Luận án Quản lí đào tạo giáo viên Trung học Cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ .xii

MỞ ĐẦU.1

1. Lý do chọn đề tài.1

2. Mục đích nghiên cứu.3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .3

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .4

6. Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu.5

7. Những luận điểm bảo vệ .8

8. Những đóng góp mới của Luận án.9

9. Cấu trúc của luận án.9

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC

CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .10

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .10

1.1.1. Những nghiên cứu về đào tạo GV.10

1.1.2. Những nghiên cứu về đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục.14

1.1.3. Những nghiên cứu về quản lí đào tạo giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo

dục.21

1.1.4. Những vấn đề chưa được giải quyết trong các công trình nghiên cứu .27

1.2.1. Đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.28

1.3. Mô hình CIPO – đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên trung học đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục .36

1.3.1. Mô hình CIPO đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục.36

1.3.2. Các yếu tố bối cảnh tác động đến đào tạo giáo viên trung học cơ sở.39

1.3.3. Đầu vào đào tạo giáo viên trung học cơ sở.43

1.3.4. Quá trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở.49

1.3.5. Đầu ra/kết quả đào tạo giáo viên trung học cơ sở .53iv

1.4. Quản lí đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

theo mô hình CIPO.56

1.4.1. Quản lí đầu vào đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục.58

1.4.3. Quản lí đầu ra đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục.65

1.4.4. Các yếu tố tác động đến quản lí đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.66

Tiểu kết Chương 1.69

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ

SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TẠI CÁC TỈNH KHU VỰC

ĐÔNG NAM BỘ .71

2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, giáo dục phổ thông và các trường đại học có đào

tạo giáo viên tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ .71

2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ .71

2.1.2. Tình hình giáo dục phổ thông các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ.72

2.1.3. Đặc điểm các trường đại học có đào tạo giáo viên tại các tỉnh khu vực

Đông Nam Bộ.75

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .80

2.2.1. Mục tiêu khảo sát .80

2.2.2. Nội dung khảo sát .80

2.2.3. Đối tượng và qui mô khảo sát.81

2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát.81

2.2.5. Thang điểm đánh giá.82

2.2.6. Địa bàn và thời gian khảo sát.84

2.3. Thực trạng đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ.84

2.3.1. Thực trạng hoạt động đảm bảo các thành tố đầu vào đào tạo giáo viên trung

học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam bộ .84

pdf264 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lí đào tạo giáo viên Trung học Cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98 Qua phối hợp với cơ quan tuyển dụng về mặt chuyên môn, CSĐT điều chỉnh chương trình và CĐR cho phù hợp với thực tiễn địa phương. 234 1 4 2,1752 ,71109 Thông qua cơ quan tuyển dụng, CSĐT đánh giá sản phẩm đầu ra để điều chỉnh nội dung, phương pháp đào tạo thích hợp. 234 1 5 2,3205 ,76669 CSĐT tham gia, tư vấn và phối hợp với cơ quan tuyển dụng trong việc qui hoạch ĐNGV. 234 1 4 2,1282 ,58652 Phối hợp với cơ quan tuyển dụng, thực hiện bồi dưỡng GV THCS theo yêu cầu của đổi mới CTGDPT. 234 1 4 2,1581 ,70908 Valid N (listwise) 234 Ghi chú: Kém (1.00 ≤ X ≤ 1.79); Yếu (1.80 ≤ X ≤ 2.59); Trung bình (2.60 ≤ X ≤ 3.39); Khá (3.40 ≤ X ≤ 4.19); Tốt (4.20 ≤ X ≤ 5.00) Theo Bảng 2.13, 5/6 tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động phối hợp của CSĐT với cơ quan tuyển dụng trong đào tạo GV đều nằm ở giá trị của mức “yếu”, chỉ có 01 tiêu chí có giá trị ở mức “trung bình”, đó là “Liên hệ với cơ quan tuyển dụng để nắm bắt nhu cầu GV làm cơ sở xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đảm bảo số lượng đầu vào” ( X = 3,0589). Phối hợp với kết quả phỏng vấn có thể đưa ra nhận định, đó là việc phối hợp với cơ quan tuyển dụng, sử dụng GV để đảm bảo chất lượng đào tạo GV THCS của các CSĐT ở Đông Nam Bộ chưa được chú trọng, chỉ dừng ở hình thức phối hợp để nắm bắt nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm. 2.3.3. Thực trạng các thành tố đầu ra đào tạo giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam bộ Hoạt động đảm bảo chất lượng đầu ra bao gồm các hoạt động đánh giá chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm trước khi xuất xưởng, thăm dò chất lượng sản phẩm dựa trên đánh giá của người dùng. Trong GD&ĐT, hoạt động đảm bảo sản phẩm đầu ra cũng được thực hiện theo qui trình này, đó là: đánh giá kết quả đào tạo 99 ở yếu tố đầu ra, hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn mới đặt ra từ thực tiễn, nắm bắt thông tin người học sau tốt nghiệp, điều tra thông tin phản hồi. 2.3.3.1. Thực trạng đánh giá kết quả đào tạo ở yếu tố đầu ra tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ Chất lượng sinh viên tốt nghiệp trong đào tạo giáo viên THCS theo chuẩn đầu ra dựa vào năng lực tại các tỉnh KVĐNB là phẩm chất và năng lực của sinh viên tốt nghiệp đại học sư phạm (so với CĐR). Chất lượng này được đánh giá thường xuyên trong quá trình đào tạo và thực hiện theo qui định của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, việc đánh giá này còn có ý nghĩa thúc đẩy chất lượng đầu ra của quá trình đào tạo. Với ý nghĩa đó, chúng tôi xác định 03 tiêu chí tương ứng với 3 biến quan sát để khảo sát, đánh giá thực trạng cho hoạt động này. Bảng 2.14. Thống kê mô tả thực trạng hoạt động đánh giá đầu ra của các cơ sở đào tạo GV THCS các tỉnh KVĐNB Các tiêu chí đánh giá N Min Max Mean Std. Deviation Đánh giá để công nhận tốt nghiệp theo Qui chế đào tạo đại học của Bộ GD&ĐT 234 1 5 3,2863 ,98446 Dựa vào các tiêu chí của chuẩn đầu ra, SV tự đánh giá phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của mình. 234 1 5 2,1880 ,75758 Sử dụng kết quả đánh giá yếu tố đầu ra để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chương trình đào tạo GV THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông 234 1 4 2,1453 ,55225 Valid N (listwise) 234 Ghi chú: Kém (1.00 ≤ X ≤ 1.79); Yếu (1.80 ≤ X ≤ 2.59); Trung bình (2.60 ≤ X ≤ 3.39); Khá (3.40 ≤ X ≤ 4.19); Tốt (4.20 ≤ X ≤ 5.00) Trong các nội dung đánh giá thực trạng đầu ra đào tạo giáo viên THCS theo chuẩn đầu ra dựa vào năng lực thì đánh giá chất lượng giáo viên THCS mới vào nghề là đánh giá có tính khái quát nhất, bởi vậy kết quả đánh giá khái quát trên đây đã chứng tỏ tính cấp thiết của việc đổi mới CTĐT giáo viên THCS theo chuẩn đầu ra dựa vào năng lực. 100 Theo Bảng 2. 14, kết quả thống kê mô tả cho thấy trong 3 tiêu chí/biến quan sát thì chỉ có 1 tiêu chí đạt ở giá trị “trung bình”, đó là “Đánh giá để công nhận tốt nghiệp theo Qui chế đào tạo đại học của Bộ GD&ĐT” ( X = 3,2863). Tiêu chí này vượt trội hơn so với 02 tiêu chí kia và gần ở mức “khá”. Điều này có nghĩa là việc đánh giá chất lượng đầu ra của các CSĐT ở khu vực Đông Nam Bộ chỉ dừng lại ở việc thực hiện đúng qui chế mà chưa vận dụng vào để nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra. 2.3.3.2. Thực trạng hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn mới đặt ra từ thực tiễn ở các cơ sở đào tạo giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ Sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra nhưng có những kiến thức, kĩ năng do thực tiễn đặt ra, nhất là vào thời điểm Chương trình GDPT 2018 mới đang được triển khai thực hiện. Điều này đặt ra yêu cầu đối với CSĐT phải đảm bảo chất lượng đầu ra của mình phù hợp với yêu cầu của thực tiến. Dựa vào một số vấn đề về kĩ năng hoạt động GD của GV THCS khi thực hiện CTGDPT 2018, chúng tôi xác định 07 tiêu chí, tương ứng với 07 biến quan sát để khảo sát thưc trạng của hoạt động này. Bảng 2.15. Thống kê mô tả thực trạng hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo GV THCS các tỉnh KVĐNB Các tiêu chí đánh giá N Min Max Mean Std. Deviation Tăng cường kỹ năng học tập để SV ra trường có thể tự học, tiếp tục học, bổ sung các kỹ năng mềm cần thiết; 234 1 4 2,1325 ,63141 Bồi dưỡng thêm phong cách, thái độ; tôn trọng, gìn giữ, phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc dân tộc và nâng cao đời sống tinh thần cho học sinh. 234 1 4 2,2692 ,66822 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 234 1 4 2,1538 ,90885 Tổ chức các hoạt động mang tính trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội cho SV; 234 2 2 2,0000 ,00000 101 Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực hiểu biết về các môn học; 234 1 4 1,9231 ,61670 Bồi dưỡng các kỹ năng xã hội, thực hành các kĩ năng sống cho SV. 234 1 3 1,6923 ,53962 Phổ biến thông tin nghề nghiệp cho SV 234 1 5 3,6410 ,99321 Valid N (listwise) 234 Ghi chú: Kém (1.00 ≤ X ≤ 1.79); Yếu (1.80 ≤ X ≤ 2.59); Trung bình (2.60 ≤ X ≤ 3.39); Khá (3.40 ≤ X ≤ 4.19); Tốt (4.20 ≤ X ≤ 5.00) Theo Bảng 2.15, phần lớn các tiêu chí đánh giá hoạt động hỗ trợ SV tốt nghiệp này đều có giá trị ở mức dưới trung bình. Thậm chí, có tiêu chí/biến quan sát nằm ở mức giá trị “kém”, đó là “Bồi dưỡng các kỹ năng xã hội, thực hành các kĩ năng sống cho SV” ( X = 1,6923). Điều này cho thấy ở các CSĐT, mặc dù có một số học phần về kĩ năng sống nhưng thực hành nó thì không được chú trọng. Trong các tiêu chí của hoạt động này có một tiêu chí vượt trội để đạt giá trị ở mức “khá”, đó là “phổ biến thông tin nghề nghiệp cho SV” ( X = 3, 6410). Kết quả này cho thấy, các CSĐT đã thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó có cập nhật thông tin việc làm ở các sở GD hoặc tuyển dụng GV của các phòng GD lên website của trường. Kết hợp với kết quả phỏng vấn, có thể nhận định: việc hỗ trợ đề đưa sản phẩm đầu ra của các CSĐT ở các tỉnh Đông Nam Bộ chỉ dừng lại ở hình thức cung cấp, cập nhật thông tin nghề nghiệp. 2.3.3.3. Thực trạng nắm bắt thông tin người học sau tốt nghiệp, điều tra thông tin phản hồi của các cơ sở đào tạo giáo viên các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ Vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo nói chung, chất lượng đào tạo GV hiện nay đang được xã hội quan tâm bởi chúng còn liên quan đến công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông. Để tìm hiểu thực trạng hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THCS, chúng tôi khảo sát thêm thông tin về các hoạt động của CSĐT trong việc nắm bắt thông tin của SV đã hoàn thành chương trình đào tạo và đi vào hoạt động thực tiễn. Dựa vào kinh nghiệm của các CSĐT thành công trong việc đảm bảo chất lượng đầu ra của mình, chúng tôi xác định 05 tiêu chí, tương ứng với 05 biến quan sát để khả sát thực trạng của hoạt động này. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động thu thập thông tin sau khi tốt nghiệp 102 của các CSĐT ở Đông Nam Bộ được thể hiện qua bảng thống kê mô tả sau: Bảng 2.16. Thống kê mô tả thực trạng thu thập thông tin sản phẩm đào tạo của các cơ sở đào tạo GV THCS các tỉnh KVĐNB Các tiêu chí đánh giá N Min Max Mean Std. Deviation Tổ chức thu thập, xử lý thông tin của SV hoàn thành chương trình đào tạo theo CĐR, những vấn đề cần điều chỉnh CĐR và chương trình đào tạo; 234 1 5 3,4786 1,02416 Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về kết quả đào tạo của SV đáp ứng yêu cầu CĐR và yêu cầu của xã hội; 234 1 4 2,1538 ,85030 Tổ chức thu thập, xử lý thông tin người quản lý các đơn vị giáo dục (trường THCS), cơ quan tuyển dụng lao động sau khi SV hoàn thành chương trình đào tạo. 234 1 3 2,0342 ,27582 Cơ sở đào tạo lấy ý kiến đánh giá của sinh viên, cựu sinh viên về chương trình đào tạo, chất lượng giảng dạy và các hoạt động liên quan; 234 1 4 2,0470 ,65013 Cơ sở đào tạo lấy ý kiến đánh giá của người quản lí và sử dụng lao động về chất lượng sinh viên tốt nghiệp của mình. 234 1 4 1,7650 ,65536 Valid N (listwise) 234 Ghi chú: Kém (1.00 ≤ X ≤ 1.79); Yếu (1.80 ≤ X ≤ 2.59); Trung bình (2.60 ≤ X ≤ 3.39); Khá (3.40 ≤ X ≤ 4.19); Tốt (4.20 ≤ X ≤ 5.00) Theo Bảng 2.16, điều mà các CSĐT đa và đang làm thể hiện ở tiêu chí/biến quan sát được đánh giá cao nhất, đó là “Tổ chức thu thập, xử lý thông tin của SV hoàn thành chương trình đào tạo theo CĐR, những vấn đề cần điều chỉnh CĐR và chương trình đào tạo” ( X = 3, 4786), tức là có giá trị ở mức “khá”. Còn các tiêu chí/biến quan sát còn lại đều nằm ở mức dưới trung bình, thậm chí có tiêu chí còn ở mức “kém” như “Cơ sở đào tạo lấy ý kiến đánh giá của người quản lí và sử dụng 103 lao động về chất lượng sinh viên tốt nghiệp của mình” ( X = 1,7650), có nghĩa rằng công việc này chưa được các CSĐT thực hiện. Việc nắm thông tin phản hồi từ phía người sử dụng rất có lợi cho nhà sản xuất, và sản phẩm đào tạo đặc thù là GV THCS cần phải coi trong hơn vấn đề này. Trong việc nắm thông tin SV ra trường của các CSĐT chỉ dừng lại ở mức số lượng SV có việc làm. Mặc dù việc này cũng ít được các CSĐT thực hiện một cách đầy đủ, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả điều tra tình hình việc làm của sinh viên sau 01 năm tốt nghiệp tại các tỉnh KVĐNB Thông tin khảo sát Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Trường Đại học Đồng Nai (tất cả các ngành đào tạo đại học) Tổng số SV khảo sát được (phản hồi) % so với số SV tốt nghiệp 1035 68,05% 924 61,60% 1132 57,32 Số SV liên lạc thành công/Số SV không liên lạc thành công 899/136 777/147 1132/0 Số SV có việc làm % so với số SV liên lạc thành công 740 82,31% 581 74,77% 827 73,05 Số SV chưa có việc làm (sau 1 năm) 156 17,35% 188 24,20% 256 17,31% Số sinh viên đi học tiếp 03 03 109 9,63% Trường Đại học Thủ Dầu Một (05 ngành đào tạo cử nhân sư phạm) Tổng số SV khảo sát được (phản hồi) % so với số SV tốt nghiệp 512 76,88% 362 72,84% 46 54,76% Số SV có việc làm % so với số SV liên lạc thành công 469 91,60% 303 83,70% 27 58,7% Số SV chưa có việc làm (sau 1 năm) 38 7,42% 46 12,71% 16 34,78% Số sinh viên đi học tiếp 5 0,98% 13 3,60% 3 6,52% Số SV có việc làm đúng ngành ĐT % so với số SV có việc làm 328 69,94% 176 58,09% 8 29,60% 104 Số SV có việc làm liên quan đến ngành ĐT % so với số SV có việc làm 40 8,53% 71 23,43% 13 48,15% Số SV có việc làm không liên quan đến ngành ĐT % so với số SV có việc làm 101 21,53% 56 18,48% 6 22,22% Từ Bảng 2.17, có thể thấy rằng: 1) Đối với Trường Đại học Đồng Nai, mỗi năm có khoảng 17% - 25% sinh viên chưa có việc làm, số sinh viên theo học tiếp (bậc học cao hơn) không đáng kể, ngoại trừ một năm gần đây. 2) Đối với Trường Đại học Thủ Đầu Một, mỗi năm có khoảng 7% - 35% sinh viên chưa có việc làm, số sinh viên theo học tiếp (bậc học cao hơn) không đáng kể. Một điều lưu ý là hai chỉ số này có xu hướng ngày càng tăng, đặc biệt là số sinh viên chưa có việc làm. Đối với sinh viên có việc làm thì số sinh viên có việc làm đúng ngành giàm nhanh (từ khoảng 70% xuống còn chỉ gần 30%); có một tỷ lệ đáng kể sinh viên có việc làm, nhưng việc làm không liên quan đến ngành đào tạo. Điều này đặt ra nhiều câu hỏi về nhu cầu đào tạo giáo viên THCS, chất lượng đào tạo và các vấn đề có liên quan tại các tỉnh KVĐNB. Một vấn đề khác đặc biệt cần quan tâm là số lượng sinh viên tốt nghiệp cử nhân sư phạm hàng năm của các ngành rất thấp, nhiều ngành không có sinh viên tốt nghiệp, tức là không có sinh viên đầu vào nên không tổ chức đào tạo. Kết quả khảo sát trên cho thấy rõ rằng phần lớn các nhóm nguyên nhân tác động được dự kiến đưa ra đều không phải là tác động rất mạnh. Nhận định này là chung cho cả CTĐT và CSTD, cả CBQL và giảng viên, giáo viên THCS. Ý nghĩa của điều này là ở chỗ nếu chất lượng đào tạo đang chưa cao (chưa đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục các tỉnh KVĐNB) thì đó cũng không phải là do tác động của những nhóm nguyên nhân trên. Nếu lưu ý rằng các yếu tố chủ yếu là chủ quan của CSĐT thì điều này có nghĩa là cả CSĐT và CSTD đều không cho rằng chất lượng đào tạo không cao là do khó khăn của CSĐT. 2.4. Thực trạng quản lí đào tạo giáo viên trung học cơ sở các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 105 2.4.1. Thực trạng quản lí đầu vào đào tạo giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ Thực trạng quản lí đầu vào bao gồm các thành tố về: 1) Quản lí phát triển CTĐT theo chuẩn đầu ra dựa vào năng lực; 2) Quản lí các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, và 3) Quản lí công tác tuyển sinh. 2.4.1.1. Thực trạng quản lí xây dựng chương trình đào tạo theo hướng phát triển năng lực người học tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ Nội dung quản lí phát triển chương trình đào tạo giáo viên THCS theo chuẩn đầu ra dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục gồm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Dựa vào chức năng quản lí đối với hoạt động đào tạo theo qui định, chúng tôi xác định 07 tiêu chí, tương ứng với 07 biến quan sát để khảo sát thực trạng quản lí hoạt động xây dựng CTĐT đáp ứng yêu cầu của đổi mới GD&ĐT hiện nay. Bảng 2.18. Thống kê mô tả thực trạng quản lí xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT ở các cơ sở đào tạo GV THCS các tỉnh KVĐNB Các tiêu chí đánh giá N Min Max Mean Std. Deviation Đối tượng CBQL G.viên Thành lập ban chỉ đạo xây dựng chương trình đào tạo GV THCS theo yêu cầu đổi mới GDPT 234 1 5 3,25 ,844 4,32 3,16 Xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí cho thực hiện xây dựng chương trình đào tạo GV THCS theo yêu cầu đổi mới. 234 1 4 2,15 ,741 2,74 2,10 Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo hiện hành để xác định những nội dung cần thay đổi theo yêu cầu đổi mới. 234 1 4 2,15 ,721 2,37 2,13 106 Tổ chức cho các khoa dựa trên Chuẩn nghề nghiệp GV và Chương trình GDPT 2018 để xây dựng chuẩn đầu ra cho đào tạo GV THCS trình độ cử nhân. 234 1 5 3,05 ,920 3,63 3,00 Tổ chức thiết kế chương trình đào tạo dựa trên chuẩn đầu ra. 234 1 4 2,67 ,802 3,32 2,61 Tổ chức đánh giá kết quả xây dựng chương trình đào tạo sau khi đã xây dựng mới. 234 1 5 3,24 ,859 4,11 3,16 Phê duyệt ban hành CTĐT mới, tổ chức cho các khoa, tổ bộ môn chọn giảng viên và nhân viên thực hiện chương trình đào tạo đa được phê duyệt. 234 2 5 3,16 ,693 3,95 3,09 Valid N (listwise) 234 Ghi chú: Kém (1.00 ≤ X ≤ 1.79); Yếu (1.80 ≤ X ≤ 2.59); Trung bình (2.60 ≤ X ≤ 3.39); Khá (3.40 ≤ X ≤ 4.19); Tốt (4.20 ≤ X ≤ 5.00) Theo Bảng 2.18, theo thống kê chung, có 5 tiêu chí/biến quan sát có giá trị nằm ở mức “trung bình” và 02 tiêu chí/biến quan sát có giá trị dưới mức “trung bình”. Trong đó có tiêu chí/ biến quan sát có giá trị ở mức thấp nhất là “Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo hiện hành để xác định những nội dung cần thay đổi theo yêu cầu đổi mới” ( X = 2,15). Tuy nhiên cũng có tiêu chí/biến quan sát đạt giá trị khá cao như “Thành lập ban chỉ đạo xây dựng chương trình đào tạo GV THCS theo yêu cầu đổi mới GDPT” ( X = 3,25), tức là nằm trong giới hạn của mức “trung bình”, nhưng được đói tượng CBQL đánh giá ở mức “tốt” ( X = 4,32). Từ đây có thể nhận thấy, CBQL ở các CSĐT này đã tổ chức tốt việc xây dựng CTĐT GV THCS nhưng chỉ tập trung vào hình thức quản lí, mang tính thủ tục; còn việc quản lí các yếu tố khác để đảm bảo chất lượng của CTĐT còn bị coi nhẹ, thâm chí thực hiện chưa đầy đủ. 107 2.4.1.2. Thực trạng quản lí đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy giáo viên THCS theo định hướng phát triển năng lực Các hoạt động đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng viên được thực hiện dưới sự quản lí của nhà quản lí. Để đánh giá chất lượng của hoạt động quản lí đối với nhiệm vụ đảm bảo chất lượng đội gũ giảng viên, chúng tôi xác lập 06 tiêu chí, tương ứng với 06 biến quan sát. Kết quả khảo sát của hoạt động quản lí này thể hiện ở bảng thống kê mô tả sau: Bảng 2.19. Thống kê mô tả thực trạng quản lí đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng viên các cơ sở đào tạo GV THCS các tỉnh KVĐNB N Min Max Mean Std. Deviation Đối tượng CBQL G.viên Đưa ra chủ trương và xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo GV THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông. 234 1 5 3,33 1,084 4,00 3,27 Chỉ đạo các đơn vị đào tạo GV (các khoa, tổ bộ môn) rà soát đội ngũ giảng viên đảm bảo số lượng, cơ cấu trình độ, cơ cấu chuyên ngành tương ứng với các môn học ở chương trinh GDPT cấp THCS. 234 1 4 3,04 ,905 3,16 3,03 Tổ chức đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên dựa trên tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT 234 1 5 3,21 ,972 3,26 3,20 Chỉ đạo các khoa đào tạo GV phân công giảng viên đảm nhiệm các công việc đào tạo (giảng dạy, cố vấn học tập) dựa trên bằng cấp, kinh nghiệp và khả năng phù hợp công việc đào tạo 234 1 5 2,30 ,740 2,42 2,47 108 Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi học thuật – kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên trong và ngoài nhà trường. 234 2 5 3,57 ,934 4,21 3,52 Chỉ đạo xây dựng phương án dự phòng khi có những biến cố, biến động về đội ngũ giảng viên. 234 1 4 2,07 ,693 2,26 2,06 Valid N (listwise) 234 Ghi chú: Kém (1.00 ≤ X ≤ 1.79); Yếu (1.80 ≤ X ≤ 2.59); Trung bình (2.60 ≤ X ≤ 3.39); Khá (3.40 ≤ X ≤ 4.19); Tốt (4.20 ≤ X ≤ 5.00) Theo Bảng 2.19, có 04 biến quan sát ở mức “Trung bình”, và 2 biến quan sát nằm ở mức “Yếu”, đó là biến “Chỉ đạo các khoa đào tạo GV phân công giảng viên đảm nhiệm các công việc đào tạo (giảng dạy, cố vấn học tập) dựa trên bằng cấp, kinh nghiệp và khả năng phù hợp công việc đào tạo” ( X = 2,30) và biến quan sát “Chỉ đạo xây dựng phương án dự phòng đối với chuẩn bị đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo GV THCS trong bối cảnh đổi mới GD phổ thông” ( X = 2,07). Trong các biến quan sát nằm ở mức “trung bình” có 02 biến quan sát có giá trị cao hơn cả, đó là biến quan sát “Đưa ra chủ trương và xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo GV THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông” ( X = 3,33) và biến quan sát “Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi học thuật – kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên trong và ngoài nhà trường” ( X = 3,57). Trong khi đó, CBQL cũng đánh giá hai tiêu chí này ở mức “khá” ( X = 4.00) và “tốt” ( X = 4,21). Từ những vấn đề đã phân tích này, có thể đưa ra một số nhận định sau: công tác quản lí đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng viên được các nhà quản lí quan tâm nhưng cũng chỉ diễn ra ở mức bình thường, không có những biến động lớn. Vì thế, khi CTGDPT 2018 được ban hành có khả năng chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đào tạo GV thì việc quản lí xây dựng phương án dự phòng chưa được thực hiện nên chưa đáp ứng được yêu cầu này. 2.4.1.3. Thực trạng quản lí đảm bảo cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ đào tạo theo hướng tiếp cận CTGDPT 2018 109 Để đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất của các CSĐT giáo viên THCS theo chuẩn đầu ra dựa vào năng lực, tại các tỉnh KVĐNB, chúng tôi đưa ra 06 tiêu chí tương ứng với 06 biến quan sát. Kết quả khảo sát hoạt động này được thể hiện qua bảng thống kê mô tả sau: Bảng 2.20. Thống kê mô tả thực trạng quản lí đảm bảo cơ sở vật chất ở các cơ sở đào tạo GV THCS các tỉnh KVĐNB Các tiêu chí đánh giá N Min Max Mean Std. Deviation Đối tượng CBQL G.viên Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo GV THCS. 234 1 4 2,69 ,898 3,21 2,65 Tổ chức đánh giá nhu cầu về trang thiết bị dạy học, tài liệu học tập, nghiên cứu phục vụ công tác đào tạo GV THCS theo yêu cầu đổi mới GDPT. 234 1 4 2,03 ,563 2,00 2,04 Xây dựng kế hoạch và huy động nguồn lực cho việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đào tạo GV THCS thực hiện chương trình GDPT 2018. 234 1 5 2,91 1,046 4,05 2,81 Tổ chức đấu thầu mua sắm trang thiết bị, tài liệu học tập theo qui định hiện hành. 234 1 5 2,96 1,066 3,74 2,89 Chỉ đạo việc triển khai qui định sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo. 234 1 5 3,02 1,127 3,84 2,94 Kiểm tra định kì để đánh giá mức độ sử dụng, hao mòn cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. 234 1 5 3,16 ,971 3,68 3,12 Valid N (listwise) 234 110 Ghi chú: Kém (1.00 ≤ X ≤ 1.79); Yếu (1.80 ≤ X ≤ 2.59); Trung bình (2.60 ≤ X ≤ 3.39); Khá (3.40 ≤ X ≤ 4.19); Tốt (4.20 ≤ X ≤ 5.00) Theo Bảng 2.20, có 05 biến quan sát đạt giá trị “trung bình”, và 01 tiêu chí/ biến quan sát đạt giá trị ở mức “yếu”, đó là “Tổ chức đánh giá nhu cầu về trang thiết bị dạy học, tài liệu học tập, nghiên cứu phục vụ công tác đào tạo GV THCS theo yêu cầu đổi mới GDPT” ( X = 2,03), và đối tượng CBQL còn đánh giá thấp hơn ( X = 2,00). Điều này cho thấy việc quản lí đảm bảo cơ sở vật chất ở phương diện mua sắm trang thiết bị dạy học theo yêu cầu của đổi mới của CTGDPT chưa được quan tâm đúng mức nên bỏ qua khâu đánh giá nhu cầu. Công tác quản lí đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thực hiện theo kế hoạch hành năm nên tiêu chí “Xây dựng kế hoạch và huy động nguồn lực cho việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đào tạo GV THCS thực hiện chương trình GDPT 2018” được đối tượng CBQL đánh giá cao ( X = 4,05), còn đối tượng là giảng viên đánh giá thấp về mặt này ( X = 2,81). Từ các hoạt động quản lí đảm bảo chất lượng đầu vào như phân tích kết quả thống kê nói trên sẽ ảnh hưởng đến công tác quản lí tuyển sinh hàng năm của các CSĐT và điều này sẽ thấy rõ qua khảo sát đánh giá hoạt động quản lí công tác tuyển sinh sau đây. 2.4.1.4. Thực trạng quản lí công tác tuyển sinh đảm bảo chất lượng đầu vào của đào tạo giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ Công tác tuyển sinh và kết quả của nó là sự đảm bảo chất lượng mang tính sống còn của nhiều cơ sở GD đại học, nhất là những CSĐT ở các địa phương. Quản lí tốt công tác này sẽ giúp gia tăng số lượng đầu vào. Vì thế, để đánh giá thực trạng công tác quản lí này, chúng tôi đưa ra 05 tiêu chí tương ứng với 05 biến quan sát. Kết quả khảo sát về hoạt động quản lí này thể hiện qua bảng thống kê mô tả sau đây: 111 Bảng 2.21. Thống kê mô tả thực trạng quản lí công tác tuyển sinh ở các cơ sở đào tạo GV THCS các tỉnh KVĐNB Các tiêu chí đánh giá N Min Max Mean Std. Deviation Đối tượng CBQL G.viên Thành lập ban tuyển sinh theo từng khóa 234 1 5 3,14 ,627 3,57 3,10 Chỉ đạo phòng đào tạo phối hợp các khoa xây dựng kế hoạch tuyển sinh cho từng khóa. 234 1 5 3,19 ,889 3,53 3,16 Chỉ đạo công tác truyền thông và quảng cáo tuyển sinh.. 234 1 5 3,38 1,062 3,95 3,33 Kiểm tra công tác tuyển sinh dựa trên những văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT hàng năm và chủ trương của nhà trường thể hiện qua sứ mạng và tầm nhìn. 234 1 5 3,17 ,890 3,79 3,11 Chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong tuyển sinh và thủ tục nhập học của tân SV. 234 1 5 3,83 ,703 3,84 3,83 Kiểm tra – đánh giá việc thực hiện công tác tuyển sinh sau mỗi đợt 234 1 5 4,17 ,580 4,21 4,16 Valid N (listwise) 234 Ghi chú: Kém (1.00 ≤ X ≤ 1.79); Yếu (1.80 ≤ X ≤ 2.59); Trung bình (2.60 ≤ X ≤ 3.39); Khá (3.40 ≤ X ≤ 4.19); Tốt (4.20 ≤ X ≤ 5.00) Nếu như ở phần khảo sát hoạt động tuyển sinh, tất cả các biến quan sát đều đạt giá trị “trung bình”, thì theo Bảng 2.21, trong 05 biến quan sát, có 02 biến có giá trị ở mức khá là “Chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong tuyển sinh và thủ tục nhập học của tân SV” ( X = 3,83) và biến “Kiểm tra – đánh giá việc thực hiện công tác tuyển sinh sau mỗi đợt” ( X = 4,17), trong khi đó đối tượng CBQL đánh giá ở mức “tốt” ( X = 4,21). Nhìn chung, chênh lệch mức độ đánh giá đối với tiêu chí này là không 112 nhiều; tức là nhà trường đã chú trọng đến công tác quản lí họat động tuyển sinh. 2.4.2. Thực trạng quản lí quá trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ Thực trạng quản lí quá trình đào tạo GV THCS theo chuẩn đầu ra dựa vào năng lực (MP) tại các tỉnh KVĐNB đáp ứng yêu cầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_li_dao_tao_giao_vien_trung_hoc_co_so_tai_cac_ti.pdf
  • pdfTOM TAT TIENG ANH.pdf
  • pdfTOM TAT TIENG VIET.pdf
  • docxTRANG THÔNG TIN NHUNG DONG GOP MOI CUA LUAN AN.docx
Tài liệu liên quan