Luận án Phát triển năng lực tư duy biện chứng duy vật của học viên học viện khoa học quân sự ở Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC

 LỜI CAM ĐOAN Trang

 MỤC LỤC

 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 5

1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 24

Kết luận chương 1 29

CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 30

2.1. TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT, NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀ THỰC CHẤT PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 30

 2.2. TẦM QUAN TRỌNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 51

Kết luận chương 2 74

CHƯƠNG 3. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YÊU CẦU ĐẶT RA 75

3.1. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 75

3.2. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 109

 Kết luận chương 3 119

CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 120

4.1. NÂNG CAO NHẬN THỨC, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ TRONG QUẢN LÝ, GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ HIỆN NAY 120

4.2. TIẾP TỤC CHUẨN HÓA CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ HIỆN NAY 129

4.3 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CÁC MÔN TRỰC TIẾP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ HIỆN NAY 134

4.4 PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ HIỆN NAY TRONG RÈN LUYỆN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT 141

4.5. XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP, RÈN LUYỆN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ HIỆN NAY 148

Kết luận chương 4 156

KẾT LUẬN 157

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 159

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160

PHỤ LỤC 168

 

doc189 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển năng lực tư duy biện chứng duy vật của học viên học viện khoa học quân sự ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, góp phần hình thành, phát triển tư duy sáng tạo của bản thân. Giả thuyết là một quá trình tư tưởng bao gồm được xây dựng các giả định về nguyên nhân của các hiện tượng cần nghiên cứu và việc chứng minh các giả định đó, đa số học viên cho rằng để xây dựng giả thuyết cần trang bị cho mình các năng lực sau: Thứ nhất, phát hiện tình huống có vấn đề là điểm xuất phát trong việc tìm kiếm chân lý mới trong hoạt động học tập, rèn luyện chuyên ngành QHQT về QP; Thứ hai, sau khi nghiên cứu toàn cảnh vấn đề, phải xem xét, đánh giá tình huống có vấn đề xây dựng giả thuyết; Thứ ba, chứng minh giả thuyết khoa học hoặc bác bỏ những giả thuyết sai, chưa khoa học. Điều dễ nhận thấy là học viên hiện nay có khả năng ghi nhớ, tái hiện và liên tưởng khá tốt trong lĩnh hội tri thức và tiếp nhận thông tin nhanh. Đây là một điểm mạnh cơ bản của học viên NNQS và QHQT về QP. Việc xử lý thông tin, tri thức mà học viên tiếp nhận được trong học tập và cuộc sống để biến đổi, cấu tạo lại chúng thành hệ thống quan điểm, thái độ của bản thân về cơ bản phản ánh đúng hiện thực khách quan, đầy đủ nội dung, hình thức, bản chất sự vật, hiện tượng để hình thành khái niệm và biết sử dụng khái niệm trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ nghiên cứu phán đoán, suy luận xác định cấp độ ngoại giao, tính chất quyền lực trong đối ngoại quốc phòng và phiên dịch, biên dịch để chuyển tải đúng giá trị của ngôn ngữ chủ thể học viên phải có trình độ tư duy lôgic biện chứng, chính là kết quả của năng lực nhận thức, lưu trữ hệ thống tri thức trong quá trình học tập, rèn luyện. Như vậy, có thể khẳng định rằng, năng lực tư duy lôgic ở học viên NNQS và QHQT về QP đảm bảo nhận thức, tiếp thu tri thức hệ thống, chỉnh thể, xóa bỏ dần tư duy một chiều trong quá trình đào tạo, nhiều học viên đã biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các yếu tố của tư duy lôgic vào nhận thức, tiếp thu tri thức, khái quát hóa, trừu tượng hóa nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện. Ba là, năng lực vận dụng tri thức vào thực hành, thực tập và nghiên cứu khoa học đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo Năng lực tư duy một mặt được biểu hiện ở kết quả nhận thức, tiếp nhận tri thức, mặt khác năng lực tư duy biểu hiện thông qua kết quả hoạt động thực tiễn ở mỗi người học viên, để đánh giá năng lực tư duy BCDV ở học viên, công trình nghiên cứu tập trung khảo sát, nghiên cứu kết quả thực hành, thực tập đạt được trong quá trình học tập. Về kết quả thực tập chuyên ngành với việc phát triển năng lực tư duy BCDV của học viên, kết thúc giai đoạn học tập cơ sở và chuyên ngành, học viên đào tạo sĩ quan NNQS và QHQT về QP bước vào giai đoạn thực tập tại Học viện và các đơn vị trong toàn quân. Đây là giai đoạn học viên chuyển từ người đi tiếp thu tri thức sang là người vận dụng tri thức lý luận vào thực hành chuyên môn theo sự hướng dẫn của tư duy. Kết quả thực tập của học viên phụ thuộc vào hệ thống tri thức đã được tiếp thu, phương pháp cách làm; đồng thời, phụ thuộc vào phương pháp sáng tạo, năng lực cá biệt hóa, khả năng phân tích, tổng hợp, sự mềm dẻo, năng động, linh hoạt của tư duy trong xử lý các vấn đề cụ thể đặt ra. Năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trong thực hành, thực tập. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ở học viên là nội dung cơ bản, cần thiết, đặc thù trong đào tạo cán bộ, sĩ quan NNQS và QHQT về QP; qua đó học viên thể hiện khả năng năng lực vận dụng tri thức vào thực hành, thực tập của mình để nâng cao chất lượng học tập. Việc rèn luyện kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch, tóm lược tri thức, đầu việc cơ bản, cần thiết, trọng tâm, mốc thời gian hoàn thành, hợp đồng phân công, phối hợp cử người phụ trách, kiểm tra, đôn đốc, xử lý tình huống để thực hiện hiệu quả công việc là rất cần thiết đối với học viên sĩ quan. Chẳng hạn, học viên NNQS và QHQT về QP cần phải được rèn luyện kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác tuần, tháng, kế hoạch học tập, rèn luyện của học kỳ, năm học, sự chuẩn bị cẩn thận, làm chủ nội dung, sắp xếp thời gian hợp lý, lựa chọn phương pháp, điều kiện phù hợp sẽ giúp cho quá trình thực hiện nhanh, phối hợp nhịp nhàng sẽ giảm chi phí về vật chất và lãng phí thời gian, đạt chất lượng, hiệu quả trong học tập, rèn luyện. Trong tổ chức và thực hiện kế hoạch, học viên đã biết vận dụng các nguyên tắc, quan điểm, các hình thức, quy luật của tư duy lôgic biện chứng đảm bảo tính khách quan, khoa học, chuẩn xác, biết tập trung giải quyết hiệu quả mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn cơ bản giữa tính chất môn học với khả năng, trình độ của người học, mâu thuẫn giữa thời gian có hạn với lượng tri thức cần đạt trong giờ học, biết tuân thủ các nguyên tắc của tư duy BCDV; có khả năng tìm ra những tri thức cơ bản, trọng tâm; lựa chọn phương pháp tiếp thu hệ thống khái niệm khoa học. Sự thống nhất biện chứng giữa tri thức, kỹ năng và phương pháp làm việc trong thực hành, thực tập. Sự thống nhất biện chứng giữa tri thức, kỹ năng và phương pháp là yêu cầu bắt buộc đối với học viên NNQS và QHQT về QP để tạo nên sự thành công trong học tập, rèn luyện; sự thống nhất này là một trong những biểu hiện khả năng vận dụng quan điểm toàn diện của tư duy BCDV ở học viên. Trong quá trình học tập, nhiều học viên đã tích cực tích lũy vốn tri thức đặc biệt là tri thức chuyên ngành, đồng thời, thường xuyên rèn luyện nâng cao kỹ năng thực hành tạo nên sự gắn kết hệ thống giữa vận dụng sự hiểu biết vào tổ chức hoạt động nghiệp vụ ngoại giao quốc phòng. Khảo sát kết quả thực tập của học viên cho thấy: tỷ lệ học viên đạt mức xuất sắc trong thực tập chiếm tỉ lệ khá cao. Chỉ huy các đơn vị nơi học viên về thực tập trước khi tốt nghiệp đều nhất trí nhận xét: đa số học viên đào tạo sĩ quan NNQS và QHQT về QP có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, được trang bị hệ thống tri thức tương đối bài bản, có sự hiểu biết về chuyên môn khoa học ngôn ngữ, ngoại giao quốc phòng [Bảng 1.5; 1.8]. Giao tiếp, đàm phán ngoại giao là kỹ năng cơ bản của hoạt động đối ngoại quốc phòng, kỹ năng này được thể hiện sự thống nhất biện chứng trong nhân cách của người học viên - cán bộ ngoại giao tương lai, biết vận dụng tri thức tổng hợp đã được trang bị vào thực hành, thực tập, học viên đào tạo chuyên ngành sĩ quan NNQS và QHQT về QP, biết sử dụng kỹ năng quan hệ, giao tiếp trong nắm bắt thông tin từ phía đối tác, xử lý thông tin quân sự, quốc phòng. Hiểu rõ phẩm chất, năng lực của đối tác ngoại giao có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức và hoạt động đối ngoại quốc phòng, cán bộ đối ngoại tương lai không chỉ đơn giản cần đủ kiến thức ở một nội dung hay một môn học mà là kiến thức tổng hợp, hệ thống và phải biết vận dụng sáng tạo vào tiếp xúc với những con người “tinh hoa” có phẩm chất, nhân cách cao của mỗi quốc gia làm nhiệm vụ ngoại giao. Chẳng hạn, khi được hỏi về vấn đề này, học viên cho rằng, muốn thành công trong hoạt động ngoại giao quốc phòng, cán bộ đối ngoại quốc phòng phải nắm bắt chính xác nhân cách, tâm lý, sở trường, đặc biệt là mục đích của đối tác họ cần gì ở Việt Nam. Trong thực tập, nhiều học viên được giáo viên hướng dẫn đánh giá cao về kỹ năng này, cụ thể, năng lực giao tiếp ngoại giao biểu hiện ở kết quả thi kết thúc học phần ngoại ngữ chuyên ngành quân sự xếp loại giỏi chiếm 34,8%; khá chiếm 32,16%; 30,84% có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ đạt [Bảng 1.4]. Kỹ năng ngôn ngữ trong hoạt động đối ngoại quốc phòng là kỹ năng tri giác ngôn ngữ, hiểu và biểu đạt ngôn ngữ trong quá trình tiếp xúc, giao tiếp, nó được hình thành, phát triển trong quá trình đào tạo, là kỹ năng người học viên-cán bộ đối ngoại tương lai biết lựa chọn từ ngữ phù hợp với nội dung công việc, sắp xếp các từ thành câu nói, viết đầy đủ nghĩa, lôgic, dễ hiểu trong các hoạt động nghiên cứu, phiên dịch, biên dịch đối ngoại của mình. Họ đã biết phát huy vai trò của tư duy BCDV đảm bảo tính khách quan, khoa học, tính thống nhất giữa nội dung và hình thức, tính toàn diện, trọng tâm, trọng điểm để nâng cao được chất lượng thực hành, thực tập chuyên môn, nghiệp vụ. Ngoài các kỹ năng trên, trong giao tiếp chuyên môn, nghiệp vụ, đa số học viên đã có năng lực biểu đạt ngôn ngữ cơ thể như cử chỉ, hành động xúc cảm, thái độ và sự nhập tâm, đam mê trong hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp, kết quả điều tra nhận thức học viên chuyên ngành cho thấy, 83, 33% học viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ [Bảng 1.9]. Thực chất của thực tập không chỉ dừng lại ở việc truyền đúng, đủ tri thức cơ bản, mà còn góp phần gợi mở tư duy sáng tạo, sự vận dụng tri thức cải tạo thực tiễn. Học tập ở Học viện giúp học viên lĩnh hội đầy đủ kỹ năng chuyên môn, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng giao tiếp trong nghề, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng phê phán, kỹ năng phân tích tổng hợp, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kỹ năng thuyết trình các vấn đề, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin phục vụ hoạt động thực hành, thực tập, rèn luyện, phát triển các kỹ năng trên, học viên đã biết vận dụng hiệu quả các nguyên tắc, phương pháp luận BCDV. Khi rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học viên biết nắm vững nguyên tắc khách quan, nguyên tắc thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn để khắc phục những sai lầm chủ quan duy ý chí, áp đặt, giáo điều. Trên cơ sở đó, học viên nâng cao trình độ, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, các kỹ năng trên ở đại đa số học viên đều đạt mức độ khá, tốt, kết quả thực tập từ năm 2010 đến 2014 của học viên chuyên ngành đào tạo NNQS với tổng số là 206 học viên, kết quả thực tập 172 học viên đạt loại giỏi bằng 83, 49 % [Bảng 1.5]. Năng lực giải quyết mâu thuẫn, xử lý tình huống trong thực hành, thực tập. Mâu thuẫn tạo ra tình huống có vấn đề đòi hỏi chủ thể phải nhận thức, giải quyết nhằm tạo ra sự thống nhất mới về nhận thức, những mâu thuẫn cơ bản trong học tập, rèn luyện đó là: giữa tri thức đã học với thực tiễn; mâu thuẫn giữa mục tiêu, yêu cầu đào tạo với năng lực của bản thân; mâu thuẫn giữa điều kiện, phương tiện, cơ sở vật chất khó khăn thiếu thốn với yêu cầu và hiệu quả học tập, công tác cần đạt được. Để giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi chủ thể phải xác định đúng đối tượng gắn với thời gian, nhiệm vụ cụ thể để lựa chọn phương pháp phù hợp để nâng cao chất lượng tiếp thu tri thức của bản thân. Để giải quyết được nhiệm vụ đó, học viên đã biết dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận BCDV, học viên đều cho rằng, sự thành công của hoạt động học tập, nghiên cứu phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa nội dung, hình thức, phương pháp, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm; phù hợp với từng hoàn cảnh, dự kiến được tình huống và cách xử trí sáng tạo. Học viên hướng rèn luyện, phát triển năng lực tư duy phản biện, tiếp cận, triển khai các vấn đề đa chiều, biết đặt ra những giả định trái ngược xảy ra cần giải quyết trên quan điểm khoa học; có khả năng xây dựng câu hỏi định hướng, gợi mở tư duy tập trung vào các vấn đề tại sao lại như vậy, so sánh sự giống và khác nhau giữa các khái niệm, các vấn đề khoa học. Trong học tập, nghiên cứu khoa học, nhiều học viên đã biết đặt ra và giải quyết vấn đề theo cách nghĩ khác, cách làm mới không đi theo lối mòn có sẵn khi nhận thức, năng lực tư duy phản biện không chỉ giúp học viên hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu khoa học, mà còn phát triển năng lực tư duy năng động, sáng tạo, độc lập, tự chủ, đa chiều để nghiên cứu, giải quyết triệt để vấn đề nảy sinh trong công việc. Chẳng hạn học viên NNQS phải rèn luyện cho mình năng lực phiên dịch, biên dịch; học viên QHQT về QP phải rèn luyện cho mình nghiệp vụ lễ tân đối ngoại, tiếp xúc, đàm phán, phương pháp xử lý tình huống; năng lực giải quyết mâu thuẫn trong quá trình học tập. Năng lực nghiên cứu khoa học và hoạt động ngoại khóa. Một trong những tiêu chuẩn đánh giá năng lực tư duy BCDV của học viên là năng lực vận dụng sáng tạo các quan điểm, nguyên tắc của tư duy biện chứng vào nghiên cứu khoa học. Trong nghiên cứu khoa học, học viên NNQS và QHQT về QP thể hiện năng lực phát hiện tinh huống có vấn đề, năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, tự chủ, năng lực khái quát hóa và trừu tượng hóa khoa học, năng lượng thu thập và xử lý thông tin, tổng hợp kiến thức khoa học, hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu. Các đề tài khoa học của học viên đào tạo sĩ quan NNQS và QHQT về QP không chỉ tập trung giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực khoa học chuyên ngành, mà còn có nhiều đề tài nghiên cứu, giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn quân sự. Kết quả điều tra, khảo sát tình hình nghiên cứu khoa học của học viên, cho thấy: Từ năm 2015 đến năm 2020 đã có 78 đề tài do học viên đào tạo sĩ quan NNQS và QHQT về QP được thực hiện. Trong các đề tài khoa học, học viên đã biết vận dụng tri thức và phương pháp tư duy BCDV vào giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra. Nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, học viên đã biết cách vận dụng lý luận vào thực tiễn, qua nghiên cứu giúp học viên dần nắm vững hơn hệ thống tri thức, tích cực tham gia các cuộc thi Olympic, tham gia hoạt động thông tin khoa học, các câu lạc bộ khoa học góp phần phát triển kỹ năng tư duy BCDV của học viên. Theo tinh thần đó, có thể thấy rằng nhiều học viên đã phát huy được khả năng sáng tạo, có nhiều sáng kiến có giá trị góp phần đem lại hiệu quả thiết thực trong học tập, rèn luyện. Chỉ tính riêng trong năm học 2018 - 2019 đã có 05 sáng kiến của học viên được Học viện công nhận và đưa vào ứng dụng. Học viên đã biết kết hợp biện chứng giữa nghiên cứu khoa học với các hoạt động ngoại khóa. Qua nghiên cứu khoa học, học viên có những điều kiện để phát triển năng lực vận dụng phương pháp luận BCDV vào phát hiện vấn đề, xác định hướng nghiên cứu, tên công trình, xây dựng đề cương, sắp xếp bố cục, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, phân tích, xử lý thông tin, tài liệu tham khảo tổng hợp, hệ thống tri thức khoa học đáp ứng mục đích, yêu cầu của đề tài. Thông qua hoạt động ngoại khóa, bằng sự nhạy cảm của mình, không ít học viên đã biết quan sát, khám phá vấn đề dưới góc độ khoa học; trên cơ sở đó, có năng lực liên kết tri thức khoa học, năng lực tư duy độc lập, sáng tạo; có kỹ năng mềm, biết thích ứng, biết phát hiện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Trong các hội thi Olympic ngoại ngữ, và các môn Lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục, đào tạo và Bộ quốc phòng tổ chức, học viên Học viện KHQS thường đạt giải cao. Những kết quả trên cho thấy, sức tư duy sáng tạo trong học viên khá lớn. Nếu được các cấp uỷ đảng và người chỉ huy hệ quản lý học viên tạo điều kiện và tổ chức tốt thì tiềm năng sáng tạo của họ chắc chắn được khơi dậy và phát huy, tạo ra những giá trị mới “Phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại” [30, tr.158]. Như vậy, cùng với trình độ học vấn chung, trình độ năng lực vận dụng tri thức vào thực hành, thực tập NNQS và QHQT của học viên đang biến đổi, phát triển theo chiều hướng tích cực. Sự biến đổi nâng cao về lượng trong hệ thống tri thức được tiếp thu tất yếu dẫn tới sự thay đổi về chất trong năng lực tư duy BCDV, tạo nên một sự thống nhất mới trong quy trình tiếp thu tri thức đến tống kết khát quát thực tiễn của học viên làm chuyển hóa tri thức biện chứng khách quan thành biện chứng chủ quan, nâng cao trình độ năng lực vận dụng hiệu quả tri thức vào thực hành, thực tập và nghiên cứu khoa học đảm bảo nắm vững hệ thống tri thức. Bốn là, năng lực khái quát tổng kết thực tiễn được nâng cao trong quá trình học tập, rèn luyện Trong lĩnh vực hoạt động quân sự đặc thù, sáng kiến là một hình thức biểu hiện khá phổ biến của khả năng sáng tạo của con người tiếp cận sự vật từ thực tiễn rồi tổng kết, đánh giá thực tiễn khái quát lý luận qua mỗi chu kỳ nhận thức; trong quá trình học tập, rèn luyện chuyên ngành NNQS và QHQT về QP sẽ bộc lộ những sáng kiến, tích cực, không khỏi có những hạn chế, khó khăn về cả cách nghĩ và cách làm cần được tổng kết khái quát lý luận. Năng lực tổng kết khái quát thực tiễn là khả năng chủ thể khái quát hóa, trừu tượng hóa khoa học, vận dụng tri thức vào thực tiễn, thực hành, thực tập nghiên cứu khoa học và trải nghiệm thực tế để rút ra bài học kinh nghiệm và biện pháp giải quyết kịp thời, khoa học vấn đề đặt ra trong trong học tập, rèn luyện phát triển các kỹ năng NNQS và QHQT về QP nhằm hoàn thành nhiệm vụ của mình trong tương lai. Trong việc tổng kết thực tiễn, học viên đã tự rèn luyện, nâng cao năng lực khái quát, trừu tượng hóa khoa học để hệ thống tri thức, rút ra bài học kinh nghiệm trong học tập, nghiên cứu khoa học làm giàu chuyên môn, nghiệp vụ của minh. Những nét khác biệt trong sự liên hệ giữa các khối kiến thức ở mỗi chuyên ngành đào tạo, học viên là phải thường xuyên tiến hành sơ, tổng kết sau mỗi môn học, nhiệm vụ học tập, rèn luyện của mình để tự rút ra ý nghĩa, phương pháp luận, vận dụng vào nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả. Hoạt động thực tiễn đã đem lại cho học viên cơ hội gắn lý luận với thực tiễn để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã học, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm nghề nghiệp; nâng cao chất lượng công việc vận dụng triển khai tri thức và hoạt động thực tiễn sau này. Thông qua hoạt động thực hành, thực tập chuyên môn, đa số học viên có ý thức rà soát, kiểm tra nhận thức, xác định chân lý, loại bỏ những sai lầm, bổ sung những kiến thức cần thiết cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Trong thực hành, thực tập, thi, kiểm tra, viết tiểu luận và khóa luận tốt nghiệp, đa số học viên đã huy động toàn bộ tri thức khoa học, kinh nghiệm và phương pháp luận BCDV để giải quyết có hiệu quả vấn đề nội dung học tập đặt ra. Qua đó, học viên đã biết rút ra những bài học kinh nghiệm, nắm vững quy trình làm việc, phương pháp, tổ chức, triển khai hoạt động thực tiễn làm cơ sở, mục đích, tiêu chuẩn kiểm tra trình độ hiểu biết lý luận, gắn trí thức khoa học trừu tượng với thực tiễn liên quan tới năng lực tổng kết khái quát thực tiễn trong hoạt động quân sự, quốc phòng có ý nghĩa quan trọng nhằm khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, cản trở sự phát triển năng lực tư duy BCDV của mỗi học viên. Hoạt động tổng kết thực tiễn của học viên chính là quá trình đánh giá hiện thực về tính đúng đắn của những tri thức lý luận đã tiếp nhận, thực tập chuyên môn là quá trình đưa lý luận vào thực tiễn, kiểm định tri thức khoa học và kiểm tra năng lực nhận thức, điều chỉnh, uốn nắn, bổ sung, hoàn thiện tri thức ở học viên để nâng cao trình độ, năng lực, hoàn thiện chuyên môn, phương pháp, kỹ năng làm việc. Thông qua tổng kết khái quát thực tiễn, học viên có thêm điều kiện cọ sát, nắm bắt tri thức, rèn luyện kỹ năng; phát triển năng lực kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung sự hiểu biết về các nguyên lý, quy luật, phạm trù khoa học, phương pháp làm việc phù hợp với từng lĩnh vực nghề nghiệp. Đồng thời, tổng kết thực tiễn cũng giúp học viên kiểm định trình độ, năng lực của mình trước chuẩn đầu ra; tạo điều kiện cho học viên bổ sung kế hoạch phấn đấu, giải quyết hiệu quả mâu thuẫn giữa trí thức lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung, hoàn thiện vốn tri thức. Thực tiễn đem lại những bài học quý báu để học viên bổ sung trí thức, rút kinh nghiệm, tìm tòi nguyên nhân thành công, thất bại, nhằm hoàn thiện trình độ tri thức theo chuẩn đầu ra; biết khắc phục thái độ dựa dẫm, chủ quan, áp đặt, phương pháp làm việc cứng nhắc, nâng cao năng lực sử dụng linh hoạt các phương pháp tiếp cận, xử lý, giải quyết tình huống trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Tổng kết thực hành, thực tập để học viên nhìn lại kết quả học tập, rèn luyện và nguyên nhân thành công và hạn chế so với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, trong thực tiễn quân sự sinh động, đa dạng, nhiều vẻ đã tạo điều kiện để học viên được tiếp xúc với nhiều đối tượng, nhiều tình huống phức tạp đòi hỏi phải giải thường xuyên tổng kết thực tiễn, khái quát lý luận đặc thù để kịp thời dẫn dắt, định hướng cho hoạt động mới đạt hiệu quả. Thực tiễn luôn vận động vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với lý luận mà học viên đã tiếp thu được; rút ra bài học kinh nghiệm giúp học viên phát phát huy ưu điểm, đặc biệt là khắc phục khuyết, nhược điểm nhằm tiếp tục bổ sung nhận thức, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai nhiệm vụ; nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào quản lý, điều hành các hoạt động, qua đó kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng xử lý nhiệm vụ chủ động, tích cực, hiệu quả, kỹ năng xử lý nhiệm vụ chủ động, tích cực, hiệu quả. Qua tổng kết thực tiễn, thực tập chuyên môn đã giúp học viên có khả năng phát triển năng lực xác định chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường, khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều, lý luận suông trong tư duy của họ. Đồng thời, học viên có thêm hiểu biết đúng đắn về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không ngừng bổ sung tri thức, tích lũy kinh nghiệm và luôn tìm tòi, sáng tạo để lựa chọn phương pháp học tập hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ. 3.1.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm Một là, kinh tế - xã hội đất nước chuyển biến mạnh mẽ, tích cực qua 35 năm đổi mới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển năng lực tư duy BCDV của học viên Học viện Khoa học Quân sự. Con người là sản phẩm của xã hội. Sự hình thành, phát triển năng lực tư duy BCDV của học viên bao giờ cũng chịu sự quy định chặt chẽ của những biến đổi kinh tế - xã hội cụ thể. C.Mác viết: "Con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy" [58, tr. 93-99], hơn nữa con người là hiện thân của những quan hệ kinh tế mà họ đại biểu. Những nhân tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học, giáo dục... của mỗi thời đại lịch sử có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm, tâm lý, phương thức suy nghĩ và hành động của mỗi người sống và hoạt động trong thời kỳ lịch sử đó. Bởi vậy, có thể khẳng định sự biến đổi tích cực của tình hình kinh tế - xã hội đất nước là một trong những nguyên nhân khách quan tác động mạnh mẽ, tích cực tới sự phát triển năng lực tư duy BCDV của học viên Học viện KHQS. Thực hiện đường lối đổi mới, hội nhập quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã thu được những thành tựu to lớn, rất quan trọng, thế và lực của nước ta lớn mạnh lên nhiều. Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao, quan hệ sản xuất có bước chuyển mạnh mẽ, lực lượng sản xuất được giải phóng, các nguồn lực cho sự phát triển được phát huy tốt hơn, hội nhập quốc tế có hiệu quả. Những chuyển biến to lớn đó thúc đẩy giáo dục, đào tạo phát triển làm cho chất lượng nguồn nhân lực và tính năng động xã hội được nâng cao hơn trước, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân nói chung và lực lượng vũ trang nói riêng được quan tâm cải thiện, nâng cao. “Chất lượng tăng trưởng được nâng lên, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, năng xuất lao động được cải thiện rõ nét, thực hiện ba đột phá chiến lược đạt một số kết quả tích cực” [31, tr. 83] Những thành tựu của công cuộc đổi mới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách con người Việt Nam hiện đại vừa mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam, vừa tiếp thu, phát triển con người mới trong thời đại văn minh công nghiệp. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã phát huy tiềm năng của mọi tầng lớp nhân dân, tạo môi trường xã hội năng động đòi hỏi mọi người phải phát huy mọi tài năng, nghị lực, trí thông minh, sáng tạo để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế tri thức, phân công lao động quốc tế. Chính sự vận động của yếu tố kinh tế - xã hội đã tạo ra động lực cho sự phát triển năng lực tư duy của con người Việt Nam hiện nay, hình thành những công dân toàn cầu có tri thức, năng động, nhạy bén, có tư duy độc lập, sáng tạo trên nhiều lĩnh vực. Những thành tựu đã đạt được trong công cuộc đổi mới có sức mạnh thuyết phục về tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. Điều đó làm tăng thêm lòng tin, sự gắn bó với Đảng, với chế độ XHCN được củng cố, tăng cường là một động lực quan trọng thúc đẩy học viên phấn đấu tu dưỡng, học tập, rèn luyện để nâng cao hiểu biết, phát huy, phát triển khả năng sáng tạo của họ. Do mặt bằng trình độ học vấn ở nước ta được nâng lên, Quân đội và Học viện có điều kiện tuyển được những công dân vào Học viện có điểm chuẩn ngày càng cao. Sự phát triển năng lực tư duy BCDV của học viên hiện nay không thể không chịu sự ảnh hưởng và tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, từ những hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong xã hội. Song nhìn chung, về cơ bản, sự biến đổi của tình hình kinh tế - xã hội của đất nước những năm qua đã tạo ra môi trường “xã hội” tích cực, thuận lợi cho sự hình thành lớp người có học vấn cao, năng động và sáng tạo phát huy tài năng, trí tuệ và trong tính hiện thực đòi hỏi họ phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ năng lực để theo kịp sự phát triển của yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng mới của ngành và Quân đội. Hàng năm, thí sinh nộp hồ sơ xét tuyển vào Học viện Khoa học Quân sự cơ bản xác định tốt, lập trường tư tưởng, trình độ học vấn tương đối cao, có đạo đức, năng lực, động cơ, thái độ tích cực, mục tiêu, nghề nghiệp rõ ràng, mong muốn được học tập, rèn luyện ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_phat_trien_nang_luc_tu_duy_bien_chung_duy_vat_cua_ho.doc
  • docx1. Tiếng Anh tóm tắt LA 9.2022 TIẾNG ANH.docx
  • docx2. Tiếng Việt Luận án, tóm tắt 9.2022.docx
  • docx3. Tiếng ANHThông tin đóng góp mới Luận án Hoàng Văn Tuyên .doc Tiếng anh.docx
  • doc4.Tiếng Việt Thông tin đóng góp mới Luận án Hoàng Văn Tuyên..doc
  • pdfscan Hoàng Văn Tuyên (1).pdf
Tài liệu liên quan