chức, cá nhân, chương trình, 
dự án trong và ngoài cộng đồng có khả 
năng phối kết hợp với TT. 
328 58 17.7 268 81.7 2 0.6 
2. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ chế 
hoạt động của các chương trình, dự án 
hiện có của các tổ chức, cá nhân thông 
qua nghiên cứu tài liệu hoặc gặp gỡ, trao 
đổi. 
328 20 6.1 308 93.9 0 0 
3. Xây dựng mối quan hệ bền chặt với 
các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và 
ngoài cộng đồng có khả năng liên kết, 
phối hợp với TT. 
328 28 8.5 300 91.5 0 0 
4. Các đơn vị, cá nhân, ban, ngành, đoàn 
thể tại địa phương được tham gia phối 
hợp trong việc xây dựng kế hoạch, tổ 
chức và đánh giá hoạt động của TT. 
332 38 11.4 294 88.6 0 0 
5. Tổ chức tuyên truyền cho các cá nhân, 
tổ chức hiểu rõ được vai trò, chức năng, 
nhiệm vụ và các hoạt động chủ yếu của 
TTHTCĐ thông qua các hội thảo, hội 
nghị, tham quan các hoạt động của 
TTHTCĐ. 
324 46 14.2 276 85.2 2 0.6 
6. Chia sẻ kinh nghiệm, những khó khăn 
và thách thức của TT gặp phải trong quá 
trình hoạt động với lãnh đạo địa phương 
và các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị ở 
cộng đồng để nhận được sự ủng hộ, đồng 
thuận của các tổ chức ở cơ sở. 
316 86 27.2 210 66.5 20 6.3 
Mức độ thực hiện công tác liên kết, phối hợp với các đơn vị, cá nhân, ban, 
ngành, đoàn thể ở cộng đồng cho các hoạt động của TTHTCĐ mới chỉ dừng ở mức 
thỉnh thoảng chiếm đa số ý kiến người trả lời. Việc chia sẻ kinh nghiệm, những khó 
khăn và thách thức của TT gặp phải trong quá trình hoạt động với lãnh đạo địa phương 
và các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị ở cộng đồng để nhận được sự ủng hộ, đồng thuận 
của các tổ chức ở cơ sở được đánh giá thực hiện ở mức độ thường xuyên nhiều nhất 
(27,2%) trong số các nội dung của công tác liên kết, phối hợp. 
99 
Bảng 2.17b. Chất lượng thực hiện công tác liên kết, phối hợp với các đơn vị, cá nhân, 
ban, ngành, đoàn thể cộng đồng cho các hoạt động của TTHTCĐ 
Năng lực liên kết, 
phối hợp 
Tổng 
Chất lƣợng thực hiện 
Tốt Khá TB 
Chƣa đạt 
yêu cầu 
N % N % N % N % 
1. Lập danh sách tất cả các 
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, 
cá nhân, chương trình, dự án 
trong và ngoài cộng đồng có 
khả năng phối kết hợp với TT. 
316 20 6.3 210 66.5 86 27.2 0 0 
2. Tìm hiểu chức năng, nhiệm 
vụ, cơ chế hoạt động của các 
chương trình, dự án hiện có 
của các tổ chức, cá nhân thông 
qua nghiên cứu tài liệu hoặc 
gặp gỡ, trao đổi. 
308 26 8.4 180 58.4 102 33.1 0 0 
3. Xây dựng mối quan hệ bền 
chặt với các đơn vị, tổ chức, cá 
nhân trong và ngoài cộng đồng 
có khả năng liên kết, phối hợp 
với TT. 
308 18 5.8 190 61.7 100 32.5 0 0 
4. Các đơn vị, cá nhân, ban, 
ngành, đoàn thể tại địa phương 
được tham gia phối hợp trong 
việc xây dựng kế hoạch, tổ 
chức và đánh giá hoạt động 
của TT. 
318 8 2.5 210 66.0 100 31.4 0 0 
5. Tổ chức tuyên truyền cho 
các cá nhân, tổ chức hiểu rõ 
được vai trò, chức năng, nhiệm 
vụ và các hoạt động chủ yếu 
của TTHTCĐ thông qua các 
hội thảo, hội nghị, tham quan 
các hoạt động của TTHTCĐ. 
320 2 0.6 240 75.0 78 24.4 0 0 
6. Chia sẻ kinh nghiệm, những 
khó khăn và thách thức của TT 
gặp phải trong quá trình hoạt 
động với lãnh đạo địa phương 
và các ban, ngành, đoàn thể, 
đơn vị ở cộng đồng để nhận 
được sự ủng hộ, đồng thuận 
của các tổ chức ở cơ sở. 
300 2 0.7 230 76.7 68 22.7 0 0 
100 
Cũng giống chất lượng thực hiện ở năng lực huy động nguồn lực cho các hoạt 
động của TTHTCĐ thì chất lượng thực hiện công tác liên kết, phối hợp với các đơn 
vị, cá nhân, ban, ngành, đoàn thể cũng chỉ ở mức khá chiếm đa số - khoảng 2/3 ý kiến 
người trả lời. Tiếp đến là ở mức độ TB, mức độ tốt chiếm rất ít (dưới 10%) và không 
có mức độ không đạt yêu cầu. 
Mức độ thực hiện (ở bảng 2.17a) và chất lượng thực hiện (ở bảng 2.17b) trong 
công tác liên kết, phối hợp với các đơn vị, cá nhân, ban, ngành, đoàn thể ở cộng đồng 
cho các hoạt động của TTHTCĐ, được đánh giá theo mối tương quan dưới đây: 
Bảng 2.17c. Tương quan giữa mức độ thực hiện và chất lượng thực hiện công tác liên 
kết, phối hợp với các đơn vị, cá nhân, ban, ngành, đoàn thể cộng đồng 
Năng lực huy động nguồn lực 
Mức độ 
thực hiện 
Chất lƣợng 
thực hiện D
2
 = 
(n-m)
2 
TB 
Thứ bậc 
(n) 
TB 
Thứ bậc 
(m) 
1. Lập danh sách tất cả các ban, ngành, đoàn 
thể, tổ chức, cá nhân, chương trình, dự án 
trong và ngoài cộng đồng có khả năng phối 
kết hợp với TT. 
2.17 2 2.79 1 1 
2. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt 
động của các chương trình, dự án hiện có của 
các tổ chức, cá nhân thông qua nghiên cứu tài 
liệu hoặc gặp gỡ, trao đổi. 
2.06 6 2.75 4 4 
3. Xây dựng mối quan hệ bền chặt với các đơn 
vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài cộng đồng 
có khả năng liên kết, phối hợp với TT. 
2.09 5 2.73 5 0 
4. Các đơn vị, cá nhân, ban, ngành, đoàn thể 
tại địa phương được tham gia phối hợp trong 
việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và đánh giá 
hoạt động của TT. 
2.11 4 2.71 6 4 
5. Tổ chức tuyên truyền cho các cá nhân, tổ 
chức hiểu rõ được vai trò, chức năng, nhiệm 
vụ và các hoạt động chủ yếu của TTHTCĐ 
thông qua các hội thảo, hội nghị, tham quan 
các hoạt động của TTHTCĐ. 
2.14 3 2.76 3 0 
6. Chia sẻ kinh nghiệm, những khó khăn và 
thách thức của TT gặp phải trong quá trình 
hoạt động với lãnh đạo địa phương và các 
ban, ngành, đoàn thể, đơn vị ở cộng đồng để 
nhận được sự ủng hộ, đồng thuận của các tổ 
chức ở cơ sở. 
2.21 1 2.78 2 1 
Tổng 
10 
101 
Thay vào công thức tính hệ số tương quan thứ bậc (Spearman): 
 ∑ 
 ( )
 ( )
Ta có r = 0.7, như vậy giữa mức độ thực hiện và chất lượng thực hiện của đội 
ngũ ban giám đốc TTHTCĐ trong công tác liên kết, phối hợp với các đơn vị, cá nhân, 
ban, ngành, đoàn thể ở cộng đồng cho các hoạt động của TTHTCĐ có mối tương quan 
mạnh với nhau. 
Thực tế cho thấy sự phối hợp, liên kết giữa TTHTCĐ và các bên liên quan sẽ 
hạn chế được sự trùng lặp, chồng chéo giữa các chương trình GD và sử dụng tối đa các 
phương tiện và nguồn lực hiện có. Sự phối, kết hợp phải được tiến hành thường xuyên 
liên tục, trong suốt quá trình từ xây dựng kế hoạch, cho đến tổ chức thực hiện và kiểm 
tra, đánh giá các hoạt động của TTHTCĐ. Trong sự phối kết hợp này, TTHTCĐ giữ 
vai trò là đầu mối, điều phối tổ chức các hoạt động GD trên cơ sở huy động, tận dụng 
nguồn lực từ tất cả các ban ngành, tổ chức, đoàn thể một cách hợp lí nhất, sao cho có 
hiệu quả nhất. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, công tác liên 
kết, phối hợp giữa TTHTCĐ với các ban ngành còn khá lỏng lẻo. Đây chính là nguyên 
nhân làm cho các hoạt động của TTHTCĐ diễn ra nghèo nàn, không thu hút được học 
viên tham gia học tập. Bên cạnh đó, nhiều TTHTCĐ còn ko có khả năng xây dựng mối 
quan hệ bền chặt với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài cộng đồng dẫn đến ko 
tìm được nguồn lực để tổ chức các hoạt động tại TTHTCĐ. 
Như vậy, bức tranh về thực trạng năng lực của đội ngũ CBQL TTHTCĐ đã 
được thể hiện thông qua việc tìm hiểu về "mức độ thực hiện" và "chất lượng thực 
hiện" các tiêu chí biểu hiện cụ thể của mỗi năng lực, cũng như mối tương quan của hai 
yếu tố này trong từng năng lực cụ thể của ban giám đốc TT. Không phải cứ mức độ 
thực hiện thường xuyên thì chất lượng thực hiện đạt hiệu quả cao và ngược lại. Tuy 
nhiên, để có năng lực chuyên môn nghiệp vụ để quản lý, phát triển TTHTCĐ thì đội 
ngũ ban giám đốc TT vẫn cần phải thường xuyên trao dồi kiến thức thức về quản lý, tổ 
chức xây dựng kế hoạch, thực hiện và giám sát một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, công 
tác xây dựng mạng lưới phối kết hợp và huy động nguồn lực của cộng đồng cũng cần 
được đội ngũ CBQL TTHTCĐ chú trọng vì đây là phương thức sống còn để các TT 
duy trì và phát triển bền một cách lâu dài, bền vững. 
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng 
Đội ngũ CBQL TTHTCĐ là nội lực quan trọng, quyết định đến sự phát triển 
hay thụt lùi của mô hình TTHTCĐ. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL TTHTCĐ thể 
hiện ở những nội dung sau: (1) Bố trí sử dụng và phân công công việc cụ thể đối với 
102 
từng thành viên trong ban giám đốc TTHTCĐ; (2) ĐT, bồi dưỡng đội ngũ CBQL 
TTHTCĐ; (3) Chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL TTHTCĐ; (4) Đánh giá đội 
ngũ CBQL TTHTCĐ; (5) Xây dựng môi trường, tạo động lực làm việc cho đội ngũ 
CBQL TTHTCĐ. 
2.4.1. Bố trí sử dụng và phân công công việc cụ thể đối với từng thành viên trong 
ban giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng 
 Do đặc thù đội ngũ CBQL TTHTCĐ làm công tác kiêm nhiệm nên không thể 
làm công tác quy hoạch cho đội ngũ này. Đội ngũ ban giám đốc TTHTCĐ thường là 
lãnh đạo xã, lãnh đạo trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa bàn xã và lãnh đạo 
Hội Khuyến học nên sẽ thường thuyên chuyển sau mỗi nhiệm kì. Hơn nữa, những yêu 
cầu về cơ cấu giới tính, độ tuổi, dân tộc cũng khó thực hiện được do đội ngũ ban giám 
đốc TTHTCĐ làm kiêm nhiệm, phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi, dân tộc của lãnh đạo 
xã, lãnh đạo trường tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn xã và lãnh đạo Hội 
Khuyến học. Đội ngũ ban giám đốc TTHTCĐ sẽ không có sự ổn định lâu dài mà sẽ 
hoạt động một cách linh hoạt, mềm dẻo theo nhiệm kì công tác của đội ngũ lãnh đạo 
xã, lãnh đạo trường tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn xã và lãnh đạo Hội 
Khuyến học. Như vậy, chỉ có thể bố trí và phân công cụ thể đối với từng thành viên 
trong ban giám đốc TTHTCĐ. 
* Đối với việc bố trí đội ngũ vào các chức danh kiêm nhiệm trong
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_phat_trien_doi_ngu_can_quan_li_trung_tam_hoc_tap_con.pdf luan_an_phat_trien_doi_ngu_can_quan_li_trung_tam_hoc_tap_con.pdf