MỤC LỤC . i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. vi
DANH MỤC BẢNG . viii
DANH MỤC HÌNH .x
MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .2
2.1. Mục đích nghiên cứu.2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.3
4. Câu hỏi nghiên cứu.3
5. Giả thuyết nghiên cứu .3
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án .4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.4
8. Kết cấu luận án .4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.5
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .5
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về tăng trưởng xanh và công nghiệp xanh .5
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực nói chung và nguồn
nhân lực xanh.9
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .13
1.2.1. Những nghiên cứu chung về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.13
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ngành công
nghiệp ở Việt Nam .17
1.2.3. Những nghiên cứu về vai trò phát triển nguồn nhân lực ngành công
nghiệp đối với thực hiện công nghiệp xanh và tăng trưởng xanh ở Việt Nam .19
1.2.4. Những rào cản về nhân lực trong việc thực hiện chiến lược tăng trưởng
xanh ở Việt Nam.20
180 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp của thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng thứ hai: bao gồm những nhà quản lý thuộc các ban ngành chức
năng của thành phố, các giám đốc, các phó giám đốc và các trưởng phòng các bộ phận
quản lý về môi trường của DN, các nhà khoa học, các chuyên gia quản lý về quản trị
nguồn nhân lực đánh giá về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển NNL
ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX.
3.3.3. Mẫu nghiên cứu
Do đối tượng khảo sát đánh giá lớn nên tác giả không thể tiến hành khảo sát
100% mà cần phải lấy mẫu. Nguyên tắc mẫu phải phản ánh được đặc tính của tổng thể
mà nó đại diện, do vậy cỡ mẫu phải đủ lớn để đáp ứng yêu cầu. Trong luận án, tác giả
sử dụng công thức tính kích cỡ mẫu của Slovin theo công thức sau:
n = N/ (1+N*2)
Trong đó: + n: là cỡ mẫu
67
+ N: tổng thể
+ : sai số tiêu chuẩn thường lấy = 0,05
Công thức tính mẫu của Slovin có thể tính trực tiếp hoặc tra bảng. Ở đây tác giả
thực hiện tra bảng với = 0,05 và N >100.000 tra bảng có n = 400.
Mẫu nghiên cứu được sử dụng trong luận án gồm có 3 loại:
1. Mẫu được sử dụng để đánh giá chất lượng NNL ngành công nghiệp đáp ứng
yêu cầu TTX.
Đối tượng khảo sát đánh giá bao gồm là những người lao động và quản lý lao
động đang làm việc trong các DN công nghiệp của thành phố. Phân chia các thành
phần tham gia đánh giá sau:
Bảng 3. 1 Đối tượng khảo sát đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ngành công
nghiệp đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh của thành phố Đà Nẵng
TT Đối tượng được khảo sát Số lượng
1 Người lao động trực tiếp đánh giá. 300 người
2 Người quản lý từ cấp tổ trưởng trở lên. 100 người
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
2. Mẫu được sử dụng để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển
nguồn nhân lực ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh của thành phố.
Đối tượng được tham gia khảo sát đánh giá bao gồm:
Bảng 3. 2 Đối tượng khảo sát đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát
triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh của
thành phố Đà Nẵng
TT Đối tượng được khảo sát Số lượng
1 Các nhà khoa học, các chuyên gia thuộc lĩnh vực quản trị nguồn
nhân lực.
100
2 Các nhà quản lý thuộc các ngành chức năng quản lý về môi
trường của thành phố.
50
3 Các giám đốc, các phó giám đốc, các trưởng phó phòng quản lý
về môi trường của các DN công nghiệp đang làm việc trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
250
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
68
3. Mẫu nghiên cứu phục vụ khảo sát điều tra mức độ xanh hoá của ngành công
nghiệp
- Đối với các ngành công nghiệp có số lượng DN <=100 thì mẫu nghiên cứu
khảo sát sẽ được thực hiện điều tra 100% các DN của các ngành đó.
- Đối với các ngành công nghiệp có số lượng DN >100 thì cỡ mẫu khảo sát sẽ
được tính theo công thức (1) trên.
Đối tượng được khảo sát đánh giá bao gồm:
+ Các nhà quản lý thuộc các ban ngành chức năng quản lý về môi trường của
thành phố
+ Các giám đốc, phó giám đốc, và các trưởng và phó phòng ban có chức năng
quản lý về môi trường của doanh nghiệp.
3.4. Xây dựng thang đo và bảng hỏi khảo sát và phỏng vấn
3.4.1. Các thang đo đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ngành công nghiệp
đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh
Đánh giá về kiến thức chuyên môn người lao động.
Thang đo về kiến thức chuyên môn của người lao động phản ánh mức độ hiểu
biết về nghề nghiệp của người lao động trong việc thực thi công việc của mình. Trong
thang đo này phản ánh 2 vấn đề chính đó là kiến thức nghề nghiệp và kiến thức về môi
trường. Sau khi xây dựng được các thang đo đánh giá kiến thức, sẽ tiến hành kiểm độ
tin cây của thang đo dể đảm bảo các tiêu chí đánh giá có mối tương quan chặt chẽ với
việc đánh giá chung về kiến thức chuyên môn của người lao động
Bảng 3. 3 Thang đo đánh giá về kiến thức của người lao động
STT Kiến thức
A Kiến thức về nghề nghiệp.
1 Hiểu biết pháp luật và các quy chế của DN.
2 Kiến thức chuyên môn công việc đang làm.
3 Kiến thức về sản phẩm.
4 Kiến thức về kinh tế thị trường.
5 Kiến thức cơ bản về tin học.
6 Khả năng về ngoại ngữ.
7 Hiểu biết về quy trình sản xuất của DN.
8 Hiểu biết cơ cấu tổ chức hoạt động của DN.
69
STT Kiến thức
B Kiến thức về môi trường.
1 Kiến thức pháp luật bảo vệ môi trường.
2 Nhận thức vai trò bảo vệ môi trường.
3 Kiến thức xử lý rác thải và biện pháp hạn chế ảnh hưởng có hại tới môi
trường.
Nguồn: Tác giả đề xuất.
Đánh giá về kỹ năng nghề nghiệp.
Kỹ năng nghề nghiệp phản ánh mức độ áp dụng thành thạo các kiến thức vào
trong hoạt động thực tế cuả người lao động. Thang đo đánh giá kỹ năng bao gồm 2
phần chính: kỹ năng thực hiện công việc và kỹ năng xử lý các vấn đề về môi trường
của người lao động.
Các thang đo đánh giá kỹ năng làm việc của người lao động cũng được tiến
hành kiểm định thang đo để chứng tỏ các các biến quan sát có mối quan hệ tương quan
chặt với việc đánh giá chung về kỹ năng nghề nghiệp của người lao động.
Bảng 3. 4 Thang đo về kỹ năng nghề nghiệp của người lao động
STT Kỹ năng.
A Kỹ năng tư duy, nhận thức.
1 Kỹ năng nhận thức về công việc, sản phẩm.
2 Kỹ năng tư duy & nhận thức về quy trình SX.
3 Kỹ năng học tập, và phát triển bản than.
B Kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn.
1 Kỹ năng về chuyên môn đang đảm nhiệm: viết báo cáo, lập kế hoạch,
vv
2 Kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị bảo hộ.
3 Kỹ năng sử dụng công cụ, phương tiện.
4 Kỹ năng vận hành máy móc thiết bị.
5 Kỹ năng xác giải quyết các vấn đề trong CV.
C Các kỹ năng hoạt động bảo vệ môi trường.
1 Xử lý rác thải ảnh hưởng đến môi trường.
2 Xử lý các hoạt động tiêu cực tới môi trường.
70
STT Kỹ năng.
D Kỹ năng xã hội.
1 Kỹ năng giao tiếp.
2 Kỹ năng làm việc nhóm.
3 Kỹ năng trình bày.
4 Khả năng thích ứng với công việc được giao.
Nguồn: Tác giả đề xuất.
Đánh giá về thái độ làm việc của người lao động.
Đánh giá thái độ làm việc của người lao động phản ánh tinh thần trách nhiệm
của người lao động trước công việc được giao. Trong việc đánh giá thái độ làm việc
của người lao động có 2 phần cơ bản: thái độ đối với công việc và thái độ của người
lao động đối với môi trường. Các thang đo đánh thái độ của người lao động cũng được
tiến hành kiểm định thang đo để chứng tỏ các tiêu chí đánh giá có mối quan hệ tương
quan chặt với việc đánh giá thái độ của người lao động về công việc và về môi trường.
Bảng 3. 5 Thang đo ý thức, thái độ của người lao động trong các DN công nghiệp
STT Ý thức, thái độ
A Thái độ với công việc.
1 Ý thức trách nhiệm với công việc được giao.
2 Quan tâm đến kết quả công việc.
3 Ý thức học hỏi để nâng cao trình độ.
4 Tuân thủ các quy trình sản xuất, và làm việc.
5 Tác phong làm việc nghiêm túc.
6 Trách nhiệm với đồng nghiệp, khách hang.
7 Tuân thủ các quy định pháp luật, quy định DN.
B Ý thức về môi trường và xã hội.
1 Đấu tranh chống các hành vi gây tổn hai môi trường.
2 Tham gia cổ vũ các hoạt động vì môi trường.
3 Quan tâm bảo vệ môi trường.
4 Ý thức về trách nhiệm xã hội.
Nguồn: Tác giả đề xuất.
3.4.2. Các thang đo các biến số trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh
71
1. Thang đo về trình độ phát triển ngành công nghiệp.
Bảng 3. 6 Thang đo về trình độ phát triển ngành công nghiệp
Ký hiệu Mô tả các biến quan sát
X1 Tác động ảnh hưởng của trình độ phát triển ngành công nghiệp.
X11 Trình độ sản xuất chung của ngành công nghiệp thành phố.
X12 Cơ cấu ngành công nghiệp.
X13 Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp thành phố.
X14 Mức độ xanh hoá của ngành công nghiệp.
Nguồn: Tác giả đề xuất.
2. Thang đo về ảnh hưởng chính sách tới sự phát triển nguồn nhân lực ngành
công nghiệp đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh.
Bảng 3. 7 Thang đo về ảnh hưởng chính sách tới sự phát triển nguồn nhân lực
ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh
Ký hiệu Các biến quan sát
X2 Tác động chung của các chính sách tới sự phát triển NNL ngành
công nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX.
X21 Tác động của yếu tố chính sách phát triển CN theo hướng TTX.
X22 Chính sách phát triển NNL của thành phố.
X23 Chính sách về thuế.
X24 Chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp xanh.
X25 Chính sách đào tạo NNL.
X26 Chính sách phát triển KH - KT - CN.
X27 Chính sách tái cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng hỗ trợ phát triển
CN xanh.
Nguồn: Tác giả đề xuất.
3. Thang đo đánh giá ảnh hưởng của thị trường lao động
Bảng 3. 8 Thang đo đánh giá ảnh hưởng của thị trường lao động
Ký hiệu Biến quan sát
X3 Tác động của thị trường lao động tới phát triển NNL ngành công
72
Ký hiệu Biến quan sát
nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX.
X32 Nguồn cung lao động trên thị trường tạo thuận lợi phát triển NNL ngành
công nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX.
X31 Nguồn cầu lao động trên thị trường tạo thuận lợi phát triển NNL ngành
công nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX.
Nguồn: Tác giả đề xuất
4. Thang đo đánh giá ảnh hưởng của giáo dục đào tạo.
Bảng 3. 9 Thang đo đánh giá ảnh hưởng của giáo dục đào tạo
Ký hiệu Mô tả các biến quan sát
X4 Tác động của yếu tố giáo dục đào tạo tới phát triển NNL ngành công
nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX.
X41 Hệ thống giáo dục phổ thông cuả thành phố.
X42 Hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng và TCCN.
X43 Hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
X44 Cơ sở vật chất của các trường và cơ sở đào tạo nghề.
X45 Nội dung và chất lượng của các khoá đào tạo.
Nguồn: Tác giả đề xuất.
5. Thang đo đánh giá ảnh hưởng của phát triển KH - KT - CN
Bảng 3. 10 Thang đo đánh giá ảnh hưởng của phát triển khoa học - kỹ thuật -
công nghệ
Ký hiệu Các biến quan sát
X5 Tác động ảnh hướng của yếu tố KH - KT - CN tới sự phát triển NNL
công nghệp đáp ứng yêu cầu TTX.
X51 Trình độ phát triển chung về KH - KT - CN.
X52 Ứng dụng công nghệ cao vào trong SX để giảm thiểu ô nhiễm, tiết kiệm
tài nguyên.
X53 Các ngành công nghệ mới, công nghệ xanh thân thiện với môi trường
được đưa vào sản xuất.
Nguồn: Tác giả đề xuất.
73
6. Thang đo đánh giá ảnh hưởng của hệ thống y tế và chăm sóc sức khoẻ người
LĐ.
Bảng 3. 11 Thang đo đánh giá ảnh hưởng của hệ thống y tế và chăm sóc sức khoẻ
người lao động
Ký hiệu Các biến quan sát
X6 Tác động ảnh hưởng của hệ thống y tế và chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động tới sự phát triển NNL ngành công nghiệp đáp ứng yêu
cầu TTX.
X61 Mạng lưới y tế và chăm sóc sức khoẻ phát triển rộng đảm bảo mọi lao
động đều có thể tiếp cận được hệ thống.
X62 Các thủ tục thăm khám và chữa bệnh là thông thoáng không phiễn nhiễu
đối với người bệnh.
X63 Đội ngũ nhân viên y tế có năng lực và có tinh thần trách nhiệm trong việc
chữa trị người bệnh.
X64 Cơ sở vật chất vui chơi giải trí và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đáp ứng
nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho LĐ.
Nguồn: Tác giả đề xuất.
3.5. Quy trình xây dựng thiết kế bảng hỏi
Căn cứ vào kết quả xây dựng thang đo của các yếu tố cần đánh giá, tác giả tiến
hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. Bảng khảo sát được xây dựng qua nhiều bước:
dự thảo, lấy ý kiến bổ xung để hiểu chỉnh, và hoàn thiện. Kết cấu của bảng hỏi gồm có
3 phần chính.
Phần 1: Mở đầu:
+ Giới thiệu mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu mà nội dung câu hỏi sẽ đề cập
đến.
+ Thông tin cơ bản của người trả lời bao gồm: vị trí công tác; độ tuổi; giới tính;
trình độ
+ Hướng dẫn trả lời câu hỏi.
Phần 2: Nội dung chính của bảng hỏi.
Trong phần này sẽ bao gồm các phát biểu để ghi nhận ý kiến đánh giá của
người trả lời.
Bảng hỏi được thiết kế sử dụng trong luận án gồm có 3 loại:
74
- Bảng hỏi được sử dụng để lấy thông tin đánh giá về chất lượng NNL ngành
công nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX của thành phố (Xem phụ lục 01).
- Bảng hỏi được thiết kế để đánh giá mức độ xanh hoá ngành công nghiệp của
thành phố (xem phụ lục 02).
- Bảng hỏi được thiết kế để lấy thông tin về việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển NNL ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX của thành phố. (Xem
phục lục 03).
3.6. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua việc nghiên cứu khảo sát mô hình
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NNL ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX.
Các bước thực hiện trong nghiên cứu định lượng này bao gồm:
3.6.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực
ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh
Theo Trọng Hoàng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) việc xác định số lượng
các nhân tố tác động đến biến phụ thuộc có 2 phương pháp:
+ Phương pháp xác định từ trước, tức là ấn định trước các nhân tố cần khảo sát
của mô hình. Nếu sử dụng phương pháp này ta không cần phải tiến hành thực hiện
phân tích nhân tố (EFA) như một số nghiên cứu hay thường làm khi chưa biết trước
hoặc chua khẳng định chính xác số lượng các nhân tố ảnh hưởng.
Ở đây tác giả sử dụng phương pháp xác định từ trước trên cơ sở dựa vào kết
quả nghiên cứu lý thuyết ở chương 2 đưa ra 6 nhân tố cơ bản: tác động của trình độ
phát triển ngành công nghiệp, tác động của chính sách, Giáo dục đào tạo, sự phát triển
KH – KT - CN, môi trường VHXH và thị trường lao động tác động đến sự phát triển
NNL ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX. Việc sử dụng phương pháp xác định
từ trước cho phép chúng ta không cần phân tích các nhân tố (EFA) để xác định số
lượng các nhân tố tác động đến biến phụ thuộc.
+ Phương pháp dựa vào Eigenvalue để thực hiện phân tích nhân tố (EFA) khi
chưa xác định rõ số lượng các nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
- Mô hình hồi quy có dạng hàm sau:
Y = 0 + 1* X1+ 2* X2 + 3* X3 + 4*X4+ 5*X5 + 6*X6
Trong đó: Các biến độc lập (biến giải thích) gồm X1, X2, X3, X4, X5, X6.
75
X1: nhân tố tác động của trình độ phát triển của ngành công nghiệp bao gồm 4
biến quan sát.
X2: nhân tố tác động của chính sách bao gồm 7 biến quan sát.
X3: nhân tố tác động của thị trường lao động bao gồm 2 biến quan sát.
X4: nhân tố tác động của giáo dục đào tạo bao gồm 5 biến quan sát.
X5 nhân tố tác động của phát triển KH - KT - CN bao gồm 3 biến quan sát.
X6: Nhân tố tác động của hệ thống y tế và chăm sóc sức khoẻ bao gồm 4 biến
quan sát.
Biến phụ thuộc Y: phản ánh mức độ phát triển NNL ngành công nghiệp đáp
ứng được yêu cầu TTX.
3.6.2. Thực hiện các kiểm định cho hàm hồi quy tuyến tính
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo cho các biến số của mô hình.
Theo Trọng Hoàng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) để kiểm tra mức độ chặt
chẽ tương quan của các mục hỏi trong một biến số người ta sử dụng hệ số
Cronbach’Alpha (). Hệ số Cronbach’Alpha được tính theo công thức sau:
= N./[1+ .(N-1)].
Trong đó là hệ số tương quan trung bình của các mục hỏi.
N: số mục hỏi.
Theo Trọng Hoàng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc khi của một biến > = 0,7 là
có thể sử dụng được và các mục hỏi (biến quan sát) liên quan đến biến tổng có > =
0,3 là sử dụng được.
- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.
Theo Trọng Hoàng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, thống kê F được sử dụng trong
bảng phân tích phương sai cũng được sử dụng trong việc đánh giá về độ phù hợp của
mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Khi thống kê F có sig. = 0,00 rất nhỏ thì có thể
đảm bảo rằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử
dụng được.
- Kiểm định phân phối chuẩn phân dư của hàm hồi quy.
Theo Trọng Hoàng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) có thể kiểm định sự phân
phối chuẩn của phần dư của hàm bằng cách xem xét dữ liệu phần dư của hàm, nếu các
dữ liệu đều tập trung phân bố xoay quanh 1 đường chéo trên đồ thị và tập trung ở
khoảng giữa đường chéo, thì điều đó hàm hồi quy là có tính chất tuyến tính.
76
- Kiểm định hiện tượng đa công tuyến của các biến độc lập.
Theo Trọng Hoàng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc có thể kiểm định hiện tượng đa
cộng tuyến theo 2 cách:
Cách 1: có thể căn cứ vào hệ số Tolerance. Nếu hệ số này quá nhỏ thì mô hình
có hiện tượng đa cộng tuyến.
Cách 2: căn cứ vào hệ số phóng đại phương sai VIF = 1/(1-Rk2) . Nếu hệ số
VIF >10 thì mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu VIF <10 thì không có hiện
tượng đa cộng tuyến.
- Kiểm định không có hiện tượng tương quan và tự tương quan giữa các biến.
Theo Trọng Hoàng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc đại lượng thống kê Durbinb - Watson
(d) được sử dụng để kiểm định.
Nếu 0< d <= dL: thì kết luận có hiện tượng tương quan thuận.
dL < d <= dU: chưa thể kết luận.
dU <d <= 4-dU: kết luận không tương quan.
(4-dU) <d <= 4-dL: chưa thể kết luận.
4-dL <d <=4: có hiện tượng tương quan ngược.
dL và dU được tra bảng Durbin - Watson phụ thuộc vào N: số mẫu quan sát và k:
số biến độc lập.
= N./[1+ .(N-1)]
Trong đó: + là hệ số tương quan trung bình của các mục hỏi.
+ N: số mục hỏi.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) khi của một biến > =
0,7 là có thể sử dụng được và các mục hỏi (biến quan sát) liên quan đến biến tổng có
> = 0,3 là sử dụng được [12].
77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3 đề cập đến quy trình nghiên cứu và khung phân tích được sử dung
trong luận án để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu. Trong chương 3 đã đề
cập đến phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được sử dụng để xây dựng các thang đo của các bảng hỏi
khảo sát điều tra dựa trên cơ sở phỏng vấn và thảo luận nhóm với các nhà khoa học và
các nhà quản lý. Nghiên cứu định lượng được thể hiện qua việc sử dụng các bảng số
liệu được thu thập và tính toán, phân tích đánh giá các chỉ tiêu về phát triển NNL
ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu TTX của thành phố trong thời gian qua. Phương
pháp định lượng được thể hiện qua việc thực hiện phương pháp hồi quy để phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển NNL ngành công nghiệp của thành phố.
78
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TĂNG TRƯỞNG XANH CỦA THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và công nghiệp Đà Nẵng (2011 - 2018)
4.1.1. Đặc thù điều kiện tự nhiên của thành phố Đà Nẵng
* Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng được bắt đầu từ 15°15' đến 16°40' vĩ độ bắc và từ 107°17'
đến 108°20' kinh độ Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên, phía Tây và Nam giáp tỉnh
Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông.
Đà Nẵng là thành phố thuộc miền Trung Bộ của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội
764 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Thành phố
Đà Nẵng nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và
đường hàng không. Hiện nay thành phố Đà Nẵng được xem là một trong những cửa
ngõ quan trọng thông ra biển của Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và Myanma.
Ngoài phần trên đất liền, Đã Nẵng còn bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa (hiện khu vực
này đang tranh chấp với Trung Quốc). Như vậy với điều kiện vị trí địa lý hiện nay Đà
Nẵng có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
4.1.2. Quá trình phát triển công nghiệp của thành phố Đà Nẵng từ 2011-2017
Đà Nẵng với vị trí trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung, trong gần 10 năm
trở lại đây công nghiệp của Đà Nẵng đã có những phát triển vượt bậc. Ngành công
nghiệp của Đà Nẵng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm và đang đặt ra mục
tiêu đến năm 2020 trở thành một trong những địa phương đi đầu trong công nghiệp
hoá - hiện đại hoá của Việt Nam. Tại Đà Nẵng đã có nhiều công ty sản xuất lớn với
các ngành dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ
khí, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, vv đóng góp không nhỏ vào việc tăng
trưởng chung của toàn thành phố Đà Nẵng. Sự phát triển của ngành công nghiệp thành
phố Đà Nẵng được thể hiện qua các chỉ tiêu:
* Xét về giá trị sản xuất công nghiệp.
Hình 4.1 cho thấy giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố Đà Nẵng đều có
sự tăng trưởng ổn định năm sau cao hơn năm trước. Năm 2011 giá trị sản xuất công
nghiệp của thành phố đạt 41.774 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010) thì đến năm
2017 đạt 63.328 tỷ đồng đã tăng gần gấp rưỡi so với năm 2011.
79
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Số liệu thống kê của Cục thống kê Đà Nẵng 2011-2017
Hình 4. 1 Giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố Đà Nẵng 2011 - 2017
- Xét về chỉ số phát triển về giá trị sản xuất công nghiệp (năm trước =100%).
Đơn vị: %
Nguồn: Theo số liệu thống kê của cục thống kê Đà Năng 2011 - 2017
Hình 4. 2 Chỉ số phát triển công nghiệp của thành phố Đà Nẵng
Hình 4.2 cho thấy giai đoạn từ năm 2011 - 2017 tốc độ phát triển công nghiệp
(năm sau so với năm trước) của Đà Nẵng có sự dao động lên xuống. Năm 2013 và
năm 2014 có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 110,81% và 110,31%, sau đó giảm xuống
103,96% vào năm 2015 và tăng lên 107,32% vào năm tiếp theo năm 2016.
* Nếu xét về giá trị tổng sản phẩm.
Bên cạnh sự gia tăng về giá trị sản xuất công nghiệp thì giá trị tổng sản phẩm
công nghiệp của ngành công nghiệp thành phố Đà Nẵng cũng có sự gia tăng năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2011 giá trị tổng sản phẩm công nghiệp mới đạt 11.687 tỷ
đồng thì đến năm 2017 đã đạt được 17.568 tỷ đồng.
80
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Số liệu thống kê của cục thống kê Đà Nẵng 2011 - 2017
Hình 4. 3 Giá trị tổng sản phẩm công nghiệp của thành phố Đà Nẵng 2011 - 2017
Nếu xét tốc độ tăng trưởng về giá trị tổng sản phẩm công nghiệp, (năm sau so
với năm trước 100%) thành phố đã đạt được kết quả như sau:
Đơn vị: %
Nguồn: Số liệu thống kê của cục thống kê Đà Nẵng 2011 - 2017
Hình 4. 4 Chỉ số tăng trưởng GTTSP công nghiệp của thàn phố Đà Nẵng
Giá trị tổng sản phẩm công nghiệp của thành phố đều có sự gia tăng năm sau
cao hơn năm trước nhưng tốc độ gia tăng không đều. Trong 3 năm 2012, năm 2013 và
năm 2014 có tốc độ gia tăng lớn nhất lần lượt là 108,8%; 108,12% và 109,25% sau đó
giảm xuống còn 102,8% vào năm 2015 và tiếp tục tăng vào các năm sau. Tốc độ gia
tăng trung bình hàng năm gần 6%/năm.
Như vậy: xét cả 2 chỉ tiêu cơ bản giá trị sản xuất công nghiệp và giá trị tổng sản
phẩm công nghiệp của ngành công nghiệp của thành phố Đà Nẵng đều có sự gia tăng
năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng của 2 chỉ tiêu này lần lượt là
6,18%/năm và 6,05%/năm.
81
4.1.3. Cơ cấu công nghiệp và mức độ xanh hoá của công nghiệp thành phố
4.1.3.1. Cơ cấu ngành công nghiệp thành phố Đà Nẵng
Cơ cấu ngành công nghiệp của Đà Nẵng được xem xét đánh giá trên 4 lĩnh vực
chủ yếu:
- Ngành CN khai khoáng.
- Ngành CN chế biến, chế tạo.
- Ngành CN sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, và điều hoà
không khí.
- Ngành CN cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải.
* Xét về cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp (theo giá so sánh
năm 2010)
Cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp thàng phố trong 5 năm qua
đã có sự biến đổi như sau:
Bảng 4. 1 Giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp và tỷ trọng của các ngành
Đơn vị: Tỷ đồng
Các ngành CN Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
CN khai khoáng 297
(0,94%)
287
(0,79%)
502
(1,22%)
424
(0,99%)
414
(0,89%)
458
(0,91%)
CN chế biến và
chế tạo
30.111
(95,46%)
34.541
(95,6%)
39.382
(95,7%)
40.830
(95,66%)
44.122
(95,56%)
47.692
(95,55%)
CN sản xuất phân
phối điện, khí
đốt,
751
(2,38%)
908
(2,51%)
864
(2,09%)
968
(2,26%)
1.118
(2,42%)
1.215,47
(2,43%)
CN cung cấp
nước, xử lý rác,
383
(1,21%)
381
(1,05%)
395
(0,96%)
456
(1,06%)
515
(1,11%)
547,48
(1,096%)
Tổng cộng 31.452
(100%)
36.117
(100%)
41.143
(100%)
42.678
(100%)
46.169
(100%)
49.912,95
(100%)
Nguồn: Số liệu thống kê của cục thống kê Đà Nẵng 2012 - 2017.
Nhận xét chung cho thấy trong 4 lĩnh vực công nghiệp chính của thành phố Đà
Nẵng:
82
- Ngành CN khai thác mỏ có tỷ trọng trong cơ cấu công nghiệp là thấp nhất và tỷ
trọng dao động từ 0,79% đến 0,99% theo các năm; Ngành CN chế biến & chế tạo có tỷ
trọng lớn nhất, dao động từ 95,46% đến 95,7% theo các năm và đứng thứ hai là ngành
CN sản xuất và phân phối điện có tỷ trọng dao động từ 2,09% đến 2,43% dao động
theo các năm. Tỷ trọng CN khai thác mỏ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu của ngành
CN Đà Nẵng, nó phản ánh rõ nét chủ chương phát triển kinh tế của thành phố đó là
không phát triển CN khai khoáng do những tài nguyên này không thể tái tạo được và
cần phải được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Chính vì vậy giá trị sản xuất công nghiệp
của ngành này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong thành phần cơ cấu ngành CN nói chung
của Thành phố.
- Tỷ trọng của 2 ngành gồm: ngành CN chế biến & chế tạo và ngành CN sản xuất
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, và điều hoà không khí có xu hướng gia
tăng về các năm tiếp theo.
- Tỷ trọng của 2 ngành là CN khai thác mỏ và CN cung cấp nước, hoạt động quản
lý và xử lý rác thải, nước thải đều có tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp của thành phố Đà Nẵng nhưng hầu như ổn định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phat_trien_nguon_nhan_luc_nganh_cong_nghiep_cua_than.pdf