Luận án Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU .01

Chương 1. CƠSỞLÝ LUẬN VỀPHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

TRONG HỘI NHẬP KINH TẾQUỐC TẾ. 08

1.1. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG . 08

1.1.1. Khái niệm . 08

1.1.2. Một sốquan niệm khác vềxuất khẩu lao động . . 10

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động . 12

1.1.4. Vai trò và tác động của xuất khẩu lao động trong nền kinh tếthịtrường . . 13

1.1.4.1. Các tác động tích cực đối với nước xuất khẩu lao động 14

1.1.4.2. Các tác động tiêu cực đối với nước xuất khẩu lao động . 17

1.1.4.3. Các tác động tích cực đối với nước nhập khẩu lao động 18

1.1.4.4. Các tác động tiêu cực đối với nước nhập khẩu lao động . . 18

1.1.5. Các chỉtiêu đánh giá hiệu quảxuất khẩu lao động . 19

1.2. PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG HỘI NHẬP

KINH TẾQUỐC TẾ . 24

1.2.1. Khái niệm . . .24

1.2.2. Phát triển xuất khẩu lao động và hội nhập kinh tếquốc tế . . 25

1.2.3. Quản lý trong phát triển xuất khẩu lao động . 28

1.2.3.1. Quản lý nhà nước vềxuất khẩu lao động . 30

1.2.3.2. Quản trịphát triển xuất khẩu lao động của doanh nghiệp . 32

1.2.3.3. Quản lý người lao động làm việc ởnước ngoài . 36

1.2.3.4. Hợp đồng trong xuất khẩu lao động . . 38

1.2.4. Các yếu tốtác động đến phát triển xuất khẩu lao động .40

1.2.4.1. Nhóm các yếu tốvềcầu trong xuất khẩu lao động . 40

1.2.4.2. Nhóm các yếu tốvềcung trong xuất khẩu lao động . . 41

1.2.4.3. Nhóm các yếu tốvềtài chính và hiệu quảkinh tếcủa xuất khẩu lao động . 43

1.2.4.4. Nhóm các yếu tốvềcơchếtổchức và quản lý xuất khẩu lao động . 44

1.2.5. Một sốmô hình cóliên quan đến phát triển xuất khẩu lao động 46

1.2.5.1. Mô hình “ lực đẩy – lực hút ” Ravenstien .46

1.2.5.2. Mô hình chi phí Stouffer và Lowsy .47

1.2.5.3. Mô hình chi phí - lợi ích kinh tếSjaastad .48

1.2.6. Mô hình nghiên cứu mức độtác động của các yếu tố đến sựphát triển

xuất khẩu lao động Việt Nam 49

1.3. KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA MỘT SỐNƯỚC. 52

1.3.1. Kinh nghiệm của Philipin. 52

1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan. 54

1.3.3. Kinh nghiệm của Indonesia. 56

1.3.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc. 58

1.3.5. Bài học kinh nghiệm từxuất khẩu lao động của các nước. 59

Tóm tắt chương 1. 62

Chương 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRONG THỜI KỲHỘI NHẬP KINH TẾQUỐC TẾVỪA QUA. 63

2.1. THỊTRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA .63

2.1.1. Cung lao động 63

2.1.2. Cầu lao động. 66

2.1.3. Quan hệcung - cầu lao động. 68

2.2. ĐƯỜNG LỐI, CHỦTRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ

NHÀ NƯỚC VỀXUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. 69

2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

VIỆT NAM TỪNĂM 1991 ĐẾN NAY.71

2.3.1. Sốlượng lao động xuất khẩu .71

2.3.2. Thịtrường xuất khẩu lao động 73

2.3.3. Tình hình lao động xuất khẩu tại một sốthịtrường trọng điểm .74

2.3.3.1. Thịtrường Malaysia . 75

2.1.3.2. Thịtrường Đài Loan .77

2.1.3.3. Thịtrường Hàn Quốc . 78

2.1.3.4. Thịtrường Nhật Bản . . 82

2.1.3.5. Thịtrường Trung Đông . 83

2.3.4. Hình thức xuất khẩu lao động . 84

2.3.5. Cơcấu lao động xuất khẩu . . 86

2.3.6. Tình hình doanh nghiệp xuất khẩu lao động . 89

2.3.7. Tình hình tạo nguồn lao động xuất khẩu . . 90

2.4. HIỆU QUẢKINH TẾ- XÃ HỘI CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 91

2.4.1. Hiệu quảkinh tếcủa xuất khẩu lao động . 91

v

2.4.1.1. Đối với người lao động 92

2.4.1.2. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động . 95

2.4.1.3. Đối với Nhà nước và xã hội 95

2.4.2. Hiệu quảxã hội của xuất khẩu lao động . 97

2.5. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘTÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN SỰ

PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM QUA MÔ

HÌNH LÝ THUYẾT THỰC NGHIỆM . . . 98

2.5.1. Mô tả đặc trưng mẫu điều tra . 98

2.5.1.1. Giới tính 98

2.5.1.2. Trình độhọc vấn . 99

2.5.1.3. Nghềnghiệp và nơi công tác 99

2.5.1.4. Thành phần kinh tếvà hình thức sởhữu của doanh nghiệp

xuất khẩu lao động . . 100

2.5.1.5. Quy mô doanh nghiệp xuất khẩu lao động 101

2.5.2. Mức độtác động của các yếu tố đến sựphát triển xuất khẩu lao động

Việt Nam trong thời gian qua . 102

2.5.2.1. Mức độphát triển xuất khẩu lao động Việt Nam . 102

2.5.2.2. Mức độtác động của các yếu tố đến sựphát triển xuất khẩu

lao động Việt Nam trong thời gian qua . 103

3.5.3. So sánh tầm quan trọng và mức độtác động của các yếu tố đến sự

phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam . . .108

2.6. NHỮNG HẠN CHẾVÀ NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM

CỦA PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

VIỆT NAM THỜI GIAN QUA . . 110

2.6.1. Những hạn chếcủa phát triển xuất khẩu lao động thời gian qua . 110

2.6.1.1. Hạn chếtừthịtrường xuất khẩu lao động . 111

2.6.1.2. Hạn chếtừquản lý nhà nước vềxuất khẩu lao động .112

2.6.1.3. Hạn chếtừquản lý lao động làm việc ởnước ngoài 113

2.6.1.4. Hạn chếtừnguồn lao động xuất khẩu . 114

2.6.1.5. Hạn chếtừdoanh nghiệp xuất khẩu lao động 115

2.6.1.6. Hạn chếtừhiệu quảkinh tế- xã hội của xuất khẩu lao động. 117

2.6.2. Nguyên nhân của yếu kém và hạn chếtrong thời gian qua .118

Tóm tắt chương 2 .122

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG HỘI

NHẬP KINH TẾQUỐC TẾ 123

3.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH THỊTRƯỜNG LAO ĐỘNG QUỐC TẾVÀ

THỊTRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .123

3.1.1. Thịtrường lao động quốc tếtrong thời gian tới .123

3.1.2. Thịtrường lao động Việt Nam trong thời gian tới .125

3.2. NHỮNG CƠHỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI . . 127

3.2.1. Cơhội 128

3.2.2. Thách thức 130

3.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN XUẤT

KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ.131

3.3.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam thời gian tới. 131

3.3.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam

đến năm 2020 và tầm nhìn những năm tiếp theo. 132

3.3.2.1. Thịtrường xuất khẩu lao động.132

3.3.2.2. Sốlượng lao động xuất khẩu.144

3.3.2.3. Cơcấu lao động xuất khẩu. 146

3.3.2.4. Cơchếvà bộmáy quản lý xuất khẩu lao động 148

3.3.2.5. Hiệu quảkinh tế– xã hội. 150

3.4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT

NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾQUỐC TẾ . . 151

3.4.1. Giải pháp vềthịtrường xuất khẩu lao động .151

3.4.2. Giải pháp vềnguồn lao động xuất khẩu . . 152

3.4.3. Giải pháp quản lý và hỗtrợcủa nhà nước vềxuất khẩu lao động .156

3.4.3.1. Quản lý nhà nước vềxuất khẩu lao động . .156

3.4.3.2. Tăng cường vai trò của Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam .158

3.4.4. Giải pháp vềquản lý người lao động làm việc ởnước ngoài 159

3.4.5. Giải pháp vềdoanh nghiệp xuất khẩu lao động . 161

3.4.6. Giải pháp vềcông tác thông tin, tuyên truyền vềxuất khẩu lao động . . .163

3.4.7. Giải pháp vềtài chính cho xuất khẩu lao động . 164

3.4.7.1. Tiền dịch vụ . .164

3.4.7.2.Tiền môi giới . . 164

3.4.7.3. Tiền ký qũy 165

3.4.7.4. Chính sách hỗtrợvà cho người lao động vay vốn . 166

3.4.7.5. Thành lập Quỹrủi ro xuất khẩu lao động .168

3.4.7.6. Phát huy hiệu quảhoạt động Quỹhỗtrợviệc làm ngoài nước . 168

3.4.8. Giải pháp vềhình thức xuất khẩu lao động . . 169

3.4.9. Giải pháp vềhậu xuất khẩu lao động .170

3.5. KIẾN NGHỊ 171

3.5.1. Kiến nghị đối với các cơquan quản lý nhà nước . 171

3.5.1.1. Quốc hội 171

3.5.1.2. Chính phủ . 171

3.5.1.3. BộLao động, Thương binh và Xã hội . 172

3.5.1.4. Các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan .174

3.5.2. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động .175

3.5.3. Đối với người lao động .177

Tóm tắt chương 3 178

KẾT LUẬN . . 179

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐCỦA TÁC GIẢ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤLỤC

pdf228 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2808 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LAO ĐỘNG VIỆT NAM QUA MÔ HÌNH LÝ THUYẾT THỰC NGHIỆM Để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam, từ đó đưa ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân của các ưu nhược điểm đó, Nghiên cứu sinh đã tiến hành cuộc khảo sát các chuyên gia và nhà quản lý trong lĩnh vực xuất khẩu lao động về mức độ tác động của các yếu tố đến sự phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam thời gian qua. Việc phân tích kết quả điều tra được thực hiện với mô hình lý thuyết hồi quy tuyến tính thông qua chương trình phân tích SPSS và mô tả bằng Excel. 2.5.1. Mô tả đặc trưng mẫu điều tra Cuộc điều tra với 222 bản câu hỏi và được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp gồm: Lãnh đạo của 75 doanh nghiệp xuất khẩu lao động hàng đầu của Việt Nam với 114 bản điều tra; Lãnh đạo của 32 trung tâm giới thiệu việc làm các tỉnh, thành trên cả nước có nhiều lao động đi làm việc ở nước ngoài với 32 bản điều tra; Lãnh đạo và các chuyên gia quản lý của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội với 21 bản điều tra; Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam với 4 bản điều tra; Lãnh đạo phụ trách xuất khẩu lao động của 27 Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có nhiều lao động đi làm việc ở nước ngoài với 27 bản điều tra; Các nhà báo chuyên trách lĩnh vực XKLĐ với 11 bản điều tra và 13 nhà nghiên cứu làm việc tại các viện nghiên cứu, trường đại học có liên quan đến XKLĐ. Tổng số bản trả lời thu về là 208, sau khi kiểm tra có 199 bản trả lời hợp lệ, có thể sử dụng để phân tích theo yêu cầu mục đích nghiên cứu. 2.5.1.1. Giới tính Trong số 199 chuyên gia và nhà quản lý có bản trả lời được chấp nhận có 171 nam (85,93%) và 28 nữ (14.07%). Điều này cho thấy số lượng chuyên gia và nhà quản lý nam chiếm đa số trong lĩnh vực XKLĐ. Đây là tính chất đặc thù của XKLĐ, đòi hỏi sự nhạy bén, vững vàng, tính quyết đoán và chấp nhận thường xuyên xa nhà từ phía các lãnh đạo doanh nghiệp và các nhà quản lý trong XKLĐ. 99 85.93% 14.07% Nam Nữ Nguồn: Kết quả điều tra 199 chuyên gia và nhà quản lý xuất khẩu lao động Hình 2.4: Giới tính 2.5.1.2. Trình độ học vấn Trình độ học vấn của các chuyên gia và nhà quản lý trong lĩnh vực xuất khẩu lao động được phỏng vấn với 100% tốt nghiệp đại học, trong đó có 11 người có học vị tiến sĩ (chiếm 5,53%), 27 người có trình độ thạc sĩ (chiếm 13,57%). Đây là đội ngũ chuyên gia và nhà quản lý có học vấn tương đối cao, nhiều kinh nghiệm đang đảm trách các công việc quản lý và trực tiếp kinh doanh các hoạt động có liên quan đến xuất khẩu lao động. 13.57% 5.53% 80.90% Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Nguồn: Kết quả điều tra 199 chuyên gia và nhà quản lý xuất khẩu lao động Hình 2.5: Trình độ học vấn 2.5.1.3. Nghề nghiệp và nơi công tác Trong số 199 bản trả lời hợp lệ được sử dụng để phân tích gồm : 98 bản trả lời chiếm 49,25 % từ 71 DN XKLĐ hàng đầu của Việt Nam; 29 bản trả lời chiếm 14,57% từ lãnh đạo 29 trung tâm giới thiệu việc làm của các tỉnh và thành phố trên cả nước có nhiều LĐ đi làm việc ở nước ngoài; 48 bản trả lời chiếm 24,12 % từ các lãnh đạo, các chuyên gia quản lý của Bộ LĐ, TB và XH, Cục Quản lý Lao động ngoài nước, Cục Việc làm, Tổng cục Dạy nghề, Trung tâm Lao 100 động ngoài nước, Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam và 25 Sở LĐ, TB và XH tỉnh và thành phố đặc trưng; 11 bản trả lời từ chiếm 5,55 % từ các nhà báo chuyên trách lĩnh vực XKLĐ và 13 bản trả lời chiếm 6,53 % từ nhà nghiên cứu làm việc tại các viện nghiên cứu, trường đại học có liên quan đến XKLĐ. 199 chuyên gia và nhà quản lý được phỏng vấn có cơ cấu nghề nghiệp và nơi công tác được thể hiện như sau: 14.57% 24.12% 5.53% 6.53% 49.25% DN XKLĐ Trung tâm GTVL Quản lý nhà nước Báo chí Nghiên cúu và giảng dạy Nguồn: Kết quả điều tra 199 chuyên gia và nhà quản lý xuất khẩu lao động Hình 2.6: Nghề nghiệp và nơi làm việc 2.5.1.4. Thành phần kinh tế và hình thức sở hữu của doanh nghiệp xuất khẩu lao động Trong số 157 tổ chức có chức năng xuất khẩu lao động có 71 doanh nghiệp được khảo sát bao gồm doanh nghiệp trung ương và địa phương chiếm 45,22%. Số doanh nghiệp này đưa đi hàng năm khoảng 70% tổng số lượng lao động xuất khẩu của cả nước. 2.82%18.31% 29.58% 49.30% DN nhà nước CT TNHH CT CP CT CP nhà nước chi phối Nguồn: Kết quả điều tra 199 chuyên gia và nhà quản lý xuất khẩu lao động Hình 2.7: Thành phần kinh tế và hình thức sở hữu 101 Trong 71 doanh nghiệp được khảo sát có 35 doanh nghiệp nhà nước chiếm 49,30%, 21 Công ty cổ phần nhà nước chi phối chiếm 29,58%, 13 Công ty cổ phần chiếm 18,31% và 02 Công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 2,28%. Do xuất khẩu lao động là loại hình kinh doanh có điều kiện nên hiện nay các doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể trong hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta và đây là lực lượng doanh nghiệp chủ lực thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động của cả nước hiện nay. 2.5.1.5. Quy mô doanh nghiệp xuất khẩu lao động Quy mô doanh nghiệp XKLĐ được thể hiện thông qua vốn pháp định, và số lượng cán bộ, công nhân viên làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Trong số 71 DN được khảo sát 15 doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động chiếm 21,13 %, 56 doanh nghiệp không chuyên doanh chiếm 78,87 %. Nếu xét về vốn thì có 32 doanh nghiệp có vốn pháp định trên 10 tỷ VNĐ chiếm 45% và 39 doanh nghiệp có vốn pháp định dưới 10 tỷ VNĐ chiếm 55%. 23.94% 16.90%59.15% Dưới 50 người Trên 100 người Từ 50 đến 100 người Nguồn: Kết quả điều tra 199 chuyên gia và nhà quản lý xuất khẩu lao động Hình 2.8: Số lượng CB-CNV làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu lao động Nếu xét theo số lượng CB-CNV làm việc trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu lao động, thì trong số 71 doanh nghiệp xuất khẩu lao động được khảo sát có 17 doanh nghiệp chiếm 23,94% với số lượng CB-CNV trên 100 người, 42 doanh nghiệp chiếm 59,15% có số lượng CB-CNV từ 50 đến 100 người và 12 doanh nghiệp chiếm 16,90% có số lượng CB-CNV dưới 50 người. Đó là chưa kể đến đội ngũ nhân viên, giáo viên làm việc theo thời vụ hoặc hợp đồng ngắn hạn. 102 Từ những kết quả trên cho thấy DN XKLĐ hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, số doanh nghiệp chuyên doanh còn ít, vốn pháp định thấp, số lượng CB-CNV làm công tác XKLĐ trong từng doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. 2.5.2. Mức độ tác động của các yếu tố đến sự phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời gian qua Để đánh giá tác động của các yếu tố đến sự phát triển XKLĐ Việt Nam, trước hết Chúng ta xem xét mức độ phát triển XKLĐ Việt Nam thời gian qua. 2.5.2.1. Mức độ phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam Để xem xét mức độ phát triển XKLĐ Việt Nam, Ta có thể đánh giá thông qua tình hình xuất khẩu lao động trong những năm gần đây, khi mà số lượng lao động xuất khẩu dao động từ 70 ngàn đến 90 ngàn người/năm, tuy vậy so với nhu cầu giải quyết việc làm, khả năng nguồn nhân lực đất nước, nhu cầu tiếp nhận lao động của thị trường XKLĐ và trong sự tương quan với số lượng lao động xuất khẩu của một số nước trong khu vực ( Philippin gần 1 triệu lao động/năm, Thái Lan hơn 200 ngàn lao động/năm ) Chúng ta có thể đưa ra kết luận sơ bộ rằng: Mức độ phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam những năm qua là tương đối thấp. Điều này có thể được kiểm tra thông qua kết quả điều tra 199 chuyên gia và nhà quản lý trong lĩnh vực xuất khẩu lao động bằng cách kiểm định giả thiết về giá trị trung bình của một tổng thể theo chương trình SPSS với trình tự sau: - Đặt giả thiết Ho: Mức độ phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam thời gian qua là trung bình (cấp độ 3). - Tiến hành phân tích bằng chương trình SPSS theo kiểm định trung bình tổng thể ( One-Sample Test ) ta có: Bảng 2.8: Thống kê tổng thể (One-Sample Statistics) Số quan sát Trung bình cộng Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn MDPT XKLD 199 2,66 0,662 0,047 Nguồn: Kết quả điều tra 199 chuyên gia và nhà quản lý xuất khẩu lao động 103 Bảng 2.9: Kiểm định trung bình tổng thể ( One-Sample Test ) Giá trị kiểm định = 3 (Trung bình) Độ tin cậy 99% khác nhau giữa 2 mốc kiểm định Kiểm định t Bậc tự do Mức ý Nghĩa Khác biệt trung bình Thấp hơn Cao hơn MDPT XKLD -7,282 198 0,000 -0,342 -0,46 -0,22 Nguồn: Kết quả điều tra 199 chuyên gia và nhà quản lý xuất khẩu lao động Theo kết quả trên ta thấy mức độ phát triển XKLĐ Việt Nam bình quân là 2,66. Giá trị của kiểm định t là -7,282 ứng với mức ý nghĩa quan sát 0,000 nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 0,01. Như vậy cho phép chúng ta an tâm bác bỏ giả thiết Ho với mức độ phát triển XKLĐ Việt Nam là trung bình. Căn cứ vào mẫu và mức độ kiểm định vừa qua, có thể khẳng định rằng: Sự phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời gian qua ở mức độ trung bình thấp. 2.5.2.2. Mức độ tác động của các yếu tố đến sự phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời gian qua Để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến sự phát triển XKLĐ Việt Nam trong thời gian qua, chúng ta sử dụng 199 bản trả lời của các chuyên gia và nhà quản lý trong lĩnh vực XKLĐ, chạy mô hình nghiên cứu bằng chương trình SPSS thu được hệ số tin cậy chuẩn hóa (Cronbach’s Alpha) của tất cả 13 yếu tố = 0,888 > 00,7 và các hệ số tương quan tổng (Corrected Item-total Correlation) của từng yếu tố từ 0,478 đến 0,681 đều lớn hơn 0,4. Các hệ số tin cậy khi từng yếu tố bị loại bỏ (Cronbach’s Alpha Item Deleted) có giá trị từ 0,875 đến 0,885 đều nhỏ hơn hệ số tin cậy chuẩn hóa là 0,888 (xem phụ lục 7, 8). Điều này cho ta thấy 13 yếu tố tác động được xem xét đều có ý nghĩa, được chấp nhận và không cần thiết loại bỏ bất cứ yếu tố nào trong mô hình nghiên cứu. Để kiểm định mô hình nghiên cứu và sự phụ hợp của bộ số liệu thu được so với mô hình, ta tiếp tục chạy chương trình SPSS vả thu được các kết quả sau: 104 - Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) của mô hình hồi quy là 0,917 (xem phụ lục 9), điều này cho thấy bộ số liệu đang xem xét phụ hợp đến 91,7% so với mô hình tuyến tính bội hay nói một cách khác mô hình nghiên cứu nhận được phụ hợp với bộ số liệu thực tế đến 91,7 %. - Giá trị kiểm định Durbin-Watson = 1,853 (xem phụ lục 9), tra bảng Durbin-Watson với 13 biến độc lập và mức quan sát 200, ta có dL = 1,632 và dU =1,908, các giá trị này thỏa mãn điều kiện sau 1,632 = dU < d = 1,853 < dU = 1,908 điều này cho phép kết luận các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất, không vi phạm giả định về tính độc lập của sai số. - Mức ý nghĩa Sig = 0.000 (xem phụ lục 10) cho ta sự an tâm khi bác bỏ giả thuyết cho rằng tất cả các hệ số hồi quy riêng phần bằng 0. Điều này có nghĩa là kết hợp của các biến độc lập hiện có trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc. - Trong biểu đồ Histogram (xem phụ lục 11), đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số với số dư là không đáng kể cùng độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,967 tức gần bằng 1. Điều này cho thấy giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm. - Biểu đồ Normal P-P plot (xem phụ lục 12) một lần nữa cho phép chúng ta kiểm định lại mô hình nghiên cứu thông qua những giá trị của các điểm phân vị phân phối của các biến theo các phân phối chuẩn. Các phần dư phân phối tập trung quanh đường thẳng kỳ vọng. Từ các cách kiểm định trên cho phép chúng ta kết luận: Quan hệ giữa các biến độc lập “Yếu tố tác động” và biến phụ thuộc “MDPT XKLĐ” có tính tuyến tính bội và mô hình nghiên cứu được chấp nhận. Để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến sự phát triển XKLĐ Việt Nam trong thời gian qua, Chúng ta có thể xem xét thông qua các hệ số hồi quy riêng phần của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu từ kết quả điều tra và chương trình SPSS với độ tin cậy 95% được thể hiện trong bảng 2.10 sau. 105 Bảng 2.10: Hệ số tương quan (Coefficientsa) Hệ số tương quan chưa chuẩn hóa Hệ số tương quan đã chuẩn hóa Mô hình Hồi quy Beta Độ lệch chuẩn Beta Kiểm định T Mức ý nghĩa Sig. Hằng số 0,905 0,099 9,135 0,000 NC TNLD 0,162 0,023 0,185 6,948 0,000 SL LDXK 0,158 0,023 0,184 6,789 0,000 SL DNXK 0,149 0,024 0,158 6,302 0,000 CP XKLD 0,105 0,020 0,145 5,228 0,000 CL LDXK 0,075 0,021 0,095 3,522 0,001 CS XKLD 0,082 0,022 0,094 3,771 0,000 CL TNLD 0,067 0,022 0,077 3,007 0,003 NL DNXK 0,079 0,022 0,089 3,562 0,000 TN LDXK 0,072 0,022 0,086 3,234 0,001 CS NKLD 0,087 0,022 0,098 3,959 0,000 KNTC LD 0,058 0,021 0,072 2,760 0,006 TG XKLD 0,072 0,023 0,077 3,194 0,002 1 CCTC QL 0,069 0,023 0,089 3,076 0,002 Nguồn: Kết quả điều tra 199 chuyên gia và nhà quản lý xuất khẩu lao động Dựa vào giá trị của hệ số tương quan chưa chuẩn hóa (Beta) trong bảng 2.10 và công thức (1.12) ta có hàm của mô hình như sau: MDPT XKLD = 0,905 + 0,162*(NC TNLD) + 0,072*(TN LDXK) + 0,087*(CS NKLD) + 0,158*(SL LDXK) + 0,075*(CL LDXK) + 0,082*(CS XKLD) + 0,067*(CL TNLD) + 0,072*(TG XKLD) - 0,105*(CP XKLD) + 0,058*(KNTC LD) + 0,149* (SL DNXK) + 0,079*(LN DNXK) + 0,069*(CCTC QL) (2.1) Căn cứ vào hàm (2.1) cho phép chúng ta đánh giá được mức độ tác động của từng yếu tố đến sự phát triển XKLĐ Việt Nam trong thời gian qua như sau: - Nhu cầu tiếp nhận LĐ Việt Nam của thị trường nước ngoài -NC TNLD- hệ số hồi quy +0,162. Đây là yếu tố có hệ số hồi quy lớn nhất, có mức độ tác động cao nhất đối với sự phát triển XKLĐ Việt Nam. Một trong những nguyên nhân XKLĐ Việt Nam phát triển chậm là do khả năng mở rộng thị trường, tăng 106 nhu cầu tiếp nhận LĐ của thị trường nước ngoài còn rất thấp và nhiều hạn chế. - Thu nhập, điều kiện sống và làm việc của lao động Việt Nam ở nước ngoài -TN LDXK- hệ số hồi quy +0,072, cho thấy yếu tố này chưa có nhiều tác động đến sự phát triển xuất khẩu lao động của nước ta. Thu nhập và điều kiện sống quyết định đến hiệu quả của XKLĐ, tuy nhiên thời gian qua chưa có vai trò cao trong việc quyết định đi làm việc ở nước ngoài của người lao động và chưa được các bên tham gia xuất khẩu lao động chú trọng đúng mức. - Chính sách tiếp nhận LĐ Việt Nam của nước nhập khẩu LĐ -CS NKLD- hệ số hồi quy +0,087, điều này cho thấy yếu tố này có tác động nhất định đến sự phát triển XKLĐ Việt Nam trong thời gian qua. Chính sách nhập khẩu LĐ của một số nước như Hàn Quốc áp dụng chế độ hạn ngạch nhập khẩu, Nhật Bản chỉ tiếp nhận TNS và LĐ kỹ thuật cao, Đài Loan cho phép tiếp nhận LĐ trong một số ngành nghề đã kìm hãm sự phát triển XKLĐ của nước ta trong thời gian qua. - Số lượng lao động sẵn sàng tham gia xuất khẩu lao động Việt Nam -SL LDXK- hệ số hồi quy +0,158. Đây là yếu tố có hệ số hồi quy rất cao, điều này cho thấy mức độ tác động lớn của yếu tố này đến sự phát triển XKLĐ của nước ta. Thời gian qua Chúng ta chú trọng nhiều đến việc tăng số lượng LĐ xuất khẩu như là một giải pháp tạo việc làm ngoài nước cho người LĐ, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và xem đó như là một mục tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả XKLĐ. - Chất lượng lao động tham gia xuất khẩu lao động Việt Nam -CL LDXK- hệ số hồi quy +0,075, cho thấy tác động của yếu tố này đến sự phát triển XKLĐ Việt Nam thời gian qua ở mức thấp. Chính vì chất lượng LĐ thấp nên việc mở rộng thị trường XKLĐ gặp nhiều khó khăn, hiệu quả XKLĐ không cao, đây là một trong những nguyên nhân làm cho phí môi giới XKLĐ ở mức cao và tình hình LĐ Việt Nam ở nước ngoài diễn biến phức tạp. Chất lượng LĐ xuất khẩu thấp là nhân tố kìm hãm sự phát triển XKLĐ của nước ta. - Chính sách xuất khẩu lao động của Việt Nam -CS XKLD- hệ số hồi quy +0,082, cho thấy yếu tố này tác động lên phát triển XKLĐ thời gian qua chỉ ở 107 mức độ trung bình. Trong nhiều lúc, nhiều nơi còn có những cách hiểu, quan điểm, chính sách không thống nhất về XKLĐ. Chính sách XKLĐ của nước ta trong thời gian qua chưa tạo được động lực để XKLĐ phát triển bền vững. - Chênh lệch giữa thu nhập của người LĐ tại Việt Nam và nước nhập khẩu LĐ -CLTN LD- hệ số hồi quy +0,067, đây là yếu tố có hệ số thấp, điều này cho thấy hiệu quả kinh tế của người LĐ chưa được chú trọng đúng mức. Ở một số thị trường như Malaysia, Trung Đông thu nhập không cao nhưng nhu cầu LĐ lớn, trong khi những thị trường có hiệu quả XKLĐ cao như Hàn Quốc, Nhật Bản, Bắc Mỹ, Úc,… thì thủ tục lại phức tạp, điều kiện quá cao, áp dụng chế độ hạn ngạch làm cho số lượng LĐ của nước ta đến các thị trường này hàng năm không nhiều. - Thời gian làm việc của người LĐ ở nước ngoài -TG XKLĐ- hệ số hồi quy +0,072, điều này cho thấy yếu tố này tác động thấp đến phát triển XKLĐ thời gian qua. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của XKLĐ, tuy vậy thời gian qua yếu tố này chưa được các bên tham gia XKLĐ quan tâm đúng mức. - Tổng chi phí người LĐ phải đóng khi đi XKLĐ - CP XKLD - hệ số hồi quy -0,105, yếu tố này có tác động tỷ lệ nghịch với mức độ lớn đến sự phát triển XKLĐ Việt Nam. Đây là vấn đề nan giải của người LĐ và DN XKLĐ, Chi phí mà người LĐ phải đóng thường rất cao, nhất là phí môi giới ở những thị trường thu nhập cao, thường chiếm từ 9 đến 12 tháng lương cơ bản, làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh tế và khả năng được tham gia XKLĐ của người lao động. - Khả năng tài chính của người LĐ trước khi tham gia XKLĐ - KNTC LD - hệ số hồi quy +0,058, điều này cho thấy việc XKLĐ hiện nay không phụ thuộc nhiều vào khả năng tài chính của bản thân người LĐ. Người LĐ khi quyết định tham gia XKLĐ sẽ có nhiều cách để tìm kiếm các nguồn tài chính để thực hiện nguyện vọng của mình. Đối với một số đối tượng như hộ nghèo, gia đình chính sách còn được Nhà nước đài thọ các chi phí đào tạo, giáo dục định hướng, chi phí thủ tục giấy tờ… và được vay các khoản tín dụng ưu đãi từ ngân hàng, qũy giải quyết việc làm địa phương để có đủ khả năng tài chính tham gia XKLĐ. 108 - Số lượng DN và tổ chức xuất khẩu lao động - SL DNXK - hệ số hồi quy +0,149, điều này cho thấy sự phát triển XKLĐ thời gian qua phụ thuộc nhiều vào số lượng các DN XKLĐ, như là cầu nối giữa cung lao động trong nước và cầu lao động ở nước ngoài. Số lượng các DN XKLĐ tăng hàng năm, tuy nhiên nếu xét yêu cầu phát triển XKLĐ, so sánh với đội ngũ DN XKLĐ của các nước trong khu vực thì với số lượng DN XKLĐ của Việt Nam chưa nhiều và chưa mạnh. - Năng lực của DN và tổ chức XKLĐ - NL DNXK - có hệ số hồi quy +0,079, cho thấy năng lực của các DN XKLĐ chưa phải là động lực thức đẩy phát triển XKLĐ Việt Nam trong thời gian qua, Chúng ta mới chú trọng đến việc phát triển về số lượng mà chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng của các DN dẫn tới các DN XKLĐ hiện nay chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, hiệu quả hoạt động không cao, năng lực cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế thấp. - Cơ chế tổ chức, quản lý và điều hành xuất khẩu lao động - CCTC QL - hệ số hồi quy +0,069, điều này cho thấy ảnh hưởng của yếu tố này đến XKLĐ thời gian qua không cao, cơ chế tổ chức và quản lý XKLĐ chưa phát huy được tác dụng, thời gian qua việc hình thành một bộ máy quản lý hiệu quả, một cơ sở pháp lý XKLĐ vững chắc còn nhiều bất cập và gặp không ít khó khăn chưa tạo đuợc sự thông thoáng cho các doanh nghiệp XKLĐ hoạt động hiệu quả cũng như việc đảm bảo quyền lợi hài hòa của các bên tham gia XKLĐ. 3.5.3. So sánh tầm quan trọng và mức độ tác động của các yếu tố đến sự phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam Tầm quan trọng của các yếu tố đối với sự phát triển bền vững xuất khẩu lao động Việt Nam được xem xét dựa trên cơ sở 199 bản kết quả phỏng vấn các chuyên gia và nhà quản lý trong lĩnh vực XKLĐ. Trước hết ta lượng hóa các câu trả lời về tầm quan trọng của các yếu tố đến sự phát triển bền vững XKLĐ theo 5 mức độ khác nhau với giá trị từ 1 = rất không quan trọng; 2 = không quan trọng; 3 = tương đối quan trọng; 4 = quan trọng và 5 = rất quan trọng (xem phụ lục 6, câu hỏi 3.1). Dựa vào bản trả lời kết 109 quả điều tra để tính giá trị bình quân của tầm quan trọng từng yếu tố đối với sự phát triển bền vững XKLĐ Việt Nam. Kết quả thu được làm cơ sở cho việc sắp xếp các yếu tố theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần và trong sự so sánh tương quan với mức độ tác động của các yếu tố đến sự phát triển XKLĐ Việt Nam thời gian qua trong bảng 2.11. Bảng 2.11: So sánh tầm quan trọng và mức độ tác động đến xuất khẩu lao động Việt Nam Tầm quan trọng Mức độ TT Các yếu tố tác động Giá trị bình quân Theo thứ tự Tác động 1 Nhu cầu tiếp nhận lao động Việt Nam của thị trường nước ngoài (NC TNLD) 4.52 1 1 2 Chính sách tiếp nhận LĐ Việt Nam của nước nhập khẩu LĐ (CS NKLD) 4,42 2 5 3 Chính sách xuất khẩu lao động của Việt Nam (CS XKLD) 4,32 3 6 4 Chất lượng lao động tham gia xuất khẩu lao động Việt Nam (CL LDXK) 4,22 4 8 5 Chênh lệch giữa thu nhập của người LĐ tại Việt Nam và nước nhập khẩuLĐ 4,18 5 12 6 Thời gian làm việc của người lao động ở nước ngoài (TG XKLD) 4,08 6 10 7 Năng lực của doanh nghiệp và tổ chức xuất khẩu lao động (NL DNXK) 3,98 7 7 8 Cơ chế tổ chức, quản lý và điều hành xuất khẩu lao động (CCTC QL) 3,78 8 11 9 Thu nhập, điều kiện sống và làm việc của người LĐ Việt Nam ở nước ngoài 3,72 9 9 10 Số lượng lao động sẵn sàng tham gia XKLĐ Việt Nam (SL LDXK) 3,68 10 2 11 Tổng chi phí người lao động phải đóng khi đi XKLĐ ( CP XKLD) 3,48 11 4 12 Số lượng doanh nghiệp và tổ chức xuất khẩu lao động (SL DNXK) 3,42 12 3 13 Khả năng tài chính của người LĐ trước khi tham gia XKLĐ (KNTC LD) 2,78 13 13 Nguồn: Kết quả điều tra 199 chuyên gia và nhà quản lý xuất khẩu lao động 110 Theo bảng 2.11 nhu cầu tiếp nhận LĐ Việt Nam của thị trường LĐ nước ngoài đứng ở vị trí đầu tiên có tầm quan trọng nhất, tiếp theo là chính sách tiếp nhận LĐ Việt Nam của nước nhập khẩu LĐ; chính sách XKLĐ Việt Nam; chất lượng lao động tham gia XKLĐ của Việt Nam; chênh lệch thu nhập, điều kiện sống và làm việc của người LĐ giữa Việt Nam và nước nhập khẩu lao động; thời gian làm việc của người lao động ở nước ngoài; năng lực của các doanh nghiệp và tổ chức xuất khẩu lao động ….và thấp nhất là số lượng doanh nghiệp và tổ chức XKLĐ và khả năng tài chính của người lao động khi tham gia XKLĐ. Qua bảng trên chúng ta nhận thấy một số yếu tố có mức tác động phụ hợp với tầm quan trọng của chúng đối với sự phát triển XKLĐ Việt Nam thời gian qua như: Nhu cầu tiếp nhận LĐ Việt Nam của thị trường nước ngoài; Năng lực của DN và tổ chức XKLĐ; Khả năng tài chính của người LĐ trước khi tham gia XKLĐ, trong khi một số yếu tố có mức tác động thấp, không tương xứng với vai trò của chúng như: Chất lượng LĐ tham gia XKLĐ; Chênh lệch giữa thu nhập của người LĐ tại Việt Nam và nước nhập khẩu LĐ; Chính sách tiếp nhận LĐ Việt Nam của nước nhập khẩu LĐ; Chính sách XKLĐ của Việt Nam; Cơ chế tổ chức và quản lý XKLĐ; Thời gian làm việc của người LĐ ở nước ngoài. Một số yếu tố như: Số lượng LĐ sẵn sàng tham gia XKLĐ; Số lượng DN và tổ chức XKLĐ; Tổng chi phí người LĐ phải đóng khi đi XKLĐ lại tác động mạnh và lớn hơn so với vai trò của từng yếu tố này trong sự phát triển của XKLĐ Việt Nam. 2.6. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM CỦA PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM THỜI GIAN QUA Thời gian qua, XKLĐ Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định, góp phần vào phát triển kinh tế-xã hội đất nước, tuy vậy vẫn còn nhiều hạn chế, đang là vật cản trong việc đẩy mạnh và phát triển bền vững trong thời gian tới. 2.6.1. Những hạn chế của phát triển xuất khẩu lao động thời gian qua Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời gian qua còn nhiều hạn chế và tồn tại đến từ nhiều phía. 111 2.6.1.1. Hạn chế từ thị trường xuất khẩu lao động Thị trường XKLĐ của nước ta thời gian qua phát triển chưa ổn định, phụ thuộc nhiều vào biến động của thị trường lao động nước ngoài, Thị trường XKLĐ hiện nay rất hạn hẹp, đặc biệt là thị trường có thu nhập cao, việc mở rộng các thị trường tiềm năng đang gặp phải nhiều khó khăn và có chiều hướng chững lại, công tác thông tin và dự báo thị trường còn thiếu, yếu và nhiều bất cập. Thời gian qua, Nhà nước chưa có chiến lược phát triển thị trường và khai thông ở tầm vĩ mô các quan hệ cấp Nhà nước về XKLĐ. Đến nay, Nhà nước chỉ ký được một số hiệp định khung hoặc thỏa thuận chung nhằm thông tin về thị trường tạo cơ sở pháp lý liên quan. Để phát triển thị trường các DN XKLĐ phải tự thân vận động, quan hệ với đối tác, môi giới tìm kiếm hợp đồng và đơn hàng. So với các nước XKLĐ trong khu vực thì Việt Nam là nước đi sau yếu và thiếu kinh nghiệm nên các hợp đồng XKLĐ của ta thường nhỏ lẻ với nhiều điều kiện bất lợi. Thị trường xuất khẩu lao động tuy đang từng bước được mở rộng, song còn hạn chế về thị phần, ở hầu hết các thị trường trọng điểm, thị phần của ta thường không cao, tại Nhật Bản chiếm hơn 5%, Hàn Quốc khoảng 9%, Malaysia hơn 5%, Đài Loan khoảng 20%, Trung Đông hơn 0,2% và chỉ mới tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề lao động giản đơn, lương thấp, điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại. Tại các thị trường này, lao động các nước trong khu vực đến làm việc với số lượng lớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.pdf
Tài liệu liên quan