LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN .ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.vi
DANH MỤC BẢNG .vii
DANH MỤC HÌNH VẼ. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .8
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.8
1.1.1. Các nghiên cứu về tín dụng tiêu dùng.8
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển tín dụng tiêu dùng.10
1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu .19
1.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài luận án.21
1.2.1. Quy trình nghiên cứu.21
1.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.21
1.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .24
Tóm tắt chương 1.24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.25
2.1. Tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại .25
2.1.1. Công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại, phân loại và các hoạt
động chủ yếu.25
2.1.2. Tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại .29
2.1.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng
thương mại.35
2.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc
ngân hàng thương mại .38
2.2. Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân
hàng thương mại.40
187 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
APP $NAP về điện thoại di động, nhập số điện thoại và chụp ảnh chân dung và chứng
minh thư nhân dân tại APP để xác minh danh tính chưa đến 01 phút là có thể hoàn tất
đề xuất khoản vay lên tới 70 triệu đồng với thời hạn tối đa 36 tháng chỉ trong 15 phút,
toàn bộ hồ sơ vay vốn được ký điện tử trên điện thoại di động và hồ sơ được gửi về địa
chỉ email của KHCN nhanh chóng. Sản phẩm vay vốn số này rất phù hợp với giới trẻ
yêu thích nền tảng CNTT và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn của KHCN. Nhờ
77
vậy, chỉ trong vòng 04 tháng triển khai thí điểm (từ tháng 8/2018 đến tháng 11/2018),
số lượng đăng ký khoản vay và số khoản vay được giải ngân của FE Credit tăng trung
bình 280% mỗi tháng.
Đối với sản phẩm cho vay ví điện tử, hiện tại các CTTC trực thuộc mới chỉ liên
kết với các công ty Fintech để triển khai thanh toán qua các cổng thanh toán trung
gian của các công ty Fintech chứ chưa triển khai sản phẩm cho vay trên các ví điện
tử do mình sở hữu. Trong giai đoạn 2017-2019, một số CTTC trực thuộc đã liên kết
với các công ty Fintech để triển khai các hoạt động TDTD như: FE Credit, HD
Saison và MCredit hợp tác với MoMo để giúp khách hàng vay vốn mua hàng qua ví
điện tử Momo.
Như vậy, trong giai đoạn 2014-2019, các CTTC trực thuộc chủ yếu tập trung
vào chiến lược phát triển sản phẩm TDTD cơ bản. Ngoại trừ FE Credit, các CTTC
trực thuộc đều chưa triển khai đầy đủ danh mục cơ bản. Các CTTC trực thuộc chưa
đủ năng lực để làm chủ công nghệ số và triển khai các sản phẩm số trong giai đoạn
2014-2019.
3.2.1.2. Thực trạng phát triển kênh phân phối
Bảng 3.5. Sự phát triển kênh phân phối trong giai đoạn 2014-2019
STT Số lượng KPP 2014 2015 2016 2017 2018 2019
1 FE Credit 4 4 4 4 5 5
Mức tăng SL KPP N/A 0 0 0 1 0
2 HD Saison 4 4 4 4 4 4
Mức tăng SL KPP N/A 0 0 0 0 0
3 MCredit N/A N/A N/A 4 4 4
Mức tăng SL KPP N/A N/A N/A N/A 0 0
4 SHB Finance N/A N/A N/A N/A 4 4
Mức tăng SL KPP N/A N/A N/A N/A N/A 0
Nguồn: Fiingroup và website của CTTC trực thuộc
Trong giai đoạn 2014-2019, các CTTC trực thuộc đều đã triển khai các kênh
phân phối cơ bản bao gồm POS, Telesales, DSA, Đối tác. FE Credit tăng trưởng thêm
01 kênh phân phối trong năm 2018 nhờ triển khai được ứng dụng cho vay và phê duyệt
tự động trên APP điện thoại di động. Trên thực tế, mặc dù đa phần các kênh phân phối
đều được các CTTC trực thuộc triển khai, nhưng sự khác biệt giữa các CTTC trực
78
thuộc được phản ánh qua số lượng POS và DSA mà các CTTC trực thuộc đã phát triển
được. Phát triển số lượng kênh phân phối POS và DSA về mặt định tính hay định
lượng đều có tác động tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng TDTD của CTTC.
Điểm giới thiệu dịch vụ POS
Bảng 3.6. Mức độ tăng trưởng POS giai đoạn 2014-2019
STT Số lượng POS 2014 2015 2016 2017 2018 2019
1
FE Credit 3.500 4.557 5.800 11.000 12.200 13.000
Mức độ TT POS (%) N/A 30.2 27.3 89,7 10,9 6,6
2
HD Saison 2.312 4.522 7.515 11.502 13.825 16.000
Mức độ TT POS (%) N/A 96 66 53 20 16
3
MCredit N/A N/A N/A 396 852 1.952
Mức độ TT POS (%) N/A N/A N/A N/A 115 129
4
SHB Finance N/A N/A N/A N/A 568 1800
Mức độ TT POS (%) N/A N/A N/A N/A N/A 217
Nguồn: Fiingroup
Điểm giới thiệu dịch vụ (POS) là kênh phân phối truyền thống đặc trưng với
của các CTTC trên thị trường xuất phát từ thói quen tiêu dùng hiện tại của người Việt
Nam. POS được đặt tại các đại lý/đối tác thực hiện phân phối/bán sản phẩm đã có ký
kết hợp đồng hợp tác với CTTC để giới thiệu các sản phẩm TDTD, thu thập thông tin,
nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm hỗ trợ hoạt động TDTD khi khách hàng đến
mua các sản phẩm do đại lý/đối tác phân phối/bán. Tại mỗi điểm POS sẽ có nhân viên
tư vấn giới thiệu sản phẩm của CTTC, chịu trách nhiệm tư vấn hợp đồng trả góp, hỗ
trợ khách hàng liên quan tới hợp đồng, kiểm soát và theo dõi tỷ lệ nợ của khách hàng.
Với vai trò là POS, nhờ hỗ trợ của CNTT, các nhân viên tư vấn tại cửa hàng bán lẻ có
thể ngay lập tức tiến hành xử lý hồ sơ tại chỗ để giúp KHCN có thể tiếp cận và giải
ngân khoản vay một cách nhanh chóng, dễ dàng.
FE Credit và HD Saison thuộc TOP 3 các CTTC có mạng lưới POS rộng khắp
các tỉnh thành trong cả nước. Trong giai đoạn 2014-2019, FE Credit luôn giữ vị trí số
02 về quy mô POS so với các CTTC trên thị trường, chỉ sau HD Saison. Số lượng POS
của FE Credit trong 3 năm 2014-2016 đạt lần lượt 3500, 4557 và 5800 với mức độ
tăng trưởng POS hàng năm đạt trên dưới 30%. Năm 2017, FE Credit có sự tăng trưởng
POS đột biến đạt 11.000 POS, tăng khoảng 90% so với 2016 thông qua hợp tác chặt
79
chẽ với nhà bán lẻ hàng đầu như Thế giới di động, Điện máy xanh. Sự tăng trưởng
POS xuất phát từ chiến lược dẫn đầu thị trường cho vay hàng lâu bền của FE Credit
trong năm 2017, giúp FE Credit tăng trưởng gấp đôi dư nợ cho vay hàng lâu bền so
với năm 2016, vượt qua Home Credit và đứng vị trí số 1 trên thị trường cho vay
hàng lâu bền. Thị phần cho vay hàng lâu bền của FE Credit tăng trưởng từ 15,5%
trong năm 2016 lên 51,28% trong năm 2017, bỏ xa 02 CTTC thuộc Top 3 là Home
Credit (23,54%) và HD Saison (10,31%). Chiến lược phát triển TDTD thông qua
phát triển kênh phân phối POS không những giúp FE Credit đạt vị thế số 1 trong
các CTTC về cho vay hàng lâu bền mà còn giúp FE Credit duy trì được vị thế số 1
về tổng quy mô dư nợ tiêu dùng. Trong giai đoạn 2018-2019, quy mô tăng trưởng
POS của FE Credit giảm mạnh với mức tăng tuyệt đối khoảng 1000 POS mỗi năm.
Nguyên nhân do thị trường hàng lâu bền có sự bão hòa, nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng sụt giảm mạnh sau giai đoạn tăng trưởng đỉnh điểm vào năm 2017, quy
mô dư nợ cho vay hàng lâu bền của các CTTC năm 2018 có sự sụt giảm đáng kể
10% so với 2017. Trên thực tế, chiến lược duy trì và tăng trưởng nhẹ POS của FE
Credit trong giai đoạn này khá phù hợp, giúp FE Credit duy trì được vị thế nhưng
không phải đối mặt với gánh nặng chi phí nếu duy trì tốc độ tăng trưởng số lượng
POS như giai đoạn trước.
HD Saison mặc dù chỉ đứng vị trí số 3 về thị phần TDTD nhưng lại ở vị trí dẫn
đầu các CTTC về số lượng POS với mức tăng trưởng bình quân xấp xỉ 25% trong giai
đoạn 2014-2019. HD Saison có mức tăng trưởng số lượng POS lớn nhất đạt lần lượt
96% và 66% trong năm 2015 và 2016, và giảm dần trong các năm tiếp theo, đạt 16000
POS trong năm 2019 với mức tăng trưởng 16% so với năm 2018. So với FE Credit,
mức tăng trưởng số lượng POS hàng năm của HD Saison ngoại trừ năm 2017 cao hơn.
Nguyên nhân do HD Saison phụ thuộc khá lớn vào các điểm POS để duy trì thị phần
và tăng trưởng quy mô TDTD, tỷ trọng cho vay hàng lâu bền và phương tiện đi lại vốn
chủ yếu bán qua kênh POS chiếm tới 70% tổng quy mô cho vay hàng năm của HD
Saison. Tuy nhiên, với mức tăng trưởng nhanh và số lượng POS tuyệt đối lớn nhất
trong các CTTC trực thuộc nhưng HD Saison lại không đạt được quy mô và dư nợ
tương đương FE Credit. POS là điểm giới thiệu dịch vụ cố định gắn liền với các trung
tâm bán lẻ, cửa hàng bán lẻ, do đó chi phí cố định phát sinh do đặt điểm bán hàng làm
gia tăng chi phí hoạt động của CTCT, đặc biệt là HD Saison. Với số lượng POS hiện
có là 13.000 POS và 16.000 và quy mô dư nợ cho vay phương tiện đi lại và hàng lâu
bền lần lượt là 7.634 tỷ và 8429.3 tỷ đồng, dư nợ bình quân/1 POS/năm của FE Credit
và HD Saison lần lượt đạt 587 triệu/năm và 527 triệu.
80
MCredit và SHB Finance do mới chính thức hoạt động trong năm 2017-2018
nên số lượng POS còn khá khiêm tốn quanh mốc 2.000 POS, chính vì xuất phát điểm
với số lượng điểm bán nhỏ nên dẫn tới tốc độ tăng trưởng POS bình quân khá cao trên
100%. Như vậy, POS có tầm quan trọng lớn tới sự phát triển TDTD của CTTC trực
thuộc do phương thức triển khai phù hợp với hành vi tiêu dùng của khách hàng hàng.
Theo phỏng vấn Ban Điều hành một số CTTC trực thuộc, POS là kênh marketing sản
phẩm hữu hiệu và làm nên uy tín thương hiệu cho các CTTC trong giai đoạn 2014-
2019. Việc duy trì lượng kênh POS hợp lý giúp các CTTC trực thuộc duy trì được
thương hiệu và gần gũi với khách hàng vay vốn.
Kênh DSA (nhân viên tư vấn tín dụng)
Kênh DSA là kênh phân phối trọng tâm của các CTTC triển khai sản phẩm cho
vay tiền mặt truyền thống. DSA là nhân viên tư vấn tín dụng có nhiệm vụ tìm kiếm và
phát triển mạng lưới khách hàng, giới thiệu khách hàng sử dụng dịch vụ, hướng dẫn
khách hàng hoàn thành thủ tục hồ sơ vay vốn
Bảng 3.7. Mức độ tăng trưởng DSA giai đoạn 2014-2019
STT Số lượng DSA 2014 2015 2016 2017 2018 2019
1
FE Credit 1600 7000 11000 20000 26000 34000
Mức độ TT DSA N/A 338% 57% 82% 30% 31%
2
HD Saison 2500 4500 6000 7000 8200 9500
Mức độ TT DSA N.A 80% 33% 17% 17% 16%
3
MCredit N/A N/A N/A 1500 2500 3700
Mức độ TT DSA N/A N/A N/A N/A 67% 48%
4
SHB Finance N/A N/A N/A N/A 1200 2300
Mức độ TT DSA N/A N/A N/A N/A N/A 92%
Nguồn: Fiingroup
Đặc điểm của DSA phù hợp với mô hình kinh doanh cho vay tiền mặt, không
phụ thuộc vào các điểm POS cố định, không làm tăng chi phí vận hành về cơ sở vật
chất. Do chi phí DSA được trả trên số lượng và doanh số hợp đồng cho vay tiêu dùng,
DSA có mức độ linh hoạt cao về thời gian làm việc và địa điểm làm việc.
Bên cạnh POS, DSA, các CTTC còn triển khai các kênh bán hàng trực tiếp qua
điện thoại và tiếp nhận nhu cầu của khách hàng qua website và chatbot.
Đối với nền tảng website, cả 4 CTTC trực thuộc đều đã triển khai website với
giao diện bắt mắt và thuận tiện cho người dùng, trong đó các sản phẩm cho vay đều
81
được thiết kế đơn giản, dễ hiểu, nêu rõ được ưu điểm và đặc tính của sản phẩm, cho
phép tính toán tự động số tiền trả góp hàng tháng theo số tiền và thời gian vay dự
kiến, đồng thời thể hiện các bước trong quy trình tín dụng để KHCN nắm được.
Website của CTTC trực thuộc đều cho phép KHCN quan tâm tới sản phẩm TDTD
lưu lại thông tin về bản thân và sản phẩm mong muốn để CTTC chủ động liên hệ và
tiếp nhận khoản vay.
Đối với ứng dụng chatbot trên trang điện tử, cho phép KHCN chủ động tương
tác với nhân viên 24/7 của các CTTC để tìm hiểu về khoản vay, hiện chỉ có 3/4 CTTC
trực thuộc ngoại từ HD Saison đang ứng dụng công nghệ này để tăng trải nghiệm dịch
vụ của khách hàng. Sự khác nhau về Chatbot của các CTTC chủ yếu đến từ khả năng
phân lớp tương tác của khách hàng, chatbot cơ bản sẽ bao gồm nút tương tác tại góc
phải của website và có các lớp tương tác cơ bản như đăng ký vay, sản phẩm cho vay
và gặp tư vấn viên, thông thường CTTC sẽ thiết kế giao diện yêu cầu khách hàng điền
các thông tin bao gồm họ tên, số điện thoại, email, yêu cầu hỗ trợ vào chatbot trước
khi chính thức trao đổi với nhân viên trực tương tác của CTTC, việc phân loại nhu cầu
tương tác giúp nhân viên chatbot nắm bắt được ngay nhu cầu của KHCN và có hướng
hỗ trợ phù hợp, hơn nữa, việc phân loại sẽ giúp CTTC lưu lại thông tin một cách hệ
thống nhằm mục đích cải thiện dịch vụ KHCN. FE Credit là CTTC đang cung cấp dịch
vụ tương tác nhưng phân loại mục đích tương tác đa dạng nhất theo nhu cầu KHCN
bao gồm cả nội dung truy vấn khoản vay, khiếu kiện, truy vấn thông tin thẻ tín dụng
trong khi MCredit và MCredit chủ yếu tập trung vào giới thiệu sản phẩm tự động qua
chatbot, cho phép đăng ký vay qua chatbot, các thông tin còn lại sẽ theo nhu cầu khách
hàng lựa chọn và có hỗ trợ trực tiếp của cán bộ trực chatbot.
Đối với kênh phân phối qua NHTM mẹ, theo phỏng vấn các cán bộ kinh doanh
của CTTC, hiện nay MCredit đang được hậu thuẫn bởi MB khi triển khai phân phối
sản phẩm tín dụng qua ứng dụng ngân hàng trực tuyến APP MBBank dành cho
KHCN. Theo đó, các KHCN đang sử dụng APP MBBank cho dù có quan hệ vay vốn
hay giao dịch tài khoản đều là đối tượng tiềm năng sử dụng sản phẩm của MCredit.
KHCN truy cập vào APP MBBank, lựa chọn mục Vay siêu nhanh và nhập số tiền
mong muốn vay, hệ thống sẽ tự động tìm kiếm các khoản vay phù hợp bao gồm vay
siêu nhanh từ thẻ tín dụng do MB phát hành hoặc Đăng ký vay không tài sản bảo đảm
với lãi suất thấp nhất 5%/tháng qua MCredit, số tiền được vay tối thiểu là 12 triệu, tối
đa là 100 triệu. Đối với cho vay không có tài sản bảo đảm trên APP MBBank, khách
hàng được chào 03 nhóm sản phẩm TDTD từ MCredit bao gồm cho vay tiền mặt, cho
vay hàng lâu bền và cho vay phương tiện đi lại. Toàn bộ thông tin về người vay được
82
hiển thị tự động trên APP bao gồm họ tên, số điện thoại, địa chỉ email. Khách hàng
được yêu cầu điền thông tin người giới thiệu là nhân viên MB, nhân viên MCredit
hoặc đối tượng khác. Khách hàng hoàn tất xác nhận thông tin khoản vay trên APP,
trong vòng 03 ngày đề nghị vay của khách hàng sẽ được MCredit tiếp nhận xử lý, phê
duyệt và trả kết quả cho khách hàng. Trong trường hợp người sử dụng APP có nhu cầu
giới thiệu và yêu cầu vay vốn thay cho người thân/bạn bè, hoàn toàn có thể thông qua
APP để gửi yêu cầu tới MCredit. Phương pháp chia sẻ tập khách hàng qua kênh
NHTM mẹ là một kênh phân phối khá mới tại Việt Nam và hợp pháp do NHTM mẹ
chỉ tạo ra ứng dụng kết nối giúp người dùng tự trải nghiệm, không trái với quy định
pháp luật về tiết lộ thông tin khách hàng. Tuy nhiên, MB mới triển khai công cụ này
chính thức từ đầu năm 2020 nên cần thời gian để hoàn thiện giải pháp này, phối hợp
với MCredit nhằm rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ cho khách hàng so với hiện nay. MB
có thể đóng vai trò là đơn vị cung ứng dịch vụ scoring đối với các KHCN đang có giao
dịch tại MB để MCredit ra các quyết định cho vay nhanh chóng hơn.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2014-2019, các CTTC trực thuộc đều triển khai
chiến lược phát triển kênh phân phối truyền thống, tập trung nguồn lực phát triển kênh
POS/DSA đồng thời phát triển đa dạng các kênh phân phối khác, từng bước phát triển
kênh phân phối mới qua NHTM mẹ.
3.2.1.3. Thực trạng thị trường của các CTTC trực thuộc ngân hàng thương mại
Bảng 3.8. Mức độ tăng trưởng thị trường về mặt địa lý giai đoạn 2014-2019
STT SL TT TDTD 2014 2015 2016 2017 2018 2019 % TTBQ
1 FE Credit 63 63 63 63 63 63 0%
2 HD Saison 43 51 63 63 63 63 8%
3 MCredit N/A N/A N/A 36 53 63 33%
4 SHB Finance N/A N/A N/A N/A 33 37 22%
Nguồn: Fiingroup
Sự hiện diện của các CTTC trực thuộc tại các khu vực địa lý chính là sự khẳng
định vị thế và năng lực phát triển TDTD so với các đối thủ cạnh tranh. Nhận thức được
vai trò chiếm lĩnh thị trường về mặt địa lý đồng nghĩa với việc mở rộng cơ hội tiếp cận
và bán hàng tới KHCN, hầu hết các CTTC trực thuộc đều có tham vọng phát triển và
mở rộng thị trường ở toàn bộ các tỉnh thành trên toàn quốc nhằm sớm chiếm lĩnh thị
trường khu vực, thu hút và khai thác khách hàng mới.
Cho tới thời điểm hiện tại, FE Credit, HD Saison và MCredit đã phát triển
mạng lưới phân phối thành công tới 63/63 tỉnh thành trong cả nước. Đối với FE Credit
83
thì mức độ tăng trưởng thị trường bình quân là 0% vì FE Credit đã hoàn thành mục
tiêu bành trướng tại các khu vực địa lý tiềm năng ngay từ năm 2014 và chỉ tập trung
khai thác sâu thị trường. HD Saison đạt mức tăng trưởng 8% do cũng đã tiệm cận mục
tiêu trong suốt 4 năm, mở rộng từ 43 tỉnh thành năm 2014 tới 63 tỉnh thành năm 2017.
MCredit dù mới hoạt động được 03 năm nhưng cũng đã phủ rộng 63 tỉnh thành cho tới
hết 2019 với tốc độ tăng trưởng thị trường bình quân 33%. Riêng SHB Finance có
mức độ phủ rộng còn khiêm tốn đạt 37 tỉnh thành tới 2019 và đang có tham vọng phủ
kín phạm vi hoạt động tại toàn bộ tỉnh thành trong cả nước trong giai đoạn 2020-2022.
Tóm lại, sự phát triển thị trường về mặt địa lý đóng vai trò quan trọng trong
phát triển TDTD và đều được các CTTC nhận thức và có chiến lược phủ kín trong thời
gian ngắn kể từ khi thành lập.
3.2.1.4. Thực trạng xúc tiến bán hàng của các CTTC trực thuộc NHTM
Bảng 3.9. Kênh xúc tiến bán hàng quan trọng giai đoạn 2014-2019
STT Kênh PP 2014- 2016 2017 2018 2019
1 FE Credit
POS, DSA, Telesales,
SMS, Website,tạp chí
giấy/báo điện tử
POS, DSA, Telesales, Website,
SMS, tạp chí giấy/báo điện tử, APP
2 HD Saison POS, DSA, Telesales, SMS, Website,tạp chí giấy/báo điện tử
3 MCredit N/A
POS, DSA, Telesales, Website, SMS, tạp chí
giấy/báo điện tử
4 SHB Finance N/A
POS, DSA, Telesales, SMS,
Website, tạp chí giấy/báo điện tử
Nguồn: Theo kết quả phỏng vấn cán bộ chuyên môn của CTTC trực thuộc
Cho tới hết 2017, FE Credit và HD Saison tập trung xúc tiến và giới thiệu các
sản phẩm TDTD tới khách hàng thông qua mạng lưới POS và các đối tác bán lẻ có ký
kết hợp đồng hợp tác. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của các đối tác cung cấp dịch vụ
trung gian thanh toán cùng các nền tảng thanh toán online và ví điện tử, các CTTC
trực thuộc đang có xu hướng chuyển dần hoạt động marketing qua các nền tảng liên
kết và giảm dần các chiến dịch marketing trọng tâm qua kênh POS như trước đây.
Theo kết quả phỏng vấn cán bộ chuyên môn của các CTTC trực thuộc, các hoạt
động xúc tiến bán hàng được CTTC trực thuộc triển khai trong giai đoạn 2014-2019
bao gồm: POS, DSA, Telesales, SMS, tạp chí, trụ sở và chi nhánh, phương tiện truyền
thông, Website, và Mobile APP (riêng FE Credit). Trong năm 2019, Fiingroup triển
84
khai phỏng vấn 350 khách hàng về các kênh xúc tiến bán hàng của CTTC được kháck
hàng đánh giá hiệu quả nhất, kết quả như sau: POS/DSA (74%), người thân giới thiệu
(63%), SMS (40%), Telesales (35%), Tạp chí (23%)Kết quả khảo sát cho thấy các
CTTC trực thuộc đã triển khai các kênh xúc tiến bán hàng khá đa dạng phong phú và
tập trung xúc tiến bán hàng qua các kênh truyền thống (POS/DSA/Telesales) phù hợp
với đặc điểm và nhu cầu khách hàng trong giai đoạn 2014-2019.
Đối với các chương trình xúc tiến bán hàng: từ năm 2017 các CTTC trực thuộc
như FE Credit và HD Saison thường xuyên sử dụng các chương trình cho vay lãi suất
0% đối với sản phẩm mua hàng trả góp nhằm thu hút khách hàng và cạnh tranh với các
CTTC khác. Các CTTC mới gia nhập như SHB Finance và MCredit cũng đang đều
triển khai các chương trình này. Bên cạnh mục đích kích cầu thì các CTTC trực thuộc
đang hy sinh lợi nhuận để duy trì và gia tăng thị phần so với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường. Ngoài ra, các chương trình xúc tiến bán hàng khác đang được các
CTTC trực thuộc triển khai bao gồm: chương trình giảm lãi suất cho vay so với khung
lãi suất cho vay hiện hành, tặng voucher du lịch và ăn uống, hoàn tiền cho khách hàng
trả nợ đầy đủ trong vòng 06 tháng, tích điểm, tặng voucher tiền mặt khi giới thiệu
người quen vay vốn Cạnh tranh về giá luôn là một trong các chiến lược hiệu quả với
các CTTC có nguồn ngân sách marketing tốt và có khả năng bù đắp chi phí từ nguồn
lợi nhuận tăng trưởng sau hoạt động xúc tiến.
3.2.1.5. Thực trạng lãi suất cho vay của các CTTC trực thuộc NHTM
Căn cứ vào nguồn Website của các CTTC trực thuộc như FE Credit, HD
Saison và SHB Finance công bố bảng lãi suất cho vay, còn MCredit công bố lãi suất
sản phẩm cho vay dưới hình thức quy đổi khoản trả góp hàng tháng theo số tiền vay
ban đầu. Tùy thuộc vào chính sách của từng CTTC trực thuộc, lãi suất cho vay được
công bố theo sản phẩm TDTD cơ bản hoặc công bố lãi suất của các sản phẩm TDTD
con. Cụ thể:
Bảng 3.10. Lãi suất cho vay gaii đoạn 2014-2019
STT Kênh PP 2014- 2016 2017 2018 2019
1 FE Credit 38,99%-64,99%/năm 29,99%-64,99%/năm
2 HD Saison 31,51%-65%/năm
3 MCredit N/A 37%-70%/năm
4 SHB Finance N/A 38%-60%/năm
Nguồn: website của các CTTC trực thuộc
85
Như vậy, so sánh với lãi suất cho vay KHCN của một số NHTM mẹ cho các
mục đích mua nhà, mua ô tô với lãi suất cho vay dao động từ 12%-14%/năm, lãi suất
TDTD đang ở mức khá cao so với lãi suất cho vay của NHTM. Hiện tại, các CTTC
trực thuộc đa số chưa triển khai các sản phẩm cho vay online nên chưa có khác biệt rõ
nét về lãi suất sản phẩm cho vay truyền thống và sản phẩm cho vay online.
3.2.2. Thực trạng quản lý chất lượng TDTD của các công ty tài chính trực thuộc
ngân hàng thương mại ở Việt Nam
3.2.2.1. Thực trạng mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay ở Việt Nam mô hình quản trị rủi ro TDTD phổ biến đã và đang được
các CTTC trực thuộc lựa chọn áp dụng là mô hình quản trị rủi ro tương tự mô hình
quản trị rủi ro tập trung của các NHTM, trong đó mô hình có sự tách biệt rõ ràng chức
năng quản lý rủi ro và chức năng kinh doanh với ưu điểm chính là quản lý rủi ro một
cách hệ thống trên quy mô toàn CTTC, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài, thiết lập và
duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt
động của các bộ phận kinh doanh nhằm nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro,
xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
Sau đây là cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro TDTD điển hình của CTTC trực thuộc
được xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng TDTD:
- Hội đồng thành viên: có vai trò và trách nhiệm cao nhất trong công tác quản
trị rủi ro TDTD bao gồm: (i) Thiết lập chiến lược rủi ro, khẩu vị rủi ro, khung chính
sách rủi ro tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các giới hạn an toàn trong hoạt
động tín dụng, cơ chế kiểm soát và các nội dung trọng yếu trong hoạt động của CTTC;
(ii) Xử lý các đề xuất kiến nghị liên quan tới công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ban
kiểm soát, Ban điều hành, các ủy ban quản trị rủi ro và các tổ chức kiểm toán độc lập,
các cơ quan nhà nước liên quan; (iii) Thực hiện chỉ đạo và giám sát ban điều hành thực
hiện các chiến lược, định hướng quản trị rủi ro của Hội đồng thành viên.
- Uỷ ban quản trị rủi ro: có vai trò i) Đề xuất, tham mưu Hội đồng thành viên về
chiến lược, khẩu vị rủi ro, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các khung chính sách rủi
ro, các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng, cơ chế kiểm soát và các nội dung
trọng yếu trong hoạt động của CTTC. ii) Tham mưu cho Hội đồng thành viên về giám
sát hoạt động của ban điều hành trong việc thực hiện các chiến lược và định hướng
quản trị rủi ro của Hội đồng thành viên như thực thi các quyết định phân loại nợ, các
cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro
và các biện pháp thu hồi nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý.
86
- Ban kiểm soát: thực hiện tham mưu cho Hội đồng thành viên về hệ thống quản trị
và kiểm soát rủi ro TDTD, thực hiện giám sát việc tuân thủ các quy định của nhà nước và
quy định nội bộ liên quan tới quản trị, điều hành hoạt động TDTD và công tác quản trị rủi
ro TDTD, thực hiện giám sát hoạt động kiểm toán nội bộ đảm bảo quy định của pháp luật.
- Ban điều hành: triển khai công tác quản trị rủi ro TDTD theo định hướng của
Hội đồng thành viên, ban hành các quy định, chính sách quản trị rui ro, hướng dẫn
triển khai công tác quản trị rủi ro TDTD, giám sát hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
giám sát việc triển khai đánh giá hiệu quả của công ty quản trị rủi ro
- Hội đồng rủi ro tín dụng hoặc hội đồng xử lý rủi ro: là cơ quan được thành lập
và hoạt động theo quyết định của Hội đồng thành viên với chức năng chính: xem xét
việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, quyết định xử lý rủi ro với các
khoản xấu, phương án thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
- Khối Quản trị rủi ro: là cơ quan thực hiện tham mưu cho Ban điều hành và
đầu mối tổ chức quản trị rủi ro trong CTTC, gồm nhiều phòng ban, trung tâm trực
thuộc với chức năng chính như tham mưu và đề xuất cho Hội đồng thành viên, ủy ban
quản trị rủi ro, hội đồng xử lý rủi ro, ban điều hành trong việc xây dựng, ban hành,
triển khai các nội dung văn bản thuộc chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và thực hiện
kiểm soát rủi ro tín dụng, xây dựng và sử dụng các phương pháp, mô hình đánh giá và
đo lường rủi ro tín dụng, thực hiện giám sát đánh giá toàn diện rủi ro tín dụng nhằm
nhận diện sớm rủi ro và nguy cơ vi phạm.
- Ban Pháp chế: đánh giá và kiểm soát pháp lý trước khi ban hành văn bản nội
bộ phù hợp với quy định pháp luật, thực hiện theo dõi phân tích các vấn đề liên quan
tới tuân thủ quy định pháp luật trên phạm vi CTTC, cập nhật và phổ biến quy định liên
quan tới hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, tư vấn pháp lý trong việc triển
khai các hoạt động tín dụng
- Cơ quan hoặc Phòng kiểm soát nội bộ: định kỳ kiểm tra giám sát việc tuân thủ
các quy định, quy trình và hướng dẫn liên quan tới hoạt động tín dụng tại CTTC
- Cơ quan kiểm toán nội bộ: thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua việc
đánh giá độc lập hệ thống xếp hạng tín dụng, xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm
toán nội bộ hàng năm, báo cáo kết quả kiểm toán và có các đề xuất kiến nghị xử lý vi
phạm và khắc phục, đánh giá mức độ phù hợp của các hoạt động tín dụng nhằm ngăn
ngừa khắc phục những điểm yếu, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
Có thể nói mô hình quản trị rủi ro đề cập ở trên rất thích hợp với các NHTM do
có đội ngũ cán bộ có sự am hiểu sâu về kiến thức và thực tiễn triển khai. Nhưng với
CTTC trực thuộc, không phải CTTC nào khi áp dụng mô hình này cũng thu được
87
thành tựu như nhau do mức độ qua
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phat_trien_tin_dung_tieu_dung_cua_cac_cong_ty_tai_ch.pdf