MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . . . . i
LỜI CẢM ƠN . . . . ii
LIỆT KÊ CÁC KÝHIỆU . . . iv
DANH MỤCCÁC BẢNG BIỂU . . . viii
DANH MỤCCÁC HÌNH VẼ . . . x
MỞĐẦU . . . . 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀPHÂN TÍCH KÍCH HOẠT NEUTRON
1.1 Lịch sử phát triển của phân tích kích hoạt neutron . . 4
1.2 Chuẩn hóa phân tíchkích hoạt neutron . . 9
1.2.1 Phương trình kích hoạt (theo qui ước Hogdahl). . 10
1.2.2 Phương pháp chuẩn hóa tuyệt đối . . 11
1.2.3 Phương pháp chuẩn hóa tương đối . . 12
1.2.4 Phươngpháp chuẩn hóa đơn nguyên tố . . 13
1.2.5 Phương pháp chuẩn hóa k0. . . 14
1.3 Các phương pháp thực nghiệm cho việc xác định các thông số lò phản ứng. 16
1.3.1 Thực nghiệm xác định hệ số lệch phổ  . . 16
1.3.2 Thực nghiệm xác định hệ số f (qui ước Hogdahl) . . 21
1.3.3 Xác định chỉ số thay đổi phổ neutron 0 nT / T ) ( r và nhiệt độ neutron Tn. . . 22
1.4 Hiệu chỉnh các phản ứng nhiễu . . . 25
1.5 Các vấn đề tồn tại và hướng nghiên cứu tiếp theo . . 26
1.5.1 Các vấn đề đã nghiên cứu và tồn tại . . 26
1.5.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo . . . 28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN CHIẾU XẠ VÀ THIẾT BỊ GHI BỨC XẠ
2.1 Lò phản ứng nghiên cứu JRR-3, Tokai (Nhật Bản) . . 30
2.1.1 Vị trí chiếu xạ . . . 30
2.1.2 Hệ phổ kế tia gamma . . . 33
2.1.3 Thực nghiệm xác định hiệu suất của detector . . 35
2.1.4 Thực nghiệm khảo sát tỉ số P/T . . . 36
2.2 Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt . . . 37
2.2.1 Vị trí chiếu xạ . . . 38
2.2.2 Hệ phổ kế tia gamma . . . 42
2.2.3 Thực nghiệm xác địnhhiệu suất của detector HPGe. . 43
2.2.4 Khảo sát đườngcong P/T của detector HPGe. . 44
2.3 Kết luận chương 2 . . . 45
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨULỰA CHỌN VẬT LIỆU LÀM MONITOR VÀ 
TÍNH TOÁN CÁC HỆSỐHIỆU CHỈNH CỦA CHÚNG
3.1 Lựa chọn vật liệu làm monitor . . . 46
3.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn . . . 46
3.1.2 Chọn lựa vật liệu. . . 46
3.2 Tính các hệ số tự che chắn neutron . . . 48
3.2.1 Tính hệsố tự che chắn neutron nhiệt . . 48
3.2.2 Tính hệ số tự che chắn neutron trên nhiệt . . 51
3.3 Tính các hệ số tự hấp thụ tia gamma và hiệu chỉnh cường độ tia gamma . . . . 57
3.3.1 Monitor có dạng tấm . . . 57
3.3.2 Monitor có dạng hình dây ngắn hoặc trụ . . 59
3.4 Kết luận chương 3 . . . 63 
CHƯƠNG 4: HIỆU CHỈNH TRÙNG PHÙNG THỰC
4.1 Tổng quan về cơ sở nghiên cứu . . . 65
4.2 Hiệu ứng trùng phùng thực . . . 67
4.2.1 Các khái niệm cơ bản . . . 67
4.2.2 Các vạch tia X từ phép biến hoán trong . . 69
4.2.3 Các tia Xphát ra từ việc bắtelectron. . 70
4.2.4 Tính toán hệ số hiệu chỉnh trùng phùng thực cho trường hợp đơn giản . . . . 71
4.3 Công thức tổng quát cho hiệu chỉnh trùng phùng thực . . 75
4.3.1 Tính toán các hệ số trùng phùng thực liên quan đến biến hoán trong của e-. . . . 76
4.3.2 Tính toán các hệ số trùng phùng thực liên quan đến quá trình bắt e-. . . . 80
4.3.3 Công thức tính hệ số trùng phùng tổng SI[A] cho trường hợptổng quát . . . . 84
4.4 Xây dựng chương trình tính toán hệ số COI . . 84
4.4.1 Cácdữ liệu đầu vào (input data). . . 84
4.4.2 Các dữ liệu xuất (output data) . . . 86
4.5 Áp dụng chương trình tính hệ số COI cho các đồng vị kích hoạt. 89
4.6 Thực nghiệm xác định hệ số hiệu chỉnh trùng phùng thực COI 
của các nguyên tố đất hiếm . . . 89
4.7 Kết luận chương 4 . . . 91
CHƯƠNG 5: ÁP DỤNG PHÂN TÍCH NỒNG ĐỘNGUYÊN TỐTRONG CÁC 
MẪU CHUẨN
5.1 Phân tích kích hoạt tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt . . 93
5.1.1 Hiệu chỉnh các phổ nhiễu . . . 94 
5.1.2 Hiệu chỉnh các phản ứng nhiễu sơ cấp bậc nhất . . 96
5.1.3 Hiệu chỉnh trùng phùng thực . . . 99
5.1.4 Kết quả phân tích và so sánh với giá trị chứng nhận . . 99
5.2 Phân tích kích hoạt tại lò phản ứng hạt nhân JRR-3, Tokai . 103
5.3 Chuẩn hóa “chondrite” . . . 105
5.4 Kết luận chương 5 . . . 109
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
A/Các kết quả chính . . . 110
A.1 Các đóng góp mới của luận án . . . 110
A.2 Các nghiên cứu và phát triển của luận án . . 110
B/Các giá trị khoa học . . . 111
C/Các giá trị thực tiễn . . . 112
D/ Hướng nghiên cứu tiếp theo . . . 112
Các công trình đã công bố. . . 113
Tài liệu tham khảo. . . . 115
Phụ lục 1 . . . . 121
Phụ lục 2 . . . . 129
Phụ lục 3 . . . . 137
Phụ lục 4 . . . . 138. 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
26 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2204 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phương pháp K0 trong phân tích kích hoạt neutron trong vùng năng lượng thấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng phương 
pháp k0 đã ra đời và Hội nghị Quốc tế đầu tiên được tổ chức vào năm 1992 tại trường Đại 
học GENT (Bỉ). Cho đến nay, hội nghị Quốc tế cho người sử dụng phương pháp k0 đã 
được tổ chức được 5 lần với hàng trăm báo cáo về sự phát triển và ứng dụng của phương 
pháp này. 
 Điểm nổi bật nhất trong các báo cáo ở các hội nghị này là đề ra phương hướng cho 
sự phát triển phương pháp chuẩn hóa k0 trong giai đoạn hiện nay như sau: 
- Phát triển phương pháp chuẩn hóa k0 cho phân tích tia gamma tức thời. 
- Phát triển phương pháp chuẩn hóa k0 cho phân tích tia gamma vùng năng lượng 
thấp. 
- 9 -
- Phát triển và ứng dụng các phần mềm k0-IAEA, Kayzero for Window, k0-Dalat,…. 
Cùng với sự phát triển chung của các nhà phân tích kích hoạt neutron sử dụng 
phương pháp chuẩn hóa k0 trên thế giới và ở Việt nam, luận án này đã nghiên cứu các cơ 
sở cho phép đo tia gamma vùng năng lượng thấp với detectơ HPGe mà trước đây đã bỏ 
qua vài thông số hiệu chỉnh. Với kết quả nghiên cứu này, luận án đã đóng góp một phần 
vào việc hoàn thiện phương pháp chuẩn hóa k0 ứng dụng vào các lĩnh vực khoa học kỹ 
thuật và phát triển đời sống của chúng ta. 
1.2 Chuẩn hóa phân tích kích hoạt neutron 
Cơ sở cho việc phân tích kích hoạt neutron là dựa vào phản ứng hạt nhân của các 
đồng vị bia với neutron từ lò phản ứng hạt nhân. Hình 1.1 cho ta thấy mô hình tổng quát 
của phương pháp kích hoạt neutron đối với một hạt nhân bia cho trước: phản ứng hạt 
nhân thường quan tâm nhiều nhất trong phân tích kích hoạt neutron là phản ứng (n, ) với 
một hạt nhân X (nhân bia) hấp thụ một neutron sẽ tạo ra một nhân phóng xạ có cùng số Z 
nhưng khối lượng nguyên tử tăng lên một đơn vị và phát ra bức xạ gamma tức thời: 
   XnX 1A Z10AZ 
 Dựa vào năng lượng và cường độ của bức xạ đặc trưng của hạt nhân A+1X ta sẽ 
định tính và định lượng được hạt nhân bia AX. 
Hình 1.1 Mô hình kích hoạt nhân bia tạo ra nhân phóng xạ. 
- 10 -
1.2.1 Phương trình kích hoạt (theo qui ước Hogdahl) 
Nhân bia sau khi bị kích hoạt neutron từ lò phản ứng và hoạt độ của các hạt nhân 
hình thành được đo bằng hệ phổ kế gamma với detectơ germanium, thì mối liên hệ giữa 
tốc độ phản ứng (R) và số đếm (Np ) thu được tại đỉnh năng lượng toàn phần như sau: 
p m
th th 0 e e
A p
N / t
S.D.C.WR G G I( )
N / A
      
 
 (1.1) 
Theo qui ước Hogdahl, phương trình cơ bản cho việc xác định khối lượng một 
nguyên tố dùng phản ứng (n, ) và phổ kế gamma là : 
  Ap m th th 0 e e 0 p
N W.N / t G G I ( ) .S.D.C. .
A
        (1.2) 
với Np/tm – tốc độ xung đo được của đỉnh tia gamma quan tâm, đã được hiệu chỉnh cho 
thời gian chết và các hiệu ứng ngẫu nhiên cũng như trùng phùng thực (Np – số đếm trong 
đỉnh năng lượng toàn phần; tm – thời gian đo), 
 NA – hằng số Avogadro, 
 W – khối lượng nguyên tố được chiếu xạ (g), 
  – độ phổ cập đồng vị bia, 
 A – khối lượng nguyên tử của nguyên tố bia, 
 0 – tiết diện neutron tại vận tốc 2200 m.s-1, 
 th – thông lượng neutron nhiệt, 
 e – thông lượng neutron trên nhiệt, 
 I0()– tiết diện tích phân cộng hưởng cho phổ 1/E1+, 
 Gth – hệ số hiệu chỉnh cho việc tự che chắn neutron nhiệt, 
 Ge – hệ số hiệu chỉnh cho việc tự che chắn neutron trên nhiệt, 
 S = 1 – exp(-ti), ti – thời gian chiếu,  - hằng số phân rã, 
 D = exp(-td) , td – thời gian phân rã, 
 C = [1 – exp(-tm)]/( tm), 
 γ - cường độ tuyệt đối của tia gamma được đo, 
- 11 -
p – hiệu suất ghi tại đỉnh năng lượng toàn phần. 
Khối lượng (g) của nguyên tố cần phân tích (kí hiệu là a) thu được từ (1.2) như sau: 
 p m aa
A a a P,ath ,a th 0,a e,a e 0,aa
N / t A 1 1W . . .
S.D.C N G G I ( )
 
             
 (1.3) 
Trong thực tế khối lượng nguyên tố a được xác định dựa vào các phương pháp 
chuẩn hóa dưới đây: 
1.2.2 Phương pháp chuẩn hóa tuyệt đối 
 Hàm lượng nguyên tố a, a(g/g) có thể thu được bằng việc chiếu kèm mẫu với 
một monitor thông lượng chuẩn (kí hiệu: m) và áp dụng phương trình (1.4) dưới đây: 
   6
a,p
m,p
a,0a,ea,th
m,0m,em,th
aa,0am
mm,0ma
m,sp
a
mp
a 10..)(QGfG
)(QGfG
.
A
A
.
A
C.D.S.w
t/N
g/g
 (1.4) 
với w – khối lượng mẫu (g); 
C.D.S.W
t/N
A mpsp  : hoạt độ riêng (phân rã/giây/gam); 
e
thf
 : tỉ số thông lượng neutron nhiệt/neutron trên nhiệt; 
   
 
 eV1
)55,0(12
429,0
E
429,0Q)(I
)(Q
r
0
0
0
0 (1.5) 
 rE : năng lượng cộng hưởng trung bình. 
Khi áp dụng phương trình (1.4) để tính hàm lượng các nguyên tố trong một mẫu 
cho trước thì hệ số f và α phải không thay đổi trong quá trình chiếu xạ. 
Phương pháp chuẩn hóa tuyệt đối về mặt thực nghiệm thì rất đơn giản, chỉ cần biết 
chính xác các thông số A, θ, γ và 0 của cả nguyên tố phân tích và monitor. Về nguyên 
tắc các số liệu hạt nhân này có thể tìm thấy trong các tài liệu tham khảo; tuy nhiên, chúng 
có các độ chính xác khác nhau và như vậy sẽ dẫn đến sai số trong phép phân tích. 
- 12 -
1.2.3 Phương pháp chuẩn hóa tương đối 
 Trong phương pháp chuẩn hóa tương đối, một mẫu chuẩn (kí hiệu s) với khối 
lượng Ws biết trước của nguyên tố phân tích được chiếu kèm theo mẫu và cả hai được đo 
cùng điều kiện hình học ứng với một detectơ germanium. Như vậy, ta có thể viết lại 
phương trình (1.3) đối với nguyên tố chuẩn và lập tỉ số khối lượng giữa mẫu và chuẩn sẽ 
dẫn tới phương trình (1.6) dưới đây: 
a,p
s,p
a,0a,ea,th
s,0s,es,th
s
mp
a
mp
a .)(QGfG
)(QGfG
.
W.C.D
t/N
C.D
t/N
W
 (1.6) 
do Sa = Ss, Aa = As, γa = γs, σ0,a = σ0,s, I0,a = I0,s và θa = θs. 
Ở đây ta cũng giả sử rằng trường thông lượng neutron giữa vị trí mẫu phân tích và 
vị trí mẫu chuẩn trong container chiếu xạ không đổi nên có thể bỏ qua hoặc đã được hiệu 
chỉnh. Hiệu suất của detectơ Ge trong (1.6) vẫn được giữ lại nhằm hiệu chỉnh trường hợp 
sự suy giảm cường độ gamma trong mẫu và chuẩn khác nhau; chỉ có trường hợp năng 
lượng tia gamma cao và khoảng cách nguồn-detectơ lớn thì ta có thể xem các tia gamma 
xuyên qua mẫu như là chùm tia song song đến bề mặt detectơ, vì thế tỉ số εp,s/εp,a sẽ được 
thay thế bằng tỉ số Fatt,s/Fatt,a ( với Fatt = hệ số hiệu chỉnh sự suy giảm tia gamma) mà 
không đề cập đến hiệu suất detectơ. Trong phương trình (1.6) ta chỉ có thể loại bỏ hệ số f 
nếu như: 
- Ge,s Q0,s (α) << Gth,s f và Ge,a Q0,a (α) << Gth,a f; 
- hoặc Gth,s = Gth,a = Ge,s = Ge,a = 1. 
Trong các trường hợp này cùng với điều kiện Fatt,s = Fatt,a = 1, ta thu được phương 
trình đơn giản như sau: 
   6
s
mp
a
mp
a 10.
C.D.S.W
t/N
C.D.S.w
t/N
g/g
 (1.7) 
- 13 -
Lưu ý rằng Np trong (1.7) không cần hiệu chỉnh các hiệu ứng trùng phùng thực bởi 
vì mẫu và chuẩn được đo tại cùng khoảng cách nguồn-detectơ. 
 Vấn đề khó khăn trong phương pháp tương đối là ở chỗ phân tích mẫu đa nguyên 
tố, bởi vì việc chuẩn bị, đo đạc và tính phổ của mẫu chuẩn là công phu và khó khăn, chưa 
nói đến vấn đề mất thông tin của các nguyên tố trong mẫu phân tích do không có trong 
mẫu chuẩn chiếu kèm. 
1.2.4 Phương pháp chuẩn hóa đơn nguyên tố 
 F. Girardi và cộng sự [32] đầu tiên đã đưa ra một phương pháp gọi là phương pháp 
chuẩn hóa đơn nguyên tố. Trong phương pháp này, một hệ số k được dùng và được xác 
định bằng thực nghiệm bằng cách chiếu kèm một mẫu chuẩn với một chất so sánh đơn 
nguyên tố (chuẩn đơn nguyên tố, kí hiệu c), khi đó 
c,sp
s,sp
c A
A
)s(k  (1.8) 
Từ công thức (1.4) ta có: 
c,p
s,p
c,0c,ec,th
s,0s,es,th
cc,0cs
ss,0sc
c .)(QGfG
)(QGfG
.
A
A
)s(k
 (1.9) 
Như vậy hàm lượng nguyên tố phân tích có thể thu được từ việc chiếu kèm mẫu và 
chuẩn đơn nguyên tố: 
  
  
6
cc,sp
amp
a 10.)s(k
1.
A
C.D.S.w.t/N
g/g  (1.10) 
với điều kiện θa = θs , và 
- Hiệu ứng tự che chắn neutron phải giống nhau trong tất cả các lần chiếu xạ, nghĩa là 
th,a th ,sanal. k (s)c
G G       , e,a e,sanal. k (s)cG G       , th,c th,canal. k (s)cG G       
và e,c e,canal. k (s)cG G       . Lời giải dễ dàng nhất cho các trường hợp này là Gth = Ge =1. 
- Hệ số f và α không khác nhau trong các điều kiện chiếu xạ, tức là     )s(k.anal cff  và 
    )s(k.anal c . 
- 14 -
- Hiệu suất ghi của detectơ phải giống nhau trong các lần đo, tức là các phép đo phải cùng 
dạng hình học nguồn-detectơ, p,a p,sanal. k (s)c         và p,c p,canal. k (s)c         
Với phương pháp chuẩn hóa đơn nguyên tố, việc phân tích đa nguyên tố trở nên dễ 
dàng. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi ta phải xác định chính xác hệ số kc; hệ số kc 
này lại phụ thuộc vào dạng phổ neutron và hiệu suất ghi của detectơ nên đòi hỏi phép đo 
chính xác là khó thực hiện. Do đó hạn chế của phương pháp này là không có tính linh 
hoạt cho việc chiếu và đo bức xạ. 
1.2.5 Phương pháp chuẩn hóa k0 
 Để làm cho phương pháp chuẩn hóa đơn nguyên tố có thể ứng dụng rộng rãi hơn 
và làm cho phương pháp chuẩn hóa tuyệt đối chính xác hơn, A. Simonits [10] đã đề nghị 
dùng hệ số k0 xác định trước bằng thực nghiệm, nó bao gồm các hằng số hạt nhân thành 
phần và độc lập với phổ neutron và cấu hình detectơ. 
 Theo khái niệm, phương pháp chuẩn hóa k0 trong kỹ thuật phân tích kích hoạt 
neutron có thể đạt được theo hai cách khác nhau: 
1. Nếu các hệ số kc xác định bằng thực nghiệm trong phương pháp chuẩn hóa đơn 
nguyên tố được chuẩn hóa cho các điều kiện thực nghiệm về chiếu xạ (f, ) và đo (p), thì 
từ phương trình (1.9) ta thu được: 
s,p
c,p
s,0s,es,th
c,0c,ec,th
cc,0 .)(QGfG
)(QGfG
).s(k)s(k
 
s,p
c,p
s,0s,es,th
c,0c,ec,th
c,sp
s,sp .
)(QGfG
)(QGfG
.
A
A
 (1.11) 
Từ phương trình (1.9), hệ số k0,c(s) được định nghĩa như là tổ hợp các hằng số hạt 
nhân 
c,0ccs
s,0ssc
c,0 A
A
)s(k
 (1.12) 
với “c” tương ứng với chất so sánh. 
- 15 -
Hệ số k0,c(s) của các nguyên tố đã được xác định bằng thực nghiệm tại nhiều lò 
phản ứng như THETIS (Gent, Bỉ), WWR-M (Budapest, Hungary), v.v…, và đã xuất bản 
trong nhiều tài liệu [27, 28] và được xem như thông số hạt nhân hữu dụng cho bất kỳ 
nguồn neutron nào. 
 Bây giờ ta giả sử rằng một mẫu được chiếu kèm theo một monitor dùng làm chất 
so sánh (m) thì hàm lượng của nguyên tố phân tích có thể thu được như sau: 
   6
a,p
m,p
a,0a,ea,th
m,0m,em,th
c,0
c,0
m,sp
a
mp
a 10..)(QGfG
)(QGfG
.
)a(k
)m(k
.
A
C.D.S.w
t/N
g/g
 (1.13) 
Theo diễn đạt ở trên thì phương pháp chuẩn hóa k0 có thể được hiểu như là phương 
pháp chuẩn hóa đơn nguyên tố nhưng hoàn toàn linh hoạt trong điều kiện chiếu và đo. 
2. Nếu trong phương pháp chuẩn hóa tuyệt đối tập số liệu hạt nhân [ Am a a 0,a/Aa 
m m 0,m] của phương trình (1.4) được thay thế bằng hằng số hạt nhân k0,m(a), thì ta thu 
được 
  6
a,p
m,p
a,0a,ea,th
m,0m,em,th
m,0m,sp
a
mp
a 10..)(QGfG
)(QGfG
.
)a(k
1.
A
C.D.S.w
t/N
g/g
 (1.14) 
với k0,m(a) = k0,c(a)/k0,c(m) 
Ở đây ta cần lưu ý rằng tất cả thông số liên quan đến vị trí chiếu xạ (th, f và ) 
phải không thay đổi trong quá trình chiếu mẫu, và giá trị diện tích đỉnh năng lượng toàn 
phần Np phải được hiệu chỉnh. 
 Tuy nhiên trong phép phân tích ta cũng gặp vài hạt nhân như Eu, Lu và Yb với các 
phản ứng hạt nhân [151Eu(n, )152mEu, 151Eu(n, )152Eu, 176Lu(n, )177Lu và 168Yb(n, 
)169Yb] có tiết diện không tuân theo luật 1/v. Khi đó tỉ số 
)(QGfG
)(QGfG
a,0a,ea,th
m,0m,em,th
 trong 
(1.14) được thay bằng một dạng tương tự theo đề nghị của Westcott và dẫn tới [31]: 
- 16 -
  6
a,p
m,p
a,00nm,rnaa,th
m,00nm,rnmm,th
m,0m,sp
a
mp
a 10..)(s.T/T)(rG)T(gG
)(s.T/T)(rG)T(gG
.
)a(k
1.
A
C.D.S.w
t/N
g/g
 (1.15) 
với g(Tn) là hệ số Wetscott phụ thuộc vào nhiệt độ neutron Tn, 0n T/T)(r  là chỉ số phổ 
neutron hiệu chỉnh cho phổ neutron trên nhiệt, T0 = 293,6 0K và s0() là một phép hiệu 
chỉnh cho tỉ số giữa tiết diện neutron trên nhiệt và tiết diện neutron nhiệt [23, 31]. 
 Đối với hạt nhân có tiết diện không tuân theo luật 1/v thì 
484,02 00  Qs
 (1.16) 
và  )E(s)(s r00 (1.17) 
Tóm lại, để phát triển và ứng dụng phương pháp chuẩn hóa k0 các vấn đề sau đây 
ta phải đề cập đến: 
 1. Thực nghiệm xác định hằng số k0 
 2. Thực nghiệm xác định thông số phổ neutron tại vị trí chiếu xạ th, , f và Tn 
 3. Thực nghiệm xác định hiệu suất detectơ p 
 4. Hiệu chỉnh diện tích đỉnh năng lượng toàn phần Np: hiệu chỉnh trùng phùng 
thực, hiệu chỉnh các phản ứng nhiễu, hiệu chỉnh sự suy giảm cường độ tia gamma, v,v…. 
 5. Tính toán hệ số tự che chắn neutron nhiệt và trên nhiệt. 
1.3 Các phương pháp thực nghiệm cho việc xác định các thông số lò phản ứng 
1.3.1 Thực nghiệm xác định hệ số lệch phổ  
Sự phân bố thông lượng neutron trên nhiệt theo qui luật 1/E chỉ có thể đúng trong 
trường hợp phổ lý tưởng, tuy nhiên trong thực tế thì chúng không tuân theo 1/E [44]. Khi 
đó phổ thông lượng neutron có thể biểu diễn dưới dạng   1e E/)eV1()E(' , với e là 
thông lượng neutron trên nhiệt theo qui ước và  là một hằng số âm (phổ cứng) hay 
dương (phổ mềm). Trong hình 1.2 ta thấy phổ neutron trên nhiệt ’e ~ 1/E1+. Thực tế thì 
- 17 -
hệ số  không thay đổi tại mỗi vị trí chiếu xạ trừ khi có sự thay đổi cấu hình cũng như 
thay đổi thanh nhiên liệu của lò phản ứng. 
Có 3 phương pháp thực nghiệm xác định hệ số : 
- Phương pháp bọc cadmi cho đa lá dò. 
- Phương pháp tỉ số cadmi cho đa lá dò. 
- Phương pháp ba lá dò chiếu trần. 
Sau đây ta lần lượt trình bày ba phương pháp thực nghiệm này: 
1.3.1.1 Phương pháp bọc cadmi cho đa lá dò 
Theo phương pháp này, một bộ các monitor được chiếu đồng thời có bọc một lớp 
cadmi và được đo trên một detectơ Ge với đường cong hiệu suất được biết khá chính xác. 
Nếu tất cả monitor có giá trị vv /1)(  lên tới ~1,5eV, hệ số  có thể thu được từ hệ số 
góc (-) của đường thẳng khi ta vẽ: 
   
i,ei,0i,Cdi,pAu,0
Cdi,spi,r
G).(Q.F.).i(k
AE
log
 theo i,rElog (1.18) 
Phổ neutron 
nhiệt 
Hệ số góc = -(1+ α) 
 α<0 
α = 0 
 α >0 
Phổ neutron 
trên nhiệt 
Hình 1.2 Phổ neutron trên nhiệt ’e ~ 1/E1+. 
0,01
1
100
10000
1000000
1,00E-03 1,00E-02 1,00E-01 1,00E+00 1,00E+01 1,00E+02 1,00E+0310-2 10-3 10-1 100 101 102 1 3 
 T
hô
ng
 lư
ợn
g 
tù
y 
ý,
 
’(
E)
Năng lượng neutron, eV 
- 18 -
với i là kí hiệu cho các đồng vị 1, 2,…N; 
 FCd,i là hệ số hiệu chỉnh cho sự truyền qua Cd của các neutron trên nhiệt [70]. 
Vế trái của phương trình (1.18) là một hàm theo , như vậy một phép tính lặp có 
thể được áp dụng, nghĩa là bằng việc giải phương trình (1.18) với  = 0 cho kết quả của 
phép gần đúng bậc nhất  = 1, và cứ tiếp tục như thế lặp đến kết quả hội tụ cuối cùng. 
 Hoặc bằng phép tính toán, hệ số  có thể nhận được cùng giá trị như trên từ 
phương trình: 
 
 
 
N
i
2N
i
i,r
i,r
N
i
N
i
i
i
N
i
i,r
i,r
N
Elog
Elog
N
Tlog
Tlog
N
Elog
Elog
=0 (1.19) 
với 
   
i,ei,0i,Cdi,Cdi,pAu,0
Cdi,spi,r
i G).(Q.RF.).i(k
AE
T
 (1.20) 
Nếu số monitor nhỏ nhất là 2 (N = 2) thì dẫn tới phương pháp “bọc cadmi cho 
lưỡng lá dò”. 
Khi chọn lựa các monitor ta cần chọn số monitor càng nhiều càng tốt và các giá trị 
i,rE của các monitor khác biệt càng lớn càng tốt. Tuy nhiên trong thực tế tốt nhất là lựa 
chọn một số monitor thích hợp với số liệu hạt nhân được biết chính xác và giá trị rE phân 
bố từ thấp đến cao. Sự lựa chọn này giúp kiểm tra sự tuyến tính trong phương trình (1.18), 
và chứng minh rằng α là một hằng số khắp cả vùng năng lượng neutron trên nhiệt trong lò 
phản ứng. Trong thực nghiệm xác định hệ số  ta thường dùng các monitor 197Au-238U-
98Mo-64Zn có bọc lớp cadmi. Nếu ta dùng các monitor 197Au-96Zr-94Zr làm monitor có bọc 
cadmi thì ta gọi là phương pháp “bọc cadmi cho ba lá dò”. 
- 19 -
1.3.1.2 Phương pháp tỉ số cadmi cho đa lá dò 
A. Simonits và F. De Corte [11] và L. Moens [55] đã phát triển một kỹ thuật cho việc 
xác định , đó là phương pháp “tỉ số Cd cho nhiều monitor”. Theo phương pháp này, một 
bộ các monitor kích hoạt cộng hưởng i = 1, 2,…., N, mỗi monitor được đặc trưng bằng 
một năng lượng ngưỡng hiệu dụng, i,rE , được chiếu với việc có bọc hoặc không bọc lớp 
cadmi. Với mỗi monitor, tỉ số cadmi, RCd , được cho bởi: 
 epiCd
i,sp
i,sp
i,0e
i,0th
i,Cd A
A
)(I.
.
1R 
 (1.21) 
với i,spA và epiCdi,spA là hoạt độ riêng của monitor i, tương ứng cho việc chiếu xạ trần và có 
bọc Cd. Nếu tất cả monitor có giá trị vv /1)(  lên tới ~1,5eV , hệ số  có thể thu được 
từ hệ số góc của đường thẳng khi ta vẽ: 
   i,thi,ei,0i,Cdi,Cd
i,r
G/G)(Q1RF
Elog
 theo i,rElog (1.22) 
với FCd,i là hệ số hiệu chỉnh cho sự truyền qua Cd của các neutron trên nhiệt [70]. 
Trong thực nghiệm xác định hệ số  ta thường dùng các monitor được cho trong 
bảng 1.1. 
Bảng 1.1 Các monitor kích hoạt và các dữ liệu hạt nhân [65] được dùng trong phương 
pháp “tỉ số Cd cho đa lá dò” cho việc xác định hệ số . FCd = 1, ngoại trừ Au 
Phản ứng kích hoạt rE , eV Q0 T1/2 
197Au(n, )198Au 
232Th(n, )233Th/233Pa 
59Co(n, )60Co 
98Mo(n, )99Mo/99mTc 
68Zn(n, )69mZn 
64Zn(n, )65Zn 
94Zr(n, )95Zr 
5,65  0,40 
54,4  0,5 
136  7 
241  48 
590  59 
2560  256 
6260  250 
15,71  0,28 
(FCd = 0,991) 
11,53  0,42 
1,993  0,054 
53,1  3,3 
3,19  0,045 
1,908  0,093 
5,05  0,10 
2,695 ngày 
22,3 phút 
27 ngày 
5,271 năm 
66,02 giờ 
6,02 giờ 
13,76 giờ 
244 ngày 
64,03 ngày 
- 20 -
 Cũng tương tự như phương pháp bọc cadmi cho đa lá dò, vế trái của phương trình 
(1.22) là một hàm theo , như vậy một phép tính lặp sẽ được áp dụng, nghĩa là bằng việc 
giải phương trình (1.22) với  = 0, cho kết quả của phép gần đúng bậc nhất  = 1, và cứ 
tiếp tục như thế lặp đến kết quả hội tụ cuối cùng. 
 Hoặc bằng phép tính toán, hệ số  có thể giải được từ phương trình: 
N
i
2N
i
i,r
i,r
N
i
N
i i,thi,ei,0i,Cdi,Cd
i,r
i,thi,ei,0i,Cdi,Cd
i,r
N
i
i,r
i,r
N
Elog
Elog
N
G/G)(Q)1RF(
Elog
G/G)(Q)1RF(
Elog
N
Elog
Elog
=0 (1.23) 
1.3.1.3 Phương pháp đa lá dò chiếu trần 
Phương pháp đa lá dò chiếu trần chủ yếu thích hợp cho việc xác định hệ số  trong 
phân tích kích hoạt neutron lò phản ứng. Theo phương pháp này, một bộ gồm N monitor 
cùng với một monitor “tham khảo” được chiếu không cần bọc lớp cadmi và hoạt độ của 
các monitor được đo với detectơ Ge đã biết đường cong hiệu suất chính xác. Nếu tất cả 
các monitor có tiết diện neutron vv /1)(  lên tới ~1,5eV, hệ số  có thể thu được từ hệ 
số góc của đường thẳng khi ta vẽ: 
   r,i ilog E A theo i,rElog (1.24) 
với 
ref,thref,eref,0i,thi,ei,0
ref,pAu,0ref,spi,pAu,0i,sp
i G/G)(QG/G)(Q
)ref(k/A)i(k/A
A
 (1.25) 
Trong phương trình (1.25) kí hiệu “ref” tương ứng với monitor “tham khảo”. 
Cũng tương tự như phương pháp “bọc cadmin cho đa lá dò” và “tỉ số cadmi cho đa lá dò”, 
hệ số α cũng có thể được xác định theo phương trình: 
- 21 -
  
  
N
i
2N
i
i,r
i,r
N
i
N
i
ii,r
ii,r
N
i
i,r
i,r
N
Elog
Elog
N
AElog
AElog
N
Elog
Elog
= 0 (1.26) 
Lưu ý rằng phương trình (1.26) không tính cho monitor “ref” trong dãy i và nếu 
như số monitor nhỏ nhất là 3 (N = 2 cộng với một monitor “ref”) thì sẽ dẫn đến phương 
pháp “ba lá dò chiếu trần”. Khi đó, α được tính từ phương trình: 
 0G/G)(QbG/G)(QaG/G)(Q)ba( 3,th3,e3,02,th2,e2,01,th1,e1,0  (1.27) 
với 
1
3,p
1,p
Au,0
Au,0
1,sp
3,sp
1
2,p
1,p
Au,0
Au,0
1,sp
2,sp
.
)3(k
)1(k
.
A
A
1b
.
)2(k
)1(k
.
A
A
1a
 (1.28) 
Để xác định chính xác hệ số α ta cần đo các monitor tại khoảng cách lớn so với 
detectơ (khoảng cách tham khảo) để tránh hiệu ứng trùng phùng thực. Thực tế việc chọn 
lựa monitor như thế nào là tối ưu thì chưa có báo cáo nào đề cập đến, nhưng ta thấy rằng 
kết quả tốt nhất trong phương pháp “ba lá dò chiếu trần” cho trường hợp xác định hệ số α 
tại vị trí chiếu xạ có tỉ số thông lượng neutron f cao là các monitor được chọn sao cho một 
monitor có giá trị Q0 thấp và hai monitor có giá trị Q0 cao. Các monitor được chọn tốt 
nhất cho trường hợp này là 197Au-96Zr-94Zr. 
1.3.2 Thực nghiệm xác định hệ số f (qui ước Hogdahl) 
1.3.2.1 Phương pháp tỉ số cadmi 
Tỉ số thông lượng neutron nhiệt/neutron trên nhiệt, eth /f  , thu được bằng cách 
dùng các thực nghiệm cho việc xác định . 
- 22 -
Thật vậy, từ công thức (1.21) khi có tính đến hệ số tự che chắn neutron nhiệt và trên nhiệt, 
f có thể xác định được từ phép đo tỉ số Cd đối với một monitor như sau: 
  r,thr,e0r,Cdr,Cd G/G)(Q1RFf  (1.29) 
Trong công thức (1.29) chỉ số r kí hiệu cho monitor tỉ số thông lượng neutron với 
giá trị Q0 và rE được biết khá chính xác khi chiếu có bọc và không bọc lớp Cd. 
1.3.2.2 Phương pháp ba lá dò chiếu trần 
 Từ việc xác định hệ số  theo phương pháp “ba lá dò chiếu trần”, ta có thể rút ra 
biểu thức xác định tỉ số thông lượng neutron f như sau: 
2,p
1,p
c,0
c,0
1,th
2,sp
1,sp
2,th
2,0
2,sp
1,sp
2,e1,0
2,p
1,p
c,0
c,0
1,e
.
)2(k
)1(k
G
A
A
G
)(Q.
A
A
G)(Q.
)2(k
)1(k
G
f
 (1.30) 
Ta thấy rằng, monitor thích hợp cho trường hợp này là Zr (theo phản ứng 94Zr(n, 
)95Zr và 96Zr(n, )97Zr). 
Tại Hội nghị Khoa học và công nghệ hạt nhân Toàn quốc lần thứ 7 [1] chúng tôi đã 
báo cáo một phương pháp bán thực nghiệm xác định đồng thời cho cả hai hệ số α và f rất 
nhanh và đơn giản. Theo phương pháp này ta chỉ cần chiếu và đo một mẫu chuẩn mà 
không cần monitor Au, sau đó chọn hai đồng vị trong mẫu là xác định được hệ số α và f. 
Bằng phương pháp này chúng tôi đã xác định được hệ số α và f của nguồn neutron đồng 
vị Am-Be và vị trí mâm quay của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt. Kết quả phù hợp khá tốt 
với các tác giả trước đây [3, 4]. Gần đây K. J. J. Koster-Ammerlaan [53] tìm thấy ba 
monitor Au-Cr-Mo cũng thích hợp dùng để xác định hệ số α và f tại các vị trí chiếu xạ 
quan tâm. 
1.3.3 Xác định chỉ số thay đổi phổ neutron trên nhiệt và nhiệt độ neutron 
1.3.3.1 Xác định chỉ số thay đổi phổ neutron trên nhiệt 0n T/T)(r  
Chỉ số thay đổi phổ neutron trên nhiệt 0n T/T)(r  là một phép đo tỉ số mật độ 
neutron trên nhiệt đối với mật độ neutron toàn phần. Theo chú thích của Westcott [15] và 
theo qui ước của Ryves [68] thì chỉ số thay đổi phổ có thể tính từ phương trình như sau: 
- 23 -
r0r0
n
CdCd
nth
0n
G)(sG)(s)('W2
)55,0()21(
2931,2/)T(g)eV1(
FR
)T(gG
T/T)(r
 (1.31) 
Các monitor thích hợp dùng để tính chỉ số thay đổi phổ neutron theo công thức 
(1.31) là 55Mn, 59Co và 197Au. Trong phương trình (1.31), W’() là hàm gần đúng của hệ 
số , được cho bởi: 
 
 )eV1(E'.W)('W r (1.32) 
với W’ – số hạng hiệu chỉnh cho tiết diện không theo luật 1/v nằm giữa kTn và ECd [69]. 
Đối với tiết diện 1/v thì W’ = 0. Đối với tiết diện không theo luật 1/v thì nó có thể được 
xem như hằng số cho dù giá trị chính xác của nó phụ thuộc vào loại lò phản ứng và vị trí 
chiếu xạ; tuy nhiên, sai số có thể bỏ qua khi s0 rất lớn so với W’ (ví dụ, đối với Au, xem 
bảng 1.2). 
 Bảng 1.2 Số liệu hạt nhân dùng để tính chỉ số thay đổi phổ 0n T/T)(r  
Phản ứng kích hoạt rE , eV s0 W’ FCd g(Tn) 
197Au(n, )198Au 
59Co(n, )60Co 
5,65  0,40 
136  7 
17,24 
1,765 
0,055 
0 
0,991 
1 
1 
1 
Sau này E. M. Gryntakis và J. I. Kim [24] đã đề nghị phương pháp xác định chỉ số 
thay đổi phổ neutron trên nhiệt, 0n T/T)(r  , mà không cần bọc lớp cadmi. Cơ sở của 
phương pháp này là dùng hai monitor: một monitor nhạy với neutron nhiệt và một 
monitor nhạy với neutron trên nhiệt. Sau khi chiếu xạ đồng thời hai monitor này, chỉ số 
thay đổi phổ neutron trên nhiệt tại vị trí chiếu xạ được tính như sau: 
01010202
02n201n1
0n sRs
R)T(g)T(g
T/T)(r
 (1.33) 
với R là phép đo tỉ số hoạt độ riêng của hai monitor 1 và 2. 
Jae Choon Yang [49] đã đề nghị dùng hai monitor là Mn và Au, trong đó Mn là 
monitor nhạy với neutron nhiệt và Au là monitor nhạy với neutron trên nhiệt. Hai monitor 
- 24 -
này được chiếu tại hai vị trí khác nhau, trong đó có một vị trí nhiệt hóa neutron tốt. Khi 
đó chỉ số thay đổi phổ neutron trên nhiệt được tính theo công thức: 
)Mn(s)T(g.R)T(g)Au(s
)T(g)T(g)T(g)T(g.R
T/T)(r
02Au2