MỤC LỤC
Lời cam đoan .i
Mục lục .ii
Danh mục các chữ viết tắt.vii
Danh mục các bảng.viii
Danh mục các biểu đồ.x
MỞ ĐẦU.1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON.11
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài và trong nước .11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .25
1.2.1. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo .25
1.2.2. Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo .32
1.3. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.35
1.3.1. Vai trò của hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non .35
1.3.2. Mục tiêu hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non .37
1.3.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non .39
1.3.4. Hình thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non .43
1.3.5. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non .45
1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non .46
1.3.7. Điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non .47
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non.50iii
1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non .50
1.4.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non .51
1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
ở trường mầm non .54
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non .57
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non .59
1.4.6. Quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non .62
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non.64
1.5.1. Các yếu tố thuộc về nhà trường .64
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài nhà trường .66
TIểu kết chương 1.69
284 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục tại Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để giải lao và tạo hứng thú cho trẻ sau hoạt động học chứ không sử dụng
hoạt động chơi như một hình thức để GD KNS cho trẻ MG. Vì vậy, CBQL cần yêu
cầu GV tăng cường tính GD (nhấn mạnh vào nội dung GD KNS) khi tổ chức hoạt
động chơi cho trẻ.
Bên cạnh đó, hình thức “Hoạt động lao động” có sự khác nhau trong ý kiến
giữa CBQL và GV. Ở hình thức này, CBQL cho rằng GV thực hiện khá thường xuyên
với ĐTB là 3,39 trong khi GV cho rằng họ thường xuyên thực hiện dù số ĐTB chỉ
chênh lệch 0,12 so với CBQL (3,51). Nguyên nhân dẫn đến ý kiến khác nhau này có
thể do GV là người trực tiếp giảng dạy nên GV tự đánh giá việc bản thân lựa chọn
các hình thức GD sẽ có sự chủ quan và chính xác hơn việc đánh giá của CBQL.
Phỏng vấn sâu bằng câu hỏi “Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về tần suất
thực hiện các hình thức GD KNS cho trẻ MG? Những khó khăn nào mà Thầy (Cô)
gặp phải khi thực hiện các hình thức GD KNS cho trẻ MG?”, 7/10 GV, CBQL trả lời
câu hỏi này cho rằng “Hoạt động học” là hình thức được sử dụng nhiều nhất trong
các hình thức GD KNS cho trẻ MG chứ không phải “Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá
nhân” vì lí do đây là hình thức mà GV “dễ thực hiện và dễ nhận biết (GV3, GV5,
GV9). GV5, GV6 và GV7 dù có cách diễn đạt khác nhau nhưng đều cho rằng GV
gặp khó khăn trong sử dụng hình thức GD vì việc lựa chọn hình thức GD KNS cho
trẻ không hoàn toàn do GV lựa chọn mà còn do Ban Giám hiệu xác định trong kế
hoạch của nhà trường và các kế hoạch các liên quan, ngoài ra còn phụ thuộc vào sự
91
phối hợp của các đơn vị, cá nhân khác trong và ngoài nhà trường. CBQL1 và CBQL14
thì cho rằng nhiều GV có năng lực hạn chế nên không thể đa dạng hoá hình thức GD
KNS cho trẻ mà chỉ tập trung vào hoạt động học. CBQL2 cho rằng: “Các hình thức
GD KNS cho trẻ MG được GV vận dụng khá đa dạng trong các hoạt động khác nhau.
Nhưng vì tính chất của từng loại hoạt động mà KNS của trẻ sẽ khó được hình thành
và phát triển như hoạt động lễ, hội, các sự kiện quan trọng. Đối với các ngày lễ, hội,
các sự kiện quan trọng, mục tiêu chính là giúp trẻ có thêm sự hiểu biết về các ngày lễ
hội, sự kiện và tham gia các hoạt động vui chơi hơn là để GD KNS cho trẻ”. Đây là
những lí do mà CBQL các trường MN tư thục tại TP.HCM cần lưu tâm khi QL hoạt
động GD KNS cho trẻ MG.
Như vậy, vì nhiều lí do khác nhau, các hình thức GD KNS cho trẻ MG mà GV
các trường MN tư thục tại TP.HCM đã lựa chọn, sử dụng là đa dạng nhưng không
đồng đều, không phát huy được hết hiệu quả của các hình thức GD.
2.3.6. Thực trạng đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non tư thục tại Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện đánh giá kết quả GD KNS cho trẻ MG
của GV ở trường MN tư thục tại TP.HCM được trình bày trong bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục
TT Nội dung
CBQL GV Tổng hợp
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB XH
1 Đánh giá quá trình 3,96 0,94 3,98 0,52 3,97 1
2 Đánh giá kết quả cuối cùng 3,41 0,65 3,54 0,80 3,47 3
3
Đánh giá lẫn nhau và tự đánh
giá
3,73 0,53 3,72 0,63 3,73 2
Chung 3,68 3,76 3,72
Kết quả xử lí dữ liệu trong bảng 2.9 cho thấy có sự thống nhất trong đánh giá
giữa hai nhóm khách thể CBQL và GV trong đánh giá mức độ đánh giá kết quả GD
KNS cho trẻ MG ở các trường MN tư thục TP.HCM. Được đánh giá thực hiện thường
92
xuyên nhất là “Đánh giá quá trình” với ĐTB chung là 3,97 (hạng 1). Hình thức “Đánh
giá lẫn nhau và tự đánh giá” có ĐTB là 3,73 (hạng 2) và hình thức “Đánh giá kết quả
cuối cùng” có ĐTB là 3,47 (hạng 3). Cả 3 hình thức này đều được đánh giá chung ở
mức “Thường xuyên” và không có đánh giá chi tiết của nhóm nào dưới mức này.
Như vậy, trong quá trình GD KNS cho trẻ MG tại các trường MN tư thục
TP.HCM, GV đã sử dụng cả hai cách thức đánh giá kết quả GD KNS cho trẻ MG là
đánh giá quá trình và đánh giá kết quả, kết hợp với quá trình tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau của trẻ. Các hình thức đánh giá này được GV thực hiện thường xuyên, đều
đặn, phối hợp với nhau cho ra kết quả đánh giá chính xác nhất về KNS của trẻ MG.
2.3.7. Thực trạng điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục tại Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả khảo sát thực trạng mức độ đáp ứng của các điều kiện thực hiện hoạt
động GD KNS cho trẻ MG ở trường MN tư thục tại TP.HCM được trình bày trong
bảng 2.10 như sau:
Bảng 2.10. Mức độ đáp ứng của các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục
TT Nội dung
CBQL GV Tổng hợp
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB XH
1. Nhân lực
1.1
GV có phẩm chất đạo
đức, tư tưởng tốt
3,96 0,57 4,02 0,75 3,99 2
1.2
GV đạt trình độ chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ
và không ngừng tự học,
bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp
vụ của mình
3,97 0,95 4,37 1,00 4,17 1
93
TT Nội dung
CBQL GV Tổng hợp
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB XH
1.3
GV có khả năng nghiên
cứu và giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn GD KNS cho
trẻ MG
2,97 0,60 3,73 0,65 3,35 3
1.4
GV nắm vững tin học cơ
bản và ứng dụng công
nghệ thông tin trong GD
KNS cho trẻ MG
2,78 0,65 2,47 0,60 2,63 4
Chung 3,42 3,65 3,54 2
2. Cơ sở vật chất
2.1
Đủ phòng học, phòng
chức năng, công trình
phụ để thực hiện hoạt
động GD KNS cho trẻ
MG
3,41 0,92 3,88 0,96 3,65 2
2.2
Đồ dùng, phương tiện,
thiết bị GD phù hợp,
hiện đại (máy chiếu, máy
vi tính, tranh ảnh, dụng
cụ)
3,68 0,97 3,53 9,98 3,61 1
2.3
Tài liệu về GD KNS cho
trẻ phong phú, đa dạng
để GV nghiên cứu, tham
khảo
2,71 0,87 3,57 0,97 3,14 3
94
TT Nội dung
CBQL GV Tổng hợp
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB XH
Chung 3,27 3,66 3,47 4
3. Tài chính
3.1
Nguồn tài chính luôn
đầy đủ, sẵn sàng sử dụng
3,43 0,97 3,55 0,89 3,49 3
4. Nguồn lực thông tin
4.1.
Nguồn lực thông tin
mạnh
4,00 0,42 3,91 0,46 3,94 1
Về nhân lực, qua số liệu Bảng 2.10, có thể thấy CBQL cho rằng các nội dung
“GV có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt”, “GV đạt trình độ chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ và không ngừng tự học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của mình” đạt mức “Khá đáp ứng” so với yêu cầu chung về nhân lực (xếp hạng 1,
2). Tuy nhiên, hai nội dung còn lại thì CBQL cho rằng, nội dung “GV có khả năng
nghiên cứu và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn GD KNS cho trẻ MG”
và nội dung “GV nắm vững tin học cơ bản và ứng dụng công nghệ thông tin trong
GD KNS cho trẻ MG” đạt ở mức độ “Khá đáp ứng” với ĐTB lần lượt là 2,97 điểm
và 2,78 điểm. Ý kiến của GV thì có hai nội dung “GV có phẩm chất đạo đức, tư tưởng
tốt” và “GV có khả năng nghiên cứu và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn GD KNS cho trẻ MG” lại được đánh giá ở mức độ “Khá đáp ứng”. Riêng nội
dung “GV đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và không ngừng tự học, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình” thì GV cho rằng họ “Hoàn
toàn đáp ứng” với ĐTB là 4,37. Nhưng với nội dung “GV nắm vững tin học cơ bản
và ứng dụng công nghệ thông tin trong GD KNS cho trẻ MG” thì GV chỉ đánh giá
mình ở mức độ “Ít đáp ứng” với ĐTB là 2,47.
Như vậy, đa số GV đều đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn của GV MN. Tuy
nhiên, với thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, GV cần nâng cao trình
độ tin học cơ bản và ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho công tác GD KNS
95
cho trẻ MG nói riêng và cho công tác soạn giảng nói chung của mình.
Về CSVC, Bảng 2.10 thể hiện ý kiến của CBQL và GV về hai nội dung trường
có “Đủ phòng học, phòng chức năng, công trình phụ để thực hiện hoạt động GD KNS
cho trẻ MG” và “Đồ dùng, phương tiện, thiết bị GD phù hợp, hiện đại (máy chiếu,
máy vi tính, tranh ảnh, dụng cụ)” đạt mức độ “Đáp ứng đủ” với ĐTB chung là 3,65
điểm và 3,61 điểm. Nội dung “Tài liệu về GD KNS cho trẻ phong phú, đa dạng để
GV nghiên cứu, tham khảo” thì CBQL đánh giá ở mức độ “Khá đáp ứng” với ĐTB
là 2,71, còn GV thì lại có kết quả là đáp ứng đủ với ĐTB là 3,57. Với tầm nhìn của
nhà QL, CBQL nhìn nhận về CSVC của trường khắt khe hơn, kì vọng hơn vào sự
trang bị các điều kiện phục vụ cho việc GD KNS so với GV.
Như vậy, CSVC tại các trường được khảo sát cơ bản đáp ứng được yêu cầu về
GD nhưng việc không ngừng cải thiện, bổ sung các điều kiện liên quan đến CSVC để
phục vụ hoạt động GD KNS cho trẻ MG cần được thực hiện triệt để hơn nữa.
Về tài chính, cả CBQL và GV cho rằng “Nguồn tài chính luôn đầy đủ, sẵn
sàng sử dụng” cho hoạt động GD KNS cho trẻ MG trong trường ở mức độ “Đáp ứng
đủ” với ĐTB là 3,43 ở nhóm CBQL và 3,55 ở nhóm GV.
Về nguồn lực thông tin, CBQL và GV cùng cho rằng nguồn lực thông tin mạnh
được các trường trang bị đáp ứng đủ để phục vụ hoạt động GD KNS cho trẻ MG ở trường
MN tư thục TP.HCM với ĐTB là 4,00 ở nhóm CBQL và 3,91 ở nhóm GV.
Kết quả phỏng vấn sâu các 15 CBQL và 15 GVMN đều thu được kết quả
tương đồng với kết quả nghiên cứu định lượng nêu trên.
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non tư thục tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.4.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục tại Thành phố Hồ Chí
Minh
Kết quả khảo sát ý kiến của 160 CBQL và 411 GV về vai trò của QL hoạt động
GD KNS cho trẻ MG ở trường MN tư thục tại TP.HCM thể hiện trong Bảng 2.11
như sau:
96
Bảng 2.11. Thực trạng nhận thức về vai trò của quản lí hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục
TT Nội dung
CBQL GV Tổng hợp
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB XH
1
Nhằm đảm bảo chương
trình GD KNS cho trẻ MG
được thực hiện đầy đủ và
hiệu quả
4,06 0,61 4,03 1,17 4,05 1
2
Nhằm thống nhất mục tiêu
GD toàn diện, liên tục trong
các lĩnh vực phát triển
3,81 0,63 3,27 1,19 3,54 2
3
Nhằm huy động và phát
huy tiềm năng, trách nhiệm
giữa nhà trường, gia đình
và xã hội
4,06 0,69 2,49 1,19 3,28 3
Chung 3,98 3,26 3,62
Kết quả nghiên cứu Bảng 2.11 cho thấy CBQL và GV các trường được khảo
sát đánh giá vai trò của QL hoạt động GD KNS cho trẻ MG ở trường MN tư thục khá
cao và mức độ đánh giá đạt được là “Khá đồng ý” với ĐTB chung là 3,62 điểm. Trong
đó, nội dung “Nhằm đảm bảo chương trình GD KNS cho trẻ MG được thực hiện đầy
đủ và hiệu quả” được đánh giá cao nhất với ĐTB là 4,05 (hạng 1), nội dung “Nhằm
thống nhất mục tiêu GD toàn diện, liên tục trong các lĩnh vực phát triển” xếp thứ 2
với ĐTB là 3,54. Hai nội dung này được đánh giá ở mức độ “Đồng ý”. Tuy nhiên,
nội dung “Nhằm huy động và phát huy tiềm năng, trách nhiệm giữa nhà trường, gia
đình và xã hội” có đánh giá chung ở mức “Ít đồng ý” với ĐTB là 3,28. Ở nội dung
này, có sự chênh lệch khá rõ về kết quả giữa CBQL với GV, trong khi CBQL “Khá
đồng ý” với ĐTB là 4,06 thì GV “Ít đồng ý” với ĐTB là 2,49. Điều này cho thấy GV
chưa nhìn thấy được vai trò của CBQL nhà trường trong việc huy động và điều phối
các lực lượng liên quan tham gia vào GD KNS cho trẻ. Sở dĩ như vậy vì thực tiễn
97
CBQL nhà trường chưa thể hiện rõ vai trò kết nối cùng hành động giữa nhà trường
với gia đình, xã hội mà chủ yếu giao cho GV tự đảm trách phối hợp với CMHS.
Do đó, CBQL các trường MN tư thục tại TP.HCM cần làm cho GV nhận thấy
rõ vai trò của mình trong QL hoạt động GD KNS cho trẻ MG để điều hướng hoạt
động này một cách tốt nhất, tạo sự đồng thuận trong quá trình QL nhà trường.
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục tại Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả khảo sát thực trạng kế hoạch hoá của HT trong QL hoạt động GD
KNS cho trẻ MG ở trường MN tư thục tại TP.HCM được trình bày trong Bảng 2.12.
Bảng 2.12. Thực trạng thực hiện xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục
CBQL GV Tổng hợp
TT Nội dung ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB XH
1. Về quy trình xây dựng kế hoạch
1.1
Thu thập chỉ thị, công văn có
liên quan đến GD KNS cho
trẻ MG, HS các cấp do cơ
quan QL nhà nước ban hành
3,43 0,69 4,00 1,19 3,72 2
1.2
Phân tích tình hình GD KNS
cho trẻ MG của nhà trường
hiện nay
3,63 0,65 3,93 1,16 3,78 1
1.3
Xác định nguồn lực cần thiết
cho việc thực hiện chiến lược
GD KNS cho trẻ MG
3,43 0,64 3,97 1,18 3,70 3
1.4
Hình thành khung kế hoạch
GD KNS cho trẻ MG với đầy
đủ nội dung cần có
3,68 0,63 2,99 1,18 3,34 4
Chung 3,54 3,72 3,63
2. Về nội dung kế hoạch
2.1 Mục đích GD KNS cho trẻ
MG của nhà trường cần đạt
3,93 0,91 3,76 1,17 3,81 4
98
CBQL GV Tổng hợp
TT Nội dung ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB XH
2.2 Xác định các mục tiêu cụ thể
của công tác GD KNS, tức là
các tiêu chí cần đạt để đạt
được mục đích và các chuẩn
đo đạc (số lượng trẻ hoàn
thành các KNS cụ thể, chiếm
tỉ lệ bao nhiêu, thành phần ra
sao,)
3,97 0,93 3,92 1,19 3,95 1
2.3 Các nội dung GD KNS cho
trẻ MG cần thực hiện và thứ
tự thực hiện các nội dung
3,71 0,99 3,99 1,18 3,85 3
2.4 Quỹ thời gian và tiến độ thực
hiện các nội dung GD KNS
cho trẻ MG
4,00 0,99 3,22 1,19 3,61 6
2.5 Phân công CBQL, GV, NV
phụ trách và tham gia phối
hợp GD KNS cho trẻ MG
3,52 0,95 3,97 1,16 3,75 5
2.6 Xác định thời điểm và mức
độ nguồn lực cần huy động
để GD KNS cho trẻ MG vào
từng giai đoạn cụ thể
3,79 0,94 3,94 1,18 3,87 2
2.7 Các quy định về công tác báo
cáo, kiểm tra, đánh giá kết
quả và điều chỉnh hoạt động
GD KNS cho trẻ MG
3,23 0,93 3,04 1,18 3,14 7
Chung 3,80 3,81 3,71
Về quy trình xây dựng kế hoạch của HT, cả CBQL và GV đều có chung nhận
định là HT đã thực hiện 4 bước xây dựng kế hoạch theo quy trình ở mức khá với ĐTB
chung là 3,63 điểm. Trong đó, đánh giá chung của GV về quy trình xây dựng kế hoạch
của HT với ĐTB là 3,72, cao hơn so với đánh giá chung của CBQL với ĐTB là 3,54.
99
Điều này cho thấy với vai trò là người xây dựng kế hoạch và tham gia xây dựng kế
hoạch, CBQL các trường MN tư thục tại TP.HCM chưa hài lòng với kế hoạch đã lập
hơn so với nhóm GV. Sở dĩ như vậy vì với vai trò của người tham gia, CBQL nhà
trường có thể nhìn ra những thiếu sót trong quy trình xây dựng kế hoạch GD KNS
cho trẻ MG và đặt ra những yêu cầu cao hơn cho HT khi thực hiện quy trình này.
Bên cạnh đó, trong quy trình xây dựng kế hoạch, GV đánh giá giai đoạn “Hình
thành khung kế hoạch GD KNS cho trẻ MG với đầy đủ nội dung cần có” là giai đoạn
duy nhất được GV đánh giá ở mức trung bình với ĐTB là 2,99. Đánh giá này kéo
theo ĐTB chung dành cho giai đoạn này là 3,34, cũng xếp loại “Trung bình”. Kết quả
phỏng vấn có thể lí giải mức độ đánh giá này. Phỏng vấn CBQL, GV các trường MN
tư thục tại TP.HCM với câu hỏi: “Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về việc thực hiện
quy trình xây dựng kế hoạch hoạt động GD KNS cho trẻ MG của HT nhà trường? Vì
sao Thầy (Cô) có đánh giá như vậy?”, chúng tôi thu được các câu trả lời như sau:
- HT chưa thực hiện đầy đủ các bước kế hoạch hoá hoạt động GD KNS cho
trẻ MG vì nhà trường chưa có kế hoạch GD KNS cho trẻ MG, hoặc có kế hoạch
nhưng mang tính lấy lệ, không công khai cho toàn bộ GV nhà trường được biết (GV2,
GV3, GV7, GV10).
- HT chưa xây dựng được khung kế hoạch GD KNS cho trẻ MG do GV chưa
được tiếp xúc với kế hoạch này. Còn ở các bước còn lại trong quy trình, GV không
tham gia hoặc không nắm bắt được thông tin nên không thể đưa ra các đánh giá chính
xác (GV1, GV4, GV5, GV8).
- HT thực hiện quy trình khá qua loa vì kế hoạch đề ra không thể hiện được
các cơ sở để xây dựng nội dung kế hoạch mà chủ yếu là những ý kiến riêng của HT
hoặc yêu cầu của chủ đầu tư (GV11)
- HT thường bỏ qua một số bước trong quy trình xây dựng kế hoạch GD KNS
trong nhà trường vì nhiều lí do như thời gian hạn chế, lượng thông tin cần thu thập
quá nhiều, nhiều kế hoạch khác quan trọng hơn cần được HT đầu tư thời gian, HT
không toàn quyền xây dựng kế hoạch mà con phải xin ý kiến chủ đầu tư, (CBQL1,
CBQL2, CBQL3, CBQL4, CBQL7,CBQL12).
100
- HT không đưa ra được một khung kế hoạch GD KNS cụ thể mà chỉ đưa ra
những ý kiến định hướng chung tích hợp vào kế hoạch của nhà trường, chứ không có
kế hoạch GD KNS cho trẻ MG riêng biệt (CBQL5, CBQL8).
Các ý kiến này đều chỉ ra sự chưa nghiêm túc của HT trong công tác kế hoạch
hoá hoạt động GD KNS cho trẻ MG, đặc biệt là còn hạn chế trong khâu hình thành
khung kế hoạch GD KNS cho trẻ MG với đầy đủ nội dung cần có.
Về nội dung của bản kế hoạch, kết quả chung của cả hai đối tượng tham gia
khảo sát đều cho ra kết quả “Khá” trở lên ở hầu hết các nội dung cần có của kế hoạch.
Chỉ có nội dung “Các quy định về công tác báo cáo, kiểm tra, đánh giá kết quả và
điều chỉnh hoạt động GD KNS cho trẻ MG” cho kết quả khảo sát đánh giá ở mức
trung bình với ĐTB chung là 3,14, trong đó, ĐTB đánh giá của CBQL là 3,23 còn
ĐTB đánh giá của GV là 3,04. Ngoài ra, nội dung “Quỹ thời gian và tiến độ thực hiện
các nội dung GD KNS cho trẻ MG” thì GV cho rằng chỉ đạt ở mức độ “Trung bình”
với ĐTB là 3,22. Đánh giá này có thể được giải thích bởi đòi hỏi của GV đối với tính
cụ thể, thực tiễn của các biện pháp GD KNS cho trẻ MG mà kế hoạch phải trình bày
để GV có thể thực hiện thuận lơi.
Kết quả phỏng vấn sâu cho câu hỏi “Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về nội
dung của kế hoạch GD KNS cho trẻ MG của HT nhà trường? Vì sao Thầy (Cô) có
đánh giá như vậy?” cũng góp phần lí giải cho đánh giá trên:
- Kế hoạch GD KNS cho trẻ MG của HT là không thực tiễn vì không có đánh
giá chính xác về KNS của trẻ MG của nhà trường để có thể xây dựng kế hoạch phù
hợp (GV3, GV14).
- Kế hoạch GD KNS cho trẻ MG của nhà trường là không khả thi do đây chỉ
là ý kiến chủ quan của HT, thiếu sự góp ý của GV - những người trực tiếp tham gia
vào quá trình GD KNS cho trẻ MG của nhà trường (GV5, GV9).
- “Kế hoạch GD KNS cho trẻ MG còn mang tính hình thức chứ nội dung chưa
có nhiều ý nghĩa sắp xếp sao cho hoạt động này diễn ra hiệu quả” (GV12).
- “Nếu HT tìm hiểu được chính xác thực trạng hoạt động GD KNS hiện tại của
nhà trường thì sẽ đề ra những biện pháp đúng đắn để hướng dẫn chúng tôi thực hiện
sao cho phù hợp và đạt chất lượng GD cao nhất” (GV7).
101
- “Xác định các biện pháp thực hiện cho bất cứ hoạt động nào tại trường MN
cũng là thao tác đầu tiên và đóng vai trò then chốt. Nếu HT xác định tốt các biện pháp
thực hiện kế hoạch GD KNS thì đó kim chỉ nam để GV có thể thực hiện đúng mục
tiêu và chương trình” (GV15).
Ngoài ra, các ý kiến còn lại của GV cho rằng nhà trường không có kế hoạch GD
KNS cho trẻ MG cụ thể nên không thể đánh giá về nội dung của kế hoạch. Còn các
CBQL đồng ý rằng nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể để thực hiện GD KNS cho trẻ
MG, hoặc cho rằng nội dung của kế hoạch còn sơ sài và chưa có nhiều hiệu lực.
Để làm rõ hơn kết quả khảo sát, chúng tôi tiến hành thu thập và đánh giá các
kế hoạch GD KNS cho trẻ MG tại các trường MN tư thục tại TP.HCM, chúng tôi
nhận thấy: 12/15 trường được chúng tôi liên hệ không có kế hoạch GD KNS cho trẻ
MG. Trong đó, 9/12 trường có đề cập đến hoạt động GD KNS cho trẻ MG trong
phương hướng hoạt động của nhà trường trong các năm học, 3/12 trường không đề
cập đến hoạt động này. Ở 3/15 trường có kế hoạch GD KNS cho trẻ MG, chúng tôi
đánh giá kế hoạch được lập còn sơ sài, thiếu đi các nội dung quan trọng như phân
mục tiêu cần đạt (chưa cụ thể hoá), phân công thực hiện, chế độ kiểm tra, báo cáo.
Điều này cho thấy yếu kém trong công tác kế hoạch hoá hoạt động GD KNS cho trẻ
MG của HT các trường MN tư thục tại TP.HCM.
Nhìn chung, mức độ thực hiện công tác xây dựng kế hoạch của HT các trường
MN tư thục tại TP.HCM trong QL hoạt động GD KNS cho trẻ MG nhận được một
số đánh giá khác nhau ở một số nội dung đã được phân tích ở trên. Các đánh giá này
không quá cao đến từ cả hai nhóm CBQL và GV, đòi hỏi HT phải điều chỉnh công
tác xây dựng kế hoạch của mình khi QL hoạt động này.
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục tại Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GD KNS
cho trẻ MG của HT trường MN tư thục tại TP.HCM trình bày trong bảng 2.13:
102
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non tư thục
TT Nội dung
CBQL GV Tổng hợp
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB XH
1
Lập danh sách các hoạt
động GD KNS cụ thể cần
thực hiện để hoàn thành
mục tiêu GD KNS cho trẻ
MG
3,80 0,96 3,74 1,18 3,77 1
2
Phân chia các nhiệm vụ
tham gia GD KNS cho trẻ
MG cụ thể cho CBQL, GV,
NV nhà trường để hoạt
động GD KNS thực hiện
một cách thuận lợi và hợp
logic
3,71 0,98 2,97 1,20 3,34 3
3
Phân chia nhóm thực hiện
các hoạt động GD KNS cụ
thể một cách logic và hiệu
quả
3,70 0,95 3,67 1,19 3,69 2
4
Thiết lập cơ chế điều phối,
tạo thành sự liên kết giữa
các CBQL, GV, NV trong
hoạt động GD KNS cho trẻ
MG
3,65 0,95 3,38 1,18 3,52 2
5
Theo dõi, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các cá nhân,
nhóm được giao nhiệm vụ
GD KNS cho trẻ MG và
đưa ra các điều chỉnh nếu
cần
3,75 0,84 3,96 1,13 3,86 1
Chung 3,72 3,54 3,63
103
Về quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch GD KNS cho trẻ MG, nhìn chung,
HT các trường MN tư thục tại TP.HCM được đánh giá thực hiện ở mức độ “Khá” với
ĐTB chung là 3,63. Ngoại trừ nội dung “Phân chia các nhiệm vụ tham gia GD KNS
cho trẻ MG cụ thể cho CBQL, GV, NV nhà trường để hoạt động GD KNS thực hiện
một cách thuận lợi và hợp logic” có ĐTB đánh giá là 3,34 - ở mức “Trung bình”, các
nội dung còn lại đều được đánh giá ở mức độ khá với ĐTB dao động trong khoảng
3,52 – 3,86. Điều này cho thấy HT chưa hoàn toàn nắm được các nhiệm vụ cần thực
hiện khi GD KNS cho trẻ MG cũng như năng lực của GV để có thể phân công một
cách hợp lí.
Tuy nhiên, có sự khác biệt trong đánh giá giữa hai nhóm CBQL và GV trong
nội dung “Phân chia các nhiệm vụ tham gia GD KNS cho trẻ MG cụ thể cho CBQL,
GV, NV nhà trường để hoạt động GD KNS thực hiện một cách thuận lợi và hợp
logic”. Trong khi CBQL cho rằng, ở bước này các HT đạt mức “Khá” với ĐTB là
3,71 thì GV lại nhận định chỉ ở mức độ “Trung bình” với ĐTB là 2,97. Ở các bước
còn lại, nhóm GV cũng có đánh giá thấp hơn nhóm CBQL những độ chênh lệch không
quá lớn. Quá trình “Phân chia các nhiệm vụ tham gia GD KNS cho trẻ MG cụ thể cho
CBQL, GV, NV nhà trường để hoạt động GD KNS thực hiện một cách thuận lợi và
hợp logic” là sự đánh giá chủ quan của những người trực tiếp làm công tác QL và
cũng khó đánh giá được năng lực của GV một cách chính xác. Tuy nhiên, HT cần
quan tâm hơn nữa đến việc phân công GV dựa trên năng lực chuyên môn, hoàn cảnh
cá nhân để có thể giao việc một cách cụ thể đến các cá nhân trong nhà trường một
cách chuẩn xác, phù hợp.
Bên cạnh đó, nội dung “Theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cá nhân,
nhóm được giao nhiệm vụ GD KNS cho trẻ MG và đưa ra các điều chỉnh nếu cần” là
nội dung duy nhất trong 5 nội dung của công tác tổ chức thực hiện kế hoạch GD KNS
cho trẻ MG có ĐTB đánh giá của GV cao hơn so với CBQL (3,96 so với 3,75). Đây
cũng là nội dung được GV đánh giá cao nhất trong các nội dung của quy trình tổ chức
thực hiện kế hoạch GD KNS cho trẻ MG. Điều này phản ánh theo quan điểm của GV,
HT mới chỉ tập trung thực hiện tốt công tác kiểm tra, trong khi các bước khác của
quy trình - vốn làm nên tảng cho bước kiểm tra, đặc biệt là bước “Phân chia các nhiệm
104
vụ tham gia GD KNS cho trẻ MG cụ thể cho CBQL, GV, NV nhà trường để hoạt
động GD KNS thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic” lại chưa hoàn thành tốt.
Điều này có thể dẫn đến những hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động GD KNS
cho trẻ MG mà kết quả phỏng vấn phản ánh.
Kết quả phỏng vấn sâu với câu hỏi “Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về công
tác tổ chức thực hiện kế hoạch GD KNS cho trẻ MG của HT nhà trường? Vì sao Thầy
(Cô) có đánh giá như vậy?” cho thấy tất cả các đối tượng GV tham gia phỏng vấn
đều đánh giá HT chưa xác định nhiệm vụ cụ thể của từng CBQL, GV tham gia GD
KNS cho trẻ MG và có sự phân công hợp lí, chủ yếu giao cho Phó HT thực hiện tổ
chức thay dù đây là nội dung quan trọng nhất, là quyết định đến sự tham gia và vai
trò của GV cũng như CBQL đến hoạt động này. Còn ở nhóm CBQL, họ cho rằng
việc tổ chức thực hiện GD KNS cho trẻ MG đã được quan tâm tiến hành nhưng không
đạt được hiệu quả do nguyên nhân từ phía GV. Một số lí giải cho những hạn chế trong
công tác tổ chức thực hiện kế hoạch này của các HT cũng được các GV nêu ra như:
- HT không hoàn toàn hiểu về hoạt động GD KNS cho trẻ MG, không nắm
được các công việc cần tiến hành nên không thể phân công nhiệm vụ một cách hợp lí
và bao quát toàn bộ hoạt động này (GV1, GV2, GV4, GV5, GV6, GV10).
- HT chưa nắm được năng lực thực sự của CBQL, GV, NV nhà trường nê