Luận án Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội

MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH KINH TẾ Ở TRưỜNG ĐẠI HỌC .7

1.1. Những nghiên cứu về đội ngũ giảng viên .7

1.2. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên trong trường đại học.14

Tiểu kết chương 1.21

CHưƠNG 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

NGÀNH KINH TẾ TRONG TRưỜNG ĐẠI HỌC.22

2.1. Giảng viên và đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học.22

2.2. Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học.30

2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong

trường đại học .46

Tiểu kết chương 2.53

Chương 3.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

NGÀNH KINH TẾ CÁC TRưỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI .54

3.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.54

3.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội.61

3.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế .77

3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh

tế các trường đại học ở Hà Nội .95

3.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế .100

Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH

KINH TẾCÁC TRưỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI .104

4.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế.104

4.2. Các giải pháp quản lí phát triển đội ngũ giảng viên của các trường đại học

ngành kinh tế ở Hà Nội .106

4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .133

4.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .134

4.5. Kết quả thử nghiệm.138

Tiểu kết chương 4.146

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.147

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢĐÃ CÔNG BỐ.150

TÀI LIỆU THAM KHẢO .151

PHỤ LỤC

pdf188 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20,0 3. Khả năng tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn để phát triển trình độ của mình 3,92 1 0,0 0,0 33,2 41,5 25,3 4. Sử dụng ngoại ngữ phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp 3,74 6 0,0 0,0 48,2 30,0 21,8 5. Sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp 3,77 5 0,0 0,0 39,4 44,1 16,5 6. Khả năng tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp 3,78 4 0,0 0,0 44,1 33,5 22,4 ĐTB chung 3.83 Kết quả ở bảng trên cho thấy, nhìn chung năng lực phát triển nghề nghiệp của ĐNGV ngành kinh tế ở mức khá :6/6 , ĐTBC= 3.83). Hai năng lực được GV các trường đại học ngành kinh tế thực hiện tốt nhất đó lànăng lực “Khả năng tự học, tự 76 bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn để phát triển trình độ của mình” xếp thứ bậc 1 về mức độ thực hiện tốt của GV các trường đại học ngành kinh tế với ĐTB = 3,92 . Có 25,3% ý kiến đánh giá GV thực hiện tốt việc tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn để phát triển trình độ của mình, 41,56% thực hiện ở mức khá, 33,2% ý kiến cho rằng GV thực hiện ở mức trung bình. Qua kinh nghiệm bản thân và qua phỏng vấn các nhà quản lý đều cho rằng: “việc giảng dạy ở đại học muốn thành công thì bên cạnh việc ĐNGV được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng chuyên môn thì việc tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn để phát triển trình độ của mình là rất quan trọng. Nội dung này được GV các trường đại học ngành kinh tế thực hiện tốt chứng tỏ họ đã thực sự quan tâm đến việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn”. Năng lực “Khả năng tự đánh giá phát triển nghề nghiệp của bản thân” là nội dung xếp thứ bậc 2, về mức độ thực hiện tốt của GV các trường đại học ngành kinh tế có 25,9% ý kiến cho rằng GV thực hiện tốt, 39,4% ý kiến cho rằng GV thực hiện khá và 34,7% ý kiến cho rằng GV thực hiện trung bình. Đây là nôi dung quan trọng, kết quả khảo sát trên và thứ bậc là phù hợp. Tự đánh giá đúng có vai trò quan trọng giúp GV xác định được khả năng phát triển nghề nghiệp cụ thể của mình thế nào để từ đó có sự bổ sung, điều chỉnh sao cho phù hợp. Hai năng lực xếp thứ bậc cuối là hai nội dung được quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Đặc biệt là cuộc cách mạng 4.0. Hai năng lực này cần thiết trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là khối kinh tế. Đó là năng lực “Sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp” và “Sử dụng ngoại ngữ phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp” xếp thứ 5 và 6. “Sử dụng ngoại ngữ phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp” là nội dụng xếp thứ bậc thấp nhất nhưng ĐTB cũng khá cao là 3,74.Có đến 21,8% GV thực hiện tốt việc sử dụng ngoại ngữ phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp và 30% GV thực hiện ở mức khá, 48,2% GV xếp ở mức trung bình và không có GV nào yếu, kém về năng lực ngoại ngữ. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đặc biệt trong xu thế hội nhập hiên nay. Nếu muốn các trường đại học ngành kinh tế những năm tới đạt đẳng cấp quốc tế, ít nhất là 77 khu vực Đông Nam Á các trường đại học ngành kinh tế cần chú trọng phát triển hơn nữa năng lực sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động nghề nghiệp, qua đó giúp GV đáp ứng chuẩn GV ở mức độ cao hơn. Đó là vấn đề đặt ra đòi hỏi những người làm công tác quản lí cần có những bước đi phù hợp, những điều chỉnh hợp lí để nâng cao chất lượng hai nội dung này cho ĐNGV. 3.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ngành kinh tế cần đảm bảo tỷ lệ giảng viên hợp lý giữa các bộ môn với chương trình đào tạo của ngành kinh tế, với quy mô và nhiệm vụ đào tạo của từng bộ môn của các trường đại học ngành kinh tế ở Hà Nội. Qua khảo sát có thể tổng hợp thực trạng phát triển ĐNGV ngành kinh tế bằng biểu đồ sau: Biểu đồ 3.2.Thực trạng phát triển ĐNGV ngành kinh tế Từ kết quả hiển thị ở biểu đồ 3.2 cho thấy: Nhìn chung công tác phát triển ĐNGV các trường đại học ngành kinh tế ở Hà Nội đa số ở mức trung bình. Công tác được thực hiện tốt nhất là công tác tuyển chọn ĐNGV ngành kinh tế, sử dụng ĐNGV ngành kinh tế, công tác được thực hiện ở mức độ thấp nhất là thực hiện chế độ, chính sách tạo động lực phát triển ĐNGV với ĐTB chỉ là 3,05. 2,7 2,8 2,9 3 3,1 3,2 3,3 3,4 3,5 3,6 3,7 Quy hoạch phát triển ĐNGV Công tác tuyển chọn ĐNGV Sử dụng ĐNGV Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV Thực hiện chế độ, chính sách tạo động lực phát triển ĐNGV Kiểm tra, đánh giá Series 1 78 Thực trạng phát triển ĐNGV ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội biểu hiện cụ thể thông qua các nội dung dưới dây: 3.3.1.Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên là nội dung quan trọng nhất, đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực hiệu quả cho nhà trường. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và dự báo nhu cầu nhân lực của từng đơn vị cụ thể, nhà trường tiến hành quy hoạch phát triển ĐNGV sao cho đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Biểu đồ 3.3: Lập bản quy hoạch phát triển ĐNGV (%) Kết quả hiển thị ở biểu đồ 3.3 cho thấy, đa số cán bộ quản lý và giảng viên được khảo sát tại 5 trường đại học và học viện cho rằng các trường đại học ngành kinh tế lập quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học với 77,6%, còn ý kiến cho rằng Nhà trường không lập quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên là 14,2% và có đến 8,2% ý kiến không biết rằng Nhà trường có lập quy hoạch phát triển ĐNGV hay không. Đánh giá mức độ thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV ngành kinh tế được phản ánh cụ thể hơn ở bảng sau: Kết quả hiển thị ở bảng 3.10 cho thấy, mức độ thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV ngành kinh tế ở mức độ trung bình với ĐTB chung = 3,10. Điều này cho thấy các trường được khảo sát đã lập quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, song việc thực hiện bản quy hoạch này chưa được tốt. 77,6 14,2 8,2 Có Không Không biết 79 Bảng 3.10. Đánh giá mức độ thực hiện quy hoạch phát triểnđội ngũ giảng viên ngành kinh tế Nội dung đánh giá ĐTB TB Mức độ đánh giá (%) Kém Yếu Trung bình Khá Tốt 1. Phân tích hiện trạng ĐNGV 3,08 4 0,0 16,5 60,0 22,4 1,2 2. Dự báo nhu cầu nguồn lực ĐNGV 3,15 3 0,0 20,6 45,3 32,4 1,8 3. Xây dựng kế hoạch quản lý ĐNGV 3,21 1 0,0 12,4 57,6 27,1 2,9 4. Phổ biến kế hoạch đến toàn thể ĐNGV nhà trường 3,02 5 0,0 17,1 67,1 12,9 2,9 5. Tổ chức thực hiện kế hoạch 3,01 6 0,0 20,6 61,8 14,1 3,5 6. Đánh giá thực hiện kế hoạch 3,16 2 0,0 14,1 58,2 24,7 2,9 ĐTB chung 3,10 Trong đó nội dung được thực hiện ở mức độ tôt nhất là “Xây dựng kế hoạch quản lý ĐNGV” với ĐTB = 3,21 .Đa số các ý kiến đều đánh giá nội dung này ở mức độ trung bình với 57,6%, tỷ lệ ý kiến đánh giá ở mức khá là 27,1%, còn 2,9% ý kiến đánh giá nội dung này ở mức tốt. Việc xây dựng kế hoạch quản lý ĐNGV sẽ là một bản hoàn chỉnh trong đó có dự kiến những nội dung, hoạt động, thời gian, người phụ trách, ghi chú... đây sẽ là cơ sở, định hướng giúp cho cán bộ quản lý ở trường đại học ngành kinh tế dựa vào đó để có thể thực hiện việc quản lý phát triển ĐNGV tốt nhất. Qua phỏng vấn một số CBQL các trường Đại học ngành kinh tế ở Hà Nội cho rằng: “ Hiện nay ở các trường chúng tôi đang diễn ra quá trình thay đổi thế hệ sâu sắc, các GV có kinh nghiệm và trình độ đa phần có tuổi đang công tác những năm cuối hoặc làm hợp đồng kéo dài. Đôi ngũ GV mới, GV trẻ hiện nay được các trường quan tâm tuyển dụng và bồi dưỡng để nhanh chóng bù lấp khoảng trống các giảng viên về hưu, GV có tuổi để lại. Nếu không xây dựng kế hoạch tốt thì sẽ để lại khoảng trống rất lớn đối với ĐNGV các nhà trường, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo.” Hai nội dung “Đánh giá thực hiện kế hoạch” và “Dự báo nhu cầu nguồn lực ĐNGV” lần lượt xếp thứ 2 và 3. Đây cũng là 2 nội dung quan trọng trong công tác quản lý bởi xây dựng được kế hoạchtốt là khâu quan trọng giúp cho các trường 80 luôn có ĐNGV chất lượng tốt, có sự chủ động trong việc sử dụng. Tuy vậy, giữa việc xây dựng kế hoạch và sử dụng thế nào cũng là một vấn đề lớn, do đó cần đánh giá việc thực hiện kế hoạch để có sự điều chỉnh cần thiết để thực hiện kế hoạch có hiệu quả nhất. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và dự báo nhu cầu nhân lực của từng đơn vị cụ thể, các trường đại học tiến hành quy hoạch phát triển ĐNGV sao cho đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Trên cơ sở dự báo chính xác các trường sẽ xây dựng kế hoạch cho phù hợp. Hai nội dung xếp cuối cùng “Phổ biến kế hoạch đến toàn thể ĐNGV nhà trường” và “Tổ chức thực hiện kế hoạch” lần lượt xếp thứ 5 và 6; cả 02 nội dung này tỉ lệ xếp trung bình rất cao đều >60%. Như vậy thấy rằng, việc tổ chức thực hiện kế hoạch chưa được thực hiện hiệu quả. Do đó, việc dự báo, lập kế hoạch tố, nhưng nếu thực hiện mà không tốt thì cũng không thể đem lại kết quả tốt được. Việc thực hiện đạt mức độ trung bình chỉ là mức độ chấp nhận được. Tóm lại, việc thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV ngành kinh tế đạt mức độ trung bình. Đây là mức độ chấp nhận được. Tuy vậy, để qunar lý tốt ĐNGV các trường cần phải nâng cao năng lực thực hiện vấn đề này lên một mức độ, tầm cao mới. Điều đó đặt ra vấn đề đối với đội ngũ CBQL cần phải xây dựng các giải pháp phù hợp để thực hiện tốt vấn đề này. 3.3.2. Thực trạng tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế 3.3.2.1.Thực trạng tuyển chọn đội ngũ giảng viên ngành kinh tế Bảng 3.11. Đánh giá mức độ thực hiện công tác tuyển chọn đội ngũ giảng viên Nội dung đánh giá ĐTB Thứ bậc Mức độ đánh giá (%) Không hợp lý Hợp lý một phần Bình thường Hợp lý Rất hợp lý 1. Sử dụng phương thức thi tuyển công khai 3,94 1 0,0 0,6 11,8 80,6 7,1 2. Phân cấp tuyển dụng đến các khoa, bộ môn 3,64 3 0,0 4,1 35,9 52,4 7,6 3. Xây dựng chuẩn tuyển dụng giảng viên 3,39 6 0,0 3,5 60,6 29,4 6,5 4. Xây dựng quy trình tuyển dụng giảng viên 3,42 5 0,0 10,6 43,5 38,8 7,1 5. Tổ chức tuyển dụng giảng viên theo kế hoạch 3,50 4 0,0 11,2 33,5 49,4 5,9 6. Số lượng giảng viên tuyển dụng theo nhu cầu vị trí công việc của giảng viên 3,65 2 0,0 8,2 27,1 56,5 8,2 ĐTB chung 3,59 81 Qua bảng 3.11, công tác tuyển chọn ĐNGV ngành kinh tế ở mức khá, ĐTB chung = 3,59. Hai nội dung được các trường thực hiện tốt nhất đó là: “Sử dụng phương thức thi tuyển công khai” xếp thứ bậc 1, với ĐTB = 3,94 .Tỷ lệ các trường tuyển chọn rất hợp lý là 7,1%, hợp lý là 80,6%, 11,8% là bình thường và 0,6% là hợp lý một phần. Qua việc tìm hiểu của chúng tôi cho thấy nguồn tuyển dụng GV ngành kinh tế: “một là, các trường đại học ngành kinh tế giữ những sv tốt nghiệp loại giỏi ở lại tạo nguồn làm GV, sau thời gian tạo nguồn nếu đáp ứng được yêu cầu sẽ được thi tuyển viên chức công khai. Hai là, khi nhà trường thiếu GV có nhu cầu tuyển dụng GV sẽ đăng công khai trên trang web của nhà trường hoặc qua báo nhân dân hoặc báo lao động để tuyển dụng. Sau đó sẽ tổ chức thi tuyển công khai để tuyển chọn GV đáp ứng được yêu cầu. Cả 2 cách thức này các trường đại học ngành kinh tế đều thực hiện công khai, minh bạch nhờ vậy ĐNGV được tuyển chọn thường là tốt và đảm bảo yêu cầu về chuyên môn cũng như khả năng phắt triển nghề nghiệp cho họ”. Qua phỏng vấn một số cán bộ quản lý các trường đại học ngành kinh tế đều khẳng định quy trình tuyển dụng các trường đang tiến hành làm như vậy. Nội dung “Số lượng giảng viên tuyển dụng theo nhu cầu vị trí công việc của giảng viên” xếp vị trí thứ 2 với ĐTB =3,65 . Có 8,2% các trường thực hiện rất hợp lý việc tuyển dụng, 56,5% thực hiện ở mức hợp lý và 8,2% ở mức độ trung bình. Qua phòng vấn một số cán bộ quản lí, đa số ý kiến cho rằng: “Việc tuyển số lượng giảng viên theo nhu cầu vị trí công việc là quan trọng vừa đảm bảo chất lượng dạy đúng chuyên ngành, vừa đảm bảo phù hợp biên chế của nhà trường. Nhà trường thường xuyên kiểm tra chặt chẽ nhu cầu sử dụng, dự báo sự biến động của GV trong từng chuyên ngành và công việc rồi mới thực hiện tuyển dụng..” Nội dung “Xây dựng quy trình tuyển dụng giảng viên” là nội dung xếp thứ 5 nhưng ĐTB cũng tương đối cao là 3,42 với 7,1% thực hiện rất hợp lý, 38,8% thực hiện hợp lý. Việc xây dựng quy trình tuyển dụng giảng viên được các trường đại học ngành kinh tế rất coi trọng nhưng quy trình tuyển dụng vẫn ít có sự đổi mới một phần nguyên nhân là nghề GV chưa thực sự hấp dẫn những sv giỏi muốn làm GV. 82 Trong khối ngành kinh tế, cử nhân sau khi tốt nghiệp ra trường làm cho các doanh nghiệp tư nhân hoặc nhà nước thường có thu nhập cao hơn lương GV mà tính chất công việc năng động hơn. Do đó, nhiều khi tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp loại giỏi giữ lại làm công tác giảng dạy thực sự khó khăn. Nội dung xếp vị trí cuối cùng là: “Xây dựng chuẩn tuyển dụng giảng viên”, ĐTB= 3,39, trong đó 6,5% thực hiện rất hợp lý, 29,4% thực hiện hợp lý. Trong các nội dung, nội dung này khá quan trọng trong quá trình tuyển dụng GV bởi để dễ dàng trong quá trình thực hiện và tuyển dụng được các GV có chất lượng. Trong thực tế các trường rất khó xây dựng một cái chuẩn phù hợp- hệ thống cái tiêu chí trong tuyển dụng. Qua phỏng vấn sâu chúng tôi thu được câu trả lời: “ Về cơ bản chúng tôi xây dựng tiêu chí tuyển dụng:Nếu như tuyển GV đã có trình độ và kinh nghiệm đang làm việc ở các cơ sở giáo dục khác thì dễ vì thông qua kết quả thực tế họ đã thể hiện, các trường chỉ cần áp theo các yêu cầu, nguyện vọng của mình nếu thấy phù hơp là tuyển dụng. Còn đa phần tuyển dụng GV từ nguồn sinh viên có chất lượng học tập tốt của các trường, việc xác định tiêu chí với các đối tượng này không dễ dàng vì có thí sinh kết quả học tập tốt nhưng khả năng vận dụng, thực tế hạn chế... nên quá trình xây dựng tiêu chí, chuẩn nghề nghiệp ngoài về kết quả học tập, còn thêm các tiêu chí vận dụng, các kỹ năng xử lí tình huống, các tiêu chí về tin học, ngoại ngữ... Chính từ những lí do đó dẫn đến việc thực hiện khó khăn hơn các tiêu chí khác là có thể chấp nhận được”. Tuy vậy, đây là nội dung quan trọng cần phải có sự điều chính để xây dựng được chuẩn tuyển dụng đối với từng chuyên ngành là điều cần thiết để tuyển dụng được ĐNGV có đầy đủ các phẩm chất năng lực cần thiết để đáp ưng các yêu cầu của nhà trường và xã hội. 3.3.2.2.Thực trạng sử dụng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế Sử dụng giảng viên được thể hiện ở việc phân công đúng chức danh tuyển dụng, phân công người hướng dẫn, giúp đỡ trong thời gian thử việc. Sử dụng giảng viên chính là việc sắp xếp, bố trí, đề bạt giảng viên vào các nhiệm vụ, chức danh cụ thể nhằm phát huy tối đa khả năng của giảng viên để đạt được mục tiêu của nhà trường. Thực trạng công tác sử dụng ĐNGV ngành kinh tế được thể hiện ở bảng 3.13 83 Bảng 3.12: Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động sử dụng giảng viên ngành kinh tế Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá (%) Không hợp lý Hợp lý một phần Bình thường Hợp lý Rất hợp lý 1. Xây dựng và ban hành quy định về phân công, bố trí ĐNGV 0,0 4,7 48,8 42,9 3,5 2. Tổ chức thực hiện phân công, bố trí sử dụng đối với ĐNGV 0,0 4,1 36,5 57,6 1,8 3. Luân chuyển, bổ nhiệm đối với ĐNGV 0,0 17,1 40,0 39,4 3,5 4 Đánh giá việc sử dụng ĐNGV 0,6 7,1 52,9 35,3 4,1 Có thể biểu diễn kết quả thực hiện hoạt động sử dụng giảng viên ngành kinh tế bằng biểu đồ sau: Biểu đồ 3.4. Sử dụng ĐNGV ngành kinh tế Từ kết quả ở bảng 3.12 và biểu đồ 3.4 cho thấy: Thực trạng công tác sử dụng ĐNGV ngành kinh tế được thực hiện ở mức khá. Trong đó nội dung về công tác sử 3,15 3,2 3,25 3,3 3,35 3,4 3,45 3,5 3,55 3,6 1. Xây dựng và ban hành quy định về phân công, bố trí ĐNGV 2. Tổ chức thực hiện phân công, bố trí sử dụng đối với ĐNGV 3. Luân chuyển, bổ nhiệm đối với ĐNGV 4 Đánh giá việc sử dụng ĐNGV ĐTB ĐTB 84 dụng ĐNGV ngành kinh tế được thực hiện tốt nhất, đó là:“Tổ chức thực hiện phân công, bố trí sử dụng đối với ĐNGV” với ĐTB là 3,57, xếp thứ 1, trong đó tỷ lệ ý kiến đánh giá các trường đại học ngành kinh tế tổ chức thực hiện phân công, bố trí sử dụng đối với ĐNGV rất hợp lý là 1,8%, đa số ý kiến cho rằng thực hiện hợp lý (57,6%). Mặc dù chỉ đạt mức khá, nhưng so với các nội dung thì nội dung này xếp quan trọng nhất là phù hợp. Trong thực tế cho thấy, nếu các trường tổ chức phân công, bố trí sử dụng ĐNGV tốt thì đáp ứng cả 2 khía cạnh, thứ nhất về phía nhà trường sẽ bố trí sắp xếp GV phù hợp công việc, thực hiện được nhiệm vụ; còn đối với GV thì phát huy đúng năng lực sở trường, sự sáng tạo trong công việc, giảng dạy từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Nội dung công tác sử dụng ĐNGV ngành kinh tế được thực hiện xếp thứ bậc thấp nhất là “Luân chuyển, bổ nhiệm đối với ĐNGV” với ĐTB là 3,29. Qua phỏng vấn, chúng tôi đặt câu hỏi “Xin Thày/cô cho biết việcsử dụng đội ngũ giảng viên trong nhà trường hiện nay có phù hợp hay không? Những bất cập trong việc sử dụng đội ngũ giảng viên hiện nay là gì?” chúng tôi thu được câu trả lời: “Về cơ bản việc sử dụng ĐNGV trong các trường hiên nay là hợp lý. Tuy nhiên có 1 số bất bập: Khác với các trường phổ thông, việc sắp xếp và luân chuyển ĐNGV ngành kinh tế thực hiện rất khó khăn. Ngay cả việc sắp xếp, luân chuyển cán bộ trong nội bộ trường cũng gặp nhiều thách thức do mỗi Khoa, Bộ môn có những ngành, chuyên ngành khác nhau. Còn việc bổ nhiệm đối với ĐNGV cũng gặp nhiều thách thức do quy định của điều lệ trường đại học.” Tuy vậy, đây không phải nội dung quá quan trọng và ít sử dụng nên việc xếp ở vị trí cuối cùng trong 4 nội dung là hợp lí. Tuy nhiên, cũng giống như 3 nội dung trước thì cần phải có sự điều chỉnh để nâng cao hơn nữa nội dung này, hướng tới thực hiện từ mức khá trở lên. 3.3.3.Thực trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học nhằm phát triển nguồn nhân lực giảng dạy chất lượng cao đáp ứng nhu cầu quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đạt đẳng cấp quốc tế là chủ trương, chính sách đúng đắn của các trường đại học ngành kinh tế những năm vừa qua. 85 Bảng 3.13: Đánh giá mức độ thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Nội dung đánh giá ĐTB TB Mức độ đánh giá (%) Kém Yếu Trung bình Khá Tốt 1. Đào tạo nâng cao trình độ cho ĐNGV 3,19 4 0,0 14,7 54,7 27,1 3,5 2. Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng nhằm phát triển các năng lực cho giảng viên: - Năng lực chuyên môn 3,52 2 0,0 6,5 37,1 54,7 1,8 - Năng lực dạy học 3,58 1 0,0 7,1 29,4 62,4 1,2 - Năng lực phát triển và thực hiện chương trình đào tạo 3,06 7 0,0 18,8 57,6 22,4 1,2 - Năng lực phát triển nghề nghiệp 3,20 3 0,0 13,5 55,3 28,8 2,4 3. Quản lý đánh giá điều chỉnh kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng 3,03 8 0,0 15,3 67,6 15,9 1,2 4. Các giảng viên tự học, tự nghiên cứu nâng cao năng lực 3,09 5 0,0 12,4 67,1 19,4 1,2 5. Thực hiện chế độ chính sách đào tạo bồi dưỡng ĐNGV 3,09 5 0,0 14,7 64,1 18,8 2,4 ĐTB chung 3,22 Kết quả hiện thị ở bảng 3.13 trên cho thấy, nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV ngành kinh tế ở mức trung bình (ĐTBC= 3.22). Trong đó 2 nội dung được thực hiện tốt nhất của các trường đại học ngành kinh tế có liên quan đến công tác công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV đó là“Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng nhằm phát triển các năng lực cho giảng viên về năng lực dạy học” với ĐTB = 3,58 .Đa số ý kiến cho rằng nội dung này được các trường đại học ngành kinh tế thực hiện khá với tỷ lệ là 62,4%. Tỷ lệ ý kiến đánh giá ở mức tốt rất thấp chỉ đạt 1,2%. Như chúng ta đã biết, đối với GV các trường đại học nói chung, đại học ngành kinh tế nói riêng nhiệm vụ chính của GV chính là dạy học vì vậy việc xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng nhằm phát triển các năng lực cho giảng viên về năng lực dạy học là rất quan trọng. Qua tìm hiểu thực tiễn vì sao các trường lại thực hiện ở mức độ tốt đạt tỷ lệ thấp chúng tôi được biết: “năng lực dạy học không chỉ đơn thuần học mà có được, chưa kể việc đào tạo, bồi dưỡng về năng lực dạy học chủ yếu thông qua các khóa bồi dưỡng hay tập huấn ngắn hạn nên việc chuyển hóa thành năng lực dạy học là khoảng cách khá xa nhau”,một chuyên gia giáo dục cho biết. Nội dung thứ 2 được thực hiện tốt nhất cũng liên quan đến “Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng nhằm phát triển các năng lực chuyên môn cho giảng 86 viên” với ĐTB = 3,52. Mặc dù mức độ thực hiện đạt khá. Tuy nhiên thực hiện tốt chỉ chiếm: 1,2% còn yếu chiếm đến 7.1%.Như vậy trong 2 nội dung quan trọng nhất về bồi dưỡng năng lực cho ĐNGV là bồi dưỡng về năng lực dạy học và chuyên môn đều xếp vị trí cao nhất là phù hợp. Từ việc nhận thức đúng sẽ ảnh hưởng đến thái độ và quá trình thực hiện phù hợp trong đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nhiều nhà trường đang có sự chuyển giao lớn về thế hệ GV. Nội dung thực hiện ở mức thấp nhất liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV ngành kinh tế là “Quản lý đánh giá điều chỉnh kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng” với ĐTB = 3,03 ( thực hiện tốt 1,2%; khá: 15,9%, Trung bình : 67,6 trong khi đó yếu đến 15,3%). Kết quả trên cho thấy các trường đại học ngành kinh tế chưa thực sự linh hoạt trong quản lí điều hành việc điều chỉnh kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng chính điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng bởi các yếu tố trong nội dung này cần phải có sự điều chỉnh thường xuyên theo yêu cầu đổi mới, nhu cầu thường xuyên thay đổi của doanh nghiệp, thị trường và xã hội. Làm tốt được điều đó thì các “sản phẩm” mà các trường tạo ra mới đáp ứng được nhu cầu và được xã hôi chap nhận. Kết quả này cũng phù hợp với đánh giá của các chuyên gia kinh tế về “sự thích ứng chưa cao” của sinh viên và cử nhân kinh tế sau khi ra trường. Qua kết quả bảng 3.13 chúng ta thấy rằng, các nội dung từ xếp thứ 4 đến thứ 8 có tỉ lệ thực hiện đánh giá yếu là khá cao: chiếm từ 12,4 đến 18,8%. Những con số này đáng phải suy nghĩ đối với CBQL các nhà trường trong quản lí công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV. Nếu như tỉ lệ đánh giá trung bình theo tâm lí đánh giá an toàn có thể chấp nhận được thì việc thực hiện yếu cần phải điều chỉnh, thay đổi trong công tác lãnh đạo quản lí. Trong các nội dung thực hiện đạt kết quả chưa tốt đa phần thuộc chính về bản thân công tác quản lí và những người làm công tác quản lí, trong đó thấp nhất là “Năng lực phát triển và thực hiện chương trình đào tạo” thực hiện yếu chiếm 18,8%, đây là nội dung khá quan trọng nhưng mức độ thực hiện yếu, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thực hiện chương trình và phát triển, điều chỉnh theo yêu cầu đổi mới kết quả này phù hợp với kết quả nội dung phần trên và dẫn đến sự điều chỉnh nội dung, chương trình không linh hoạt . Trong các nội dung trên, nội dung duy nhất thuộc về bản thân GV “Các giảng viên tự học, tự nghiên cứu nâng cao năng lực” chỉ được xếp ở mức độ trung bình, 87 ĐTB=3,09, mức độ thực hiện tốt chỉ chiếm 1,2% nhưng thực hiện yếu gấp 10 lần. Kết quả này phù hợp với thực tế qua phỏng vấn và thực tế quan sát của chúng tôi. Khi phỏng vấn về vấn đề này chúng tôi thu được câu trả lời của nhiều GV“ Chúng tôi cho rằng việc tự học, tự nghiên cứu và bồi dưỡng của GV hiện nay chứ tốt. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc tham gia các hình thức và kết quả bồi dường nhiều khi không như ý. Kết quả trên không tự nhiên mà nó ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó có Cơ chế chính sách đối với GV, khi thực tiễn cuộc sống khó khăn, áp lực kinh tế, cơm áo gạo tiền dẫn đến GV bên cạnh việc giảng dạy phải tham gia nhiều công việc để cải thiện cuộc sống nên họ ít có thời gian học tập, trau dồi kiến thức”. Tự học, tự nghiên cứu trình độ mang tính quyết định trực tiếp đến việc đào tạo, bồi dưỡng nên với kết quả trên cần phải có sự điều chỉnh để nâng cáo chất lượng thực hiện, để làm tốt điều đó trước hết là tinh thần trách nhiệm, sự nỗ lực của GV trong quá trình thực hiện để bồi dưỡng nâng cao năng lực của mình. Bên cạnh đó, các trường cần xây dựng một lộ tình, cơ chế chính sách phù hợp không chỉ để thu hút được các GV giỏi các nơi về mà cơ chế đó phải kích thích được tính tích cực của GV trong việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy của mình để đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp GV mà các trường xây dựng đáp ứng nhu cầu thay đổi của xã hội. 3.3.4. Thực trạng thực hiện chế độ chính sách, môi trường làm việc cho đội ngũ giảng viên ngành kinh tế Thực trạng đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách tạo động lực phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trường thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.14:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_phat_trien_doi_ngu_giang_vien_nganh_kinh_te_cac_truo.pdf
Tài liệu liên quan