Luận án Phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học Phổ thông (Vận dụng qua chương trình Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918)

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN.ii

MỤC LỤC .iii

BẢNG KÍ HIỆU NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN .vii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN .viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ .x

MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.3

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .4

5. Giả thuyết khoa học .4

6. Đóng góp của luận án .4

7. Ý nghĩa của đề tài .5

8. Cấu trúc luận án .5

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.6

1.1. Những nghiên cứu về sự kiện và đánh giá sự kiện trong nghiên cứu và

dạy học lịch sử .6

1.1.1. Ở nước ngoài .6

1.1.2. Ở Việt Nam.8

1.2. Những nghiên cứu về năng lực và phát triển năng lực đánh giá sự kiện

cho học sinh trong dạy học lịch sử .16

1.2.1. Ở nước ngoài .16

1.2.2. Ở Việt Nam.25

1.3. Đánh giá khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề

luận án tiếp tục giải quyết .32

1.3.1. Đánh giá chung và những vấn đề luận án được kế thừa.32

1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết .33iv

Chương 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ SỰ KIỆN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.35

2.1. Cơ sở lí luận.35

2.1.1. Quan niệm về đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT.35

2.1.1.1. Quan niệm về sự kiện và sự kiện lịch sử .35

2.1.1.2. Quan niệm về đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử.36

2.1.2. Các loại sự kiện và đặc điểm của sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT.37

2.1.2.1. Các loại sự kiện .37

2.1.2.2. Đặc điểm của sự kiện trong dạy học lịch sử.40

2.1.3. Đặc điểm của đánh giá sự kiện và các mức độ đánh giá sự kiện trong dạy

học lịch sử ở trường THPT.41

2.1.3.1. Đặc điểm của đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT .42

2.1.3.2. Các mức độ đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT .45

2.1.4. Những yếu tố tác động đến kết quả đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở

trường THPT .47

2.1.5. Quan niệm về phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh trong dạy

học lịch sử ở trường THPT.49

2.1.5.1. Năng lực và phát triển năng lực .49

2.1.5.2. Năng lực đánh giá sự kiện và phát triển năng lực đánh giá sự kiện.52

2.1.6. Yêu cầu về năng lực đánh giá sự kiện của học sinh trong Chương trình môn

Lịch sử 2022 .53

2.1.7. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh

trong dạy học lịch sử ở trường THPT.56

2.1.7.1. Vai trò .56

2.1.7.2. Ý nghĩa.57

2.2. Cơ sở thực tiễn.60

2.2.1. Khái quát về thực tiễn dạy học lịch sử ở trường THPT.60

2.2.1.1. Tích cực .60

2.2.1.2. Một số tồn tại.61v

 

pdf284 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học Phổ thông (Vận dụng qua chương trình Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i của nhân dân dân, vũ trang chống Pháp. Tiêu biểu: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Hữu Huân, Mặt trận Bắc Kì lần thứ nhất (1873) Cuối năm 1873, Pháp đánh chiếm Hà Nội, rồi sau đó sau đó mở rộng đánh chiếm các tỉnh đồng bằng sông Hồng. -Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và hi sinh anh dũng tại Ô Quan Chưởng. -Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm.  Nguyễn Tri Phương hi sinh anh dũng. Thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã. -Năm 1874 triều -Khi Pháp đến Hà Nội, nhân dân chủ động kháng chiến, không hợp tác với giặc. -Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Hà Nội và nhân dân các tỉnh đồng bằng Bắc bộ vẫn tiếp tục chiến đấu  buộc Pháp phải rút về cố thủ tại các tỉnh lỵ. -Ngày 21.12.1873 quân ta phục kích tại Cầu Giấy, Gác- ni-e tử trận  thực dân Pháp hoang mang, chủ động thương lượng với triều đình. 98 Mặt trận Hành động của Pháp Động thái của triều đình Nguyễn Động thái của nhân dân đình kí với thực dân Pháp Hiệp ước Giáp Tuất, dâng toàn bộ 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp. Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân. Phong trào kháng chiến kết hợp giữa chống thực dân với chống phong kiến đầu hàng. Mặt trận Bắc Kì lần thứ hai (1882) Tháng 4-1882, Pháp đổ bộ lên Hà Nội, nổ súng đánh thành, sau đó mở rộng chiếm mỏ than Hòn Gai, Quảng Yên, Nam Định. Quan quân triều đình và Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chiến đấu anh dũng bảo vệ thành Hà Nội  thành mất, Hoàng Diệu hi sinh. Triều đình hoang mang cầu cứu nhà Thanh. -Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống Pháp bằng nhiều hình thức: +Các sĩ phu không thi hành mệnh lệnh của triều đình tiếp tục tổ chức kháng chiến. +Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích cực kháng chiến bằng nhiều hình thức sáng tạo. +Tiêu biểu có trận 99 Mặt trận Hành động của Pháp Động thái của triều đình Nguyễn Động thái của nhân dân -Trước thái độ ảo tưởng của triều đình Huế, thực dân Pháp càng củng cố quyết tâm xâm lược toàn bộ Việt Nam. Nhân cái chết của Rivie thực dân Pháp lớn tiếng kêu gọi “trả thù” , vạch kế hoạch đánh chiếm kinh đô buộc triều Nguyễn đầu hàng. phục kích Cầu Giấy lần hai 19.5.1883  Rivie bỏ mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân. Từ việc giải quyết vấn đề trên, GV hướng dẫn HS lĩnh hội giá trị về vai trò của quần chúng nhân dân trong LS, phải coi trọng sức dân, về bài học đoàn kết toàn dân và chuyển sang thế trận chiến tranh nhân dân. GV có thể kiểm tra, đánh giá lại tình huống có vấn đề trên thông qua bài tập sau: Từ việc so sánh tinh thần kháng chiến chống thực dân Pháp của triều đình và của nhân dân (1858 – 1884), hãy rút ra bài học LS trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. 100 3.2.2.2. Xây dựng và sử dụng các dạng bài tập tình huống có vấn đề Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê: Tình huống là “về sự diễn biến của tình hình, về mặt cần phải đối phó” [72;tr.996]. Theo Phan Trọng Ngọ, “bản chất của PP dạy học tình huống là thông qua việc giải quyết những tình huống, người học có khả năng thích ứng tốt nhất với môi trường xã hội đầy biến động” [9;tr.92 – 93]. Những SKLS được chọn lọc và ghi chép trong chương trình, SGK LS ở trường phổ thông đều là những SK cơ bản, có thật, phản ánh hiện thực LS khách quan. Thế nên, việc xây dựng các bài tập tình huống trong DHLS là ưu thế của bộ môn. Việc xây dựng các câu hỏi bài tập tình huống gắn với thực tiễn cuộc sống giúp HS có cái nhìn sâu sắc hơn về nội dung kiến thức đã được học, góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo và gây hứng thú cho người học. Những câu hỏi bài tập tình huống theo hướng phát triển NL đánh giá SKLS, GV có thể sử dụng để tổ chức hoạt động học tập cho HS bao gồm những dạng sau: 101 Bảng 3.5. Các dạng câu hỏi bài tập tình huống theo hướng phát triển NL ĐGSK cho HS trong dạy học LSVN 1858 - 1918 Dạng câu hỏi bài tập tình huống Ví dụ Câu hỏi bài tập tình huống hướng tới nguyên nhân phát sinh của SK - Vì sao thực dân Pháp xâm lược Việt Nam? - Vì sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên? - Vì sao thực dân Pháp chuyển hướng tấn công Gia Định? Câu hỏi bài tập tình huống giải quyết nguyên nhân phát sinh của SK - Yêu cầu đặt ra với các nước tư bản chủ nghĩa khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc là gì? - Hãy khái quát tình hình các nước trong khu vực và trên thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. - Trước khi đánh Bắc Kì lần thứ nhất năm 1873, tình hình nước Pháp có đặc điểm gì nổi bậc? Câu hỏi bài tập tình huống tóm tắt tiến trình diễn biến của SK - Tóm tắt các diễn biến chính ở các mặt trận: Đà Nẵng năm 1858, Gia Định năm 1859, Đông Nam Kì năm 1862, Tây Nam Kì năm 1867, Bắc Kì năm 1873 và Bắc Kì năm 1882. - Trình bày chiến sự ở mặt trận Đà Nẵng năm 1858. - Trình bày chiến sự ở mặt trận Gia Định năm 1859. Câu hỏi bài tập tình huống so sánh những điểm tương đồng và khác biệt của SK - So sánh phong trào đấu tranh của nhân dân ba tỉnh miền Đông Nam Kì và ba tỉnh miền Tây Nam Kì. 102 Dạng câu hỏi bài tập tình huống Ví dụ - So sánh tư tưởng của phái chủ hòa và phái chủ chiến. - So sánh tinh thần đấu tranh của triều đình và của nhân dân ở các mặt trận: Đà Nẵng năm 1858, Gia Định năm 1859, Đông Nam Kì năm 1862, Tây Nam Kì năm 1867, Bắc Kì năm 1873 và Bắc Kì năm 1882. - So sánh hiệp ước Hác-măng năm 1883 và hiệp ước Pa-tơ-nốt năm 1884. - So sánh xu hướng bạo động của Phan Bội Châu và xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh. - So sánh hướng đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành với các bậc tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. Câu hỏi bài tập tình huống làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các SKLS - Hãy làm rõ tinh thần đoàn kết giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Lào, Campuchia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp giữa thế kỉ XIX. - So sánh cải cách duy tân ở Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam giữa thế kỉ XIX. - Hãy làm rõ mối quan hệ giữa chuyển biến kinh tế và chuyển biến xã hội Việt Nam trong công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp năm 1897. - Phân tích mối quan hệ giữa phong trào nông dân Yên Thế, Đông Kinh nghĩa thục, Hà Thành đầu độc và phong trào công nhân 103 Dạng câu hỏi bài tập tình huống Ví dụ trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918). - Phân tích tác động con đường cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh tới sự lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành. Câu hỏi bài tập tình huống làm rõ đặc trưng, bản chất của SK - Thông qua các SK 1858, 1859, 1862, 1867, 1873, 1882, 1883, 1884, hãy làm rõ quá trình thực dân Pháp từng bước xâm lược Việt Nam. - Vì sao phong trào nông dân Yên Thế không thuộc phong trào Cần Vương? - Vì sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương? - Phân tích những SK chứng minh Phan Bội Châu chủ trương cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản bằng PP bạo động. - Phân tích những SK chứng minh Phan Châu Trinh chủ trương cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản bằng PP cải cách. Câu hỏi bài tập tình huống làm rõ tác động, ý nghĩa của SK - Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất 21-12- 1873 đã ảnh hưởng đến cục diện chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp đối với Việt Nam như thế nào? - Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp năm 1897 đã tác động đến Việt 104 Dạng câu hỏi bài tập tình huống Ví dụ Nam như thế nào? - Tư tưởng dân chủ tư sản đã tác động đến Việt Nam như thế nào trong những năm đầu thế kỉ XX? - Duy tân Minh Trị của Nhật Bản đã ảnh hưởng đến phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam như thế nào? - Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam như thế nào? Câu hỏi bài tập tình huống đánh giá và nhận xét của SK - Hãy rút ra nhận xét về phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất. - Từ thất bại của cuộc kháng chiến chống Pháp (1858 – 1884), Việt Nam rút ra bài học LS gì trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước hiện nay? GV cũng có thể sưu tầm những tình huống trái chiều về các SK LS tiêu biểu. 105 Bảng 3.6. Các nhân vật có nhiều ý kiến trái chiều [95;tr.28 – 30] Tên nhân vật Nội dung Ý kiến trái chiều về nhân vật Thái hậu Dương Vân Nga Nhà Đinh và Nhà Lê -Thông đồng với Lê Hoàn cướp ngôi -Hi sinh quyền lợi dòng họ, bảo vệ quyền lợi dân tộc Hồ Quý Ly Nhà Hồ đầu thế kỉ XV -Hồ Quý Ly sáng suốt, nhà cải cách lớn táo bạo, quyết liệt. -Hồ Quý Ly cướp ngôi, phản nghịch, cải cách không có đóng góp đáng kể. Mạc Đăng Dung Nhà Mạc thế kỉ XVI -Nghịch thần cướp ngôi nhà Lê, đáng lên án -Sự xuất hiện của ông là một tất yếu, đáp ứng yêu cầu xã hội, có công lao, Nguyễn Huệ Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc -Anh hùng dân tộc, nhiều chiến công, thống nhất đất nước -Tiêu diệt ngoại xâm, xóa bỏ cát cứ, không có công thống nhất đất nước Nguyễn Ánh Tình hình chính trị, kinh tế và văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu XIX) -Cõng rắn cắn gà nhà, cướp thành quả Tây Sơn, tàn bạo -Có công thống nhất đất nước, là một vị vua tài,.. Phan Thanh Giản Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (1858 – 1873) -Bán nước -Yêu nước, vì dân nên phải đầu hàng, 106 3.2.2.3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa và rút ra bài học kinh nghiệm của sự kiện lịch sử Để đánh giá một SKLS, ngoài những hiểu biết sơ khởi về SKLS đó theo công thức 5W: what? (SK gì?), where? (ở đâu?), when? (khi nào?), why? (tại sao?), who? (Ai?), thì một vấn đề quan trọng cần phải được chú ý là đánh giá được giá trị (value?) của SK đó. Theo PP luận sử học, đó chính là việc rút ra ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của SKLS. Hình 3.10. Các bước nghiên cứu SK [66;tr.175] Theo sơ đồ trên, tìm hiểu ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của SKLS chính là bước chuyển của rút ra kết luận khoa học khách quan để phục vụ mục đích của nhận thức và hoạt động. Những SK quan trọng đã diễn ra đều có ý nghĩa, tác động đối với LS dân tộc, thế giới hoặc cả dân tộc và thế giới. Ví dụ: SK Chiến tranh thế giới thứ hai có ý nghĩa, tác động to lớn đối với nhiều nước. Theo LS 11, “Hơn 70 quốc gia với 1 700 triệu người bị lôi vào vòng chiến, 60 triệu người chết và 90 triệu người bị tàn phế. Nhiều thành phố, làng mạc và nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá” [65;tr.101]. Đối với LSVN, SK này còn tác động trực tiếp đến cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1939 – 1945, tạo thời cơ cho cách mạng tháng Tám năm 1945. Vì vậy, việc hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa SK là rất quan trọng. Ý nghĩa của một SK, biến cố lớn thường có nghĩa trong nước và quốc tế. Ví dụ: Cách mạng tháng Mười Nga có ý nghĩa trong nước và thế giới. Tìm SK của hiện thực khách quan Rút ra kết luận khoa học khách quan Phục vụ cho mục đích của nhận thức và hoạt động 107 Hình 3.11. Ý nghĩa LS của cách mạng tháng Mười Nga Bài học kinh nghiệm cũng có ý nghĩa trong nước và thế giới, là những bài học rút ra từ LS quá khứ, có ích cho cuộc sống hiện tại. Đó là những bài học rút ra từ những SK thành công và cả những thất bại. Chẳng hạn, từ bài học về sự đoàn kết trong Chiến tranh thế giới thứ hai, GV có thể liên hệ đến bài học về sự đoàn kết trong việc giải quyết vấn đề biển Đông – một vấn đề thời sự hiện nay. Hình 3.12. Các tranh biếm họa về Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn Ý nghĩa LS của cách mạng tháng Mười Nga Đối với nước Nga Lật đổ chính quyền giai cấp tư sản, lập chính quyền Xô Viết của nhân dân Nga Giải quyết mâu thuẫn cơ bản của xã hội, thay đổi vận mệnh đất nước và số phận nhân dân Nga. Đưa nước Nga bước vào thời đại độc lập, tự do và CNXH. Đối với thế giới Mở ra thời đại đấu tranh mới cho lịch sử nhân loại. 108 Hình thứ nhất – Hội nghị Muy-nich đỉnh cao cho chính sách nhân nhượng phát xít, biểu tượng cho sự chia rẽ trong quan hệ quốc tế (Anh, Pháp muốn đẩy “họng súng” phát xít về phía Liên Xô), Hình thứ hai, thứ ba – ba nước lớn (Mỹ, Anh, Liên Xô) đóng vai trò quan trọng, nòng cốt trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, phản ánh sự đoàn kết của các nước lớn trong tiêu diệt kẻ thù chung. Từ bài học về sự đoàn kết trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) có thể liên hệ đến tình đoàn kết trong vấn đề biển Đông. Từ năm 2012, khi chính quyền Trung Quốc có những động thái xâm phạm bãi cạn Scarborough (Philippines), nhiều nước ASEAN đã im lặng. Tác giả Dương Danh Huy trong bài Tiếng Anh “Không còn ai để lên tiếng bênh vực cho tôi” đăng trên Manila Times nhận định: “không có phản ứng nào được công bố trên các trang web tiếng Anh của các bộ ngoại giao các nước ASEAN”. Hành động này được tác giả liên hệ với bài thơ Đầu tiên khi họ đến của Mục sư Martin Niemoller (Đức) nói về sự nguy hiểm của việc không có hành động gì cả của các lực lượng trong xã hội trước sự lớn mạnh của chủ nghĩa phát xít trong giai đoạn thế chiến thứ hai. “Đầu tiên chúng nó (bọn phát xít) tìm đến xử những người Cộng sản, nhưng tôi không phải Cộng sản nên tôi không lên tiếng. Kế đó chúng tìm đến xử những người theo tư tưởng Xã hội và Nghiệp đoàn lao động, nhưng tôi cũng không thuộc họ, nên tôi không lên tiếng. Sau đó chúng tìm đến xử người Do Thái, nhưng tôi không phải Do Thái nên tôi không lên tiếng. Và khi bọn phát xít tìm đến bắt tôi, thì lúc ấy không còn ai để lên tiếng bênh vực cho tôi”.[121] GV có thể sử dụng đoạn tư liệu này để giáo dục HS bài học về sự đoàn kết trong giải quyết vấn đề biển Đông của các nước ASEAN, hay đơn giản là bài học về sự lên tiếng trước những điều sai trái trong cuộc sống (trong khả năng của bản thân mỗi người). 3.2.2.4. Dạy học dự án Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện theo điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm cụ thể. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao 109 trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án [28;tr.33 – 34]. Dạy học theo dự án giúp cho việc ĐGSK của HS có ý nghĩa hơn khi gắn được vấn đề lí thuyết với thực hành. HS được rèn NL tư duy khi gặp vấn đề phức tạp thông qua việc khám phá, đánh giá, phân tích và tổng hợp thông tin liên quan đến dự án. Hình 3.13. Quy trình (các bước) tổ chức dạy học theo dự án Ví dụ: GV cho HS thực hiện dự án thiết kế poster về các SKLS: Pháp đánh Đà Nẵng năm 1858, Pháp đánh Gia Định năm 1859, Cuộc kháng chiến của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì trong bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1873), LS 11 Bước 1 – GV giới thiệu dự án “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1858 – 1873 qua Poster LS”. Dự án này có liên môn với Ngữ Văn (sử dụng văn thơ yêu nước như bài Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,) và Địa lí (giới thiệu vị trí địa lí, địa giới hành chính các tỉnh Nam Kì đương thời,). Vì đây là một dự án không quá phức tạp nên thời gian cho dự án là một tuần. Bước 2 – Mục tiêu dự án hướng tới là NL ĐGSK LS thuộc thành phần NL nhận thức và tư duy LS. Phẩm chất hướng đến là yêu nước với biểu hiện: Đấu tranh • Xác định, lựa chọn tên chủ đề và lí giải lí do chọn/đưa ra chủ đề dự án. • Xác định mục tiêu dạy học dự án (tổng quát của dự án). • Tóm tắt nội dung kiến thức cốt lõi của chủ đề dự án. • Thiết kế kịch bản (xây dựng đề cương) dự án. Đây là “linh hồn” dự án, thể hiện trình độ, NL của GV. • Tổ chức thực hiện dự án theo kịch bản đã thiết kế. • Tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm, đánh giá dự án và rút kinh nghiệm 110 với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia qua các SK thực dân Pháp đánh chiếm Đà Nẵng năm 1858, Gia Định năm 1859 và các tỉnh miền Tây Nam Kì năm 1873. Bước 3 – Tóm tắt nội dung cốt lõi của dự án qua sơ đồ tư duy và chú ý hướng vào các nhiệm vụ cụ thể của dự án. Đơn cử ví dụ, với dự án “Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858 qua Poster LS”, SK Pháp đánh Đà Nẵng cần thể hiện được vì sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên, diễn biến (hành động của Pháp, của triều đình và của nhân dân), kết quả và ý nghĩa của SK. Bước 4 – Thiết kế kịch bản của dự án với những nhiệm vụ cụ thể, GV LS với tư cách là người tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện dự án, những GV các bộ môn Ngữ Văn, Địa lí với tư cách là người cố vấn những nội dung tích hợp liên quan với việc giải quyết vấn đề liên quan đến SK được phân công. Những nhiệm vụ cụ thể HS cần làm để đảm bảo yêu cầu sản phẩm được GV nêu trước. Bước 5 – Thực hiện dự án thiết kế Poster LS về các SK theo kịch bản đã thiết kế. GV theo dõi, giám sát HS làm dự án thông qua yêu cầu báo cáo tiến độ dự án và có sự góp ý, trả lời các thắc mắc để HS kịp thời điều chỉnh. Bước 6 – GV tổ chức, hướng dẫn HS báo cáo dự án thiết kế Poster LS đã giao, nhận xét, đánh giá dự án của HS thông qua tự nhóm HS đánh giá, đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm và đánh giá của GV. GV tổ chức cho HS viết thu hoạch, rút ra những điều đã học được thông qua làm dự án và để rút kinh nghiệm. * * * Để kiểm tra tính khả thi của nhóm biện pháp: Hướng dẫn HS phát hiện và giải quyết vấn đề về SKLS, chúng tôi tiến hành TNSP đối với hai nhóm: Nhóm I – Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, TP.HCM và nhóm XII – Trường THPT Võ Minh Đức, Bình Dương. Chúng tôi chọn Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (1858 – 1873) để triển khai TNSP từng phần phù hợp với nội dung các phần được trình bày trong luận án. Qua dự giờ trên lớp và trên cơ sở tiến hành kiểm tra kết quả học tập giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, kết quả thu được cụ thể hóa tại bảng 3.7. 111 Bảng 3.7. Kết quả TNSP từng phần của nhóm biện pháp hướng dẫn HS phát hiện và giải quyết vấn đề về SK Qua phân tích kết quả TNSP ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi nhận thấy: - Ở nhóm I, kết quả điểm giỏi ở lớp thực nghiệm khá cao (46%) hơn hẳn lớp đối chứng (27%). Điểm khá ở lớp đối chứng khá cao với tỉ lệ 57%, trong khi đó lớp đối chứng tỉ lệ này là 41%. Điểm trung bình hai nhóm lớp lần lượt là 11% và 16%. Do đây là trường chuyên nên sức học các em khá tốt, không có điểm yếu, kém. - Ở nhóm XII, kết quả điểm giỏi thực nghiệm khá cao gần phân nửa lớp (49%), gần gấp năm lần lớp đối chứng (11%). Điểm khá hai nhóm lớp có tỉ lệ khá tương đương nhau với 42% và 36%. Điểm trung bình ở nhóm lớp đối chứng cao hơn lớp thực nghiệm (18% và 4%). Đáng chú ý, lớp đối chứng còn có thêm điểm yếu kém với tỉ lệ 7%. Biểu đồ 3.3. Kết quả TNSP nhóm I 112 Biểu đồ 3.3 phản ánh kết quả TNSP ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có tỉ lệ các nhóm điểm trung bình, khá, giỏi giống nhau, tức là đều thấp điểm trung bình và đều cao điểm khá giỏi. Tuy nhiên, tỉ lệ các nhóm điểm giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có khác. Biểu đồ 3.4. Kết quả TNSP nhóm XII Biểu đồ 3.4 phản ánh kết quả TNSP ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có tỉ lệ các nhóm điểm trung bình, khá, giỏi trái ngược nhau. Ở lớp thực nghiệm tỉ lệ điểm giỏi cao thì lớp đối chứng điểm trung bình cao, riêng điểm khá hai lớp gần như tương đương nhau (chênh không đáng kể). Tóm lại, kết quả TNSP ở nhóm I và nhóm XII cho phép kết luận nhóm biện pháp hướng dẫn HS phát hiện và giải quyết vấn đề ĐGSK LS bước đầu mang lại tính khả thi và hiệu quả. 3.2.3. Nhóm biện pháp vận dụng các hình thức tổ chức dạy học và mô hình học tập tích cực Theo CTGDPT môn LS 2022, việc dạy học rất đa dạng, phong phú: nội khóa (trên lớp, tại bảo tàng, thực địa), ngoại khóa (cá nhân, nhóm,) và hoạt động trải nghiệm. Chính vì vậy, việc hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS không bó hẹp ở những bài học trên lớp mà cần phải đa dạng. 3.2.3.1. Tổ chức dạy học nội khóa Sau bước tìm hiểu SK và bước phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến SK cần đánh giá, trong việc tổ chức dạy học nội khóa, GV cần tổ chức lớp trao đổi – đàm thoại để đánh giá các kết quả ĐGSK. Việc trao đổi, đàm thoại sẽ cung cấp 113 cái nhìn đa diện nhiều chiều về SK cần đánh giá qua tranh thủ ý kiến của các nhóm khác, của tập thể lớp. GV có thể khéo léo tổ chức theo cá nhân, nhóm hoặc cả lớp, lồng ghép các biện pháp như tranh luận, đóng vai. * Tổ chức hoạt động học tập thông qua PP làm việc nhóm Làm việc nhóm là một PP dạy học tích cực, trong đó HS được chia thành các nhóm nhỏ hoạt động trong một khoảng thời gian giới hạn; từng thành viên và từng nhóm tự giác, tích cực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác, do GV và nhóm trưởng mỗi nhóm điều hành, tổ chức. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày, thảo luận và đánh giá trước toàn lớp. Dạy học theo nhóm thể áp dụng để đi sâu thảo luận những phương hướng và cách lập luận để đánh giá một SKLS đã được đánh giá. Quy trình PP làm việc nhóm có thể theo các bước sau đây: Hình 3.14. Quy trình tổ chức dạy học nhóm Để vận dụng thành công PP làm việc nhóm, GV cần sự hỗ trợ của nhiều kĩ thuật dạy học tích cực. Kĩ thuật dạy học: là những biện pháp, cách thức hành động của người dạy và người học trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Ví dụ: như kĩ thuật XYZ, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật 5W – 1 How, kĩ thuật 321,Một số kĩ thuật có ưu thế trong tổ chức hoạt động nhóm cho HS: • Xác định mục tiêu • Lựa chọn PP, kĩ thuật • Dẫn dắt vấn đề • Tạo động cơ, hứng thú • Chia nhóm, chuyển giao nhiệm vụ • Định hướng sản phẩm • Tổ chức, điều khiển nhóm tiếp cận, xử lí vấn đề. • Hoạt động theo kĩ thuật tích cực, tạo ra sản phẩm. • Tổ chức điều khiển nhóm báo cáo (kĩ thuật "5 xin") • Tổ chức, điều khiển nhóm nhận xét (kĩ thuật "321") • Nhận xét, trình bày, giải thích. • Tổng kết hoạt động nhóm 114 Kĩ thuật 321 (dùng để nhận xét hoạt động học tập) 03: Lời khen/ tâm đắc dành cho bạn/ đội bạn 02: Chưa hài lòng/ góp ý dành cho bạn/ đội bạn 01: Lời đề nghị/câu hỏi dành cho bạn/ đội bạn *Lưu ý: Người nhận xét sau phải tránh trùng lắp với nhận xét của người trước. Kĩ thuật 5 xin dùng để báo cáo sản phẩm hoạt động học tập 1. Xin chào: gửi lời chào đến mọi người đang có mặt 2. Xin phép: người báo cáo chuẩn bị trình bày 3. Xin lỗi: thể hiện sự khiêm tốn nếu có điều gì chưa làm hài lòng 4. Xin góp ý: người báo cáo thể hiện thái độ cầu thị, muốn được góp ý, bổ sung để bài báo cáo được hoàn thiện 5. Xin cảm ơn: kết thúc báo cáo, thể hiện phép lịch sự. Kĩ thuật 5 xin dùng cho phản hồi tích cực 1. Xin chào: chào mọi người có mặt, người nhận xét 2. Xin cảm ơn: thể hiện thái độ trân trọng đối với góp ý, nhận xét, của người phản biện 3. Xin tiếp thu/ lĩnh hội: thể hiện thái độ cầu thị, tiếp thu, trân trọng ý kiến của người phản biện 4. Xin giải trình và làm sáng tỏ: tập trung chú ý vào giải quyết vấn đề người phản biện đang đặt ra. 5. Xin cảm ơn: Kết thúc phản hồi, thể hiện phép lịch sự Ngoài ra, GV còn có thể cải tiến các PP, kĩ thuật dạy học truyền thống và vận dụng các PP, kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp với đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể của địa phương. Ví dụ: GV có thể sử dụng mục III.3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp của bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1873), LS 11 để vận dụng PP làm việc nhóm kết hợp với việc sử dụng các PP, kĩ thuật dạy học tích cực. Bước 1 – GV xác định mục tiêu của của tiểu mục là góp phần phát triển NL ĐGSK cho HS thuộc thành phần NL nhận thức và tư duy LS, hai phẩm chất là yêu 115 nước (sẵn sàng bảo vệ đất nước thông qua các tấm gương đấu tranh của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, Phan Tôn, Phan Liêm,) và hợp tác (sẵn sàng nhận nhiệm vụ và tổ chức nhóm phù hợp với nhiệm vụ đặt ra). PP làm việc nhóm kết hợp với các kĩ thuật 5 xin, 321 để sử dụng trong phần nhận xét, báo cáo ở bước 2. Bước 2 – GV dẫn dắt vào vấn đề, tạo hứng thú cho HS: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì là biểu hiện cụ thể, sinh động cho lòng yêu nước, ý chí bất khuất chống ngoại xâm của ông cha ta. Chúng ta cùng thảo luận để làm rõ đặc điểm, ý nghĩa này. Bước 3 – GV có thể chia lớp làm 04 nhóm, tương ứng với 04 tổ được GV chủ nhiệm phân chia. GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy nhận xét về cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì. GV có thể định hướng sản phẩm các nhóm cần thể hiện được các tiêu chí (quy mô, địa bàn, kết quả, ý nghĩa) để thuận tiện cho việc đánh giá. Bước 4 – GV giới thiệu HS nguồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_phat_trien_nang_luc_danh_gia_su_kien_cho_hoc_sinh_tr.pdf
  • docx2-NCS DUONG TAN GIAU-TOM TAT TIENG VIET.docx
  • pdf2-NCS DUONG TAN GIAU-TOM TAT TIENG VIET.pdf
  • docx3-NCS DUONG TAN GIAU-TOM TAT TIENG ANH.docx
  • pdf3-NCS DUONG TAN GIAU-TOM TAT TIENG ANH.pdf
  • doc4-NCS DUONG TAN GIAU-DIEM MOI LUAN AN.doc
  • pdf4-NCS DUONG TAN GIAU-DIEM MOI LUAN AN.pdf
  • pdf5-NCS DUONG TAN GIAU-QUYET DINH THANH LAP HOI DONG BAO VE LUAN AN.pdf
Tài liệu liên quan