MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các sơ đồ xi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ THỰC TẬP SƯ PHẠM TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 11
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 11
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về thực tập sư phạm và quản lí thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên tiểu học 11
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về thực tập sư phạm và quản lí thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên tiểu học 20
1.1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần giải quyết 29
1.2. Các khái niệm cơ bản 31
1.2.1. Đào tạo giáo viên tiểu học 31
1.2.2. Thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên tiểu học 32
1.2.3. Quản lí thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên tiểu học 33
1.3. Lí luận về thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên tiểu học 35
1.3.1. Vai trò thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên tiểu học 35
1.3.2. Mục tiêu, chuẩn đầu ra thực tập sư phạm 35
1.3.3. Nội dung thực tập sư phạm 39
1.3.4. Phương thức tổ chức thực tập sư phạm 42
1.3.5. Đánh giá kết quả thực tập sư phạm 44
1.3.6. Các điều kiện hỗ trợ thực tập sư phạm 46
1.4. Lí luận về quản lí thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên tiểu học 49
1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí thực tập sư phạm 49
1.4.2. Quản lí hoạt động đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra thực tập sư phạm 50
1.4.3. Quản lí hoạt động xây dựng và thực hiện nội dung thực tập sư phạm 55
1.4.4. Quản lí thực hiện phương thức tổ chức thực tập sư phạm 60
1.4.5. Quản lí hoạt động đánh giá kết quả thực tập sư phạm của sinh viên 64
1.4.6. Quản lí các điều kiện hỗ trợ thực tập sư phạm 67
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên tiểu học 69
1.5.1. Các yếu tố thuộc trường/khoa sư phạm 69
1.5.2. Các yếu tố thuộc về phổ thông 73
1.5.3. Các yếu tố khác 75
Kết luận chương 1 77
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THỰC TẬP SƯ PHẠM TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 79
2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng 79
2.1.1. Mục tiêu, nội dung và thời gian khảo sát 79
2.1.2. Chọn mẫu, khách thể khảo sát 79
2.1.3. Phương pháp khảo sát 81
2.2. Thực trạng thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên tiểu học 85
2.2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò thực tập sư phạm 85
2.2.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu, chuẩn đầu ra thực tập sư phạm 87
2.2.3. Thực trạng thực hiện nội dung thực tập sư phạm 92
2.2.4. Thực trạng thực hiện phương thức tổ chức thực tập sư phạm 95
2.2.5. Thực trạng đánh giá kết quả thực tập sư phạm của sinh viên 100
2.2.6. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ thực tập sư phạm 103
2.3. Thực trạng quản lí thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên tiểu học 105
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lí thực tập sư phạm 105
2.3.2. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra thực tập sư phạm 107
2.3.3. Thực trạng quản lí hoạt động xây dựng và thực hiện nội dung thực tập sư phạm 110
2.3.4. Thực trạng quản lí thực hiện phương thức tổ chức thực tập 117
2.3.5. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá kết quả thực tập sư phạm của sinh viên 122
2.3.6. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ cho thực tập sư phạm 125
305 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lí thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên Tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khá tốt, nghiêm túc.
Trong quản lí TTSP, các trường/khoa SP đã thực hiện khá tốt các chức năng quản lí đối với các hoạt động: đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP; xây dựng và thực hiện nội dung TTSP; xác định và thực hiện phương thức tổ chức TTSP; đánh giá kết quả TTSP của SV; và quản lí các điều kiện hỗ trợ TTSP. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong thực hiện đối với từng chức năng, nhất là chức năng xây dựng kế hoạch và chức năng kiểm tra ở các hoạt động nêu trên. CBQL, giảng viên SP, GV tiểu học và SV đều đồng thuận với các khảo sát về đổi mới TTSP theo tiếp cận phẩm chất, năng lực đầu ra của người học.
Có 10 yếu tố ảnh hưởng đến quản lí TTSP trong ĐTGV tiểu học. Trong đó, các yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất không phải là các yếu tố về cơ sở vật chất - kĩ thuật hoặc tài chính; mà đó là các yếu tố liên quan đến con người - nguồn nhân lực như: nhận thức của CBQL, giảng viên SP, GV tiểu học về vai trò của TTSP và đổi mới quản lí TTSP; phẩm chất, năng lực của CBQL, giảng viên SP, GV tiểu học; cơ chế phối hợp giữa SP và PT.
Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ở chương 2 là cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lí TTSP trong chương 3.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ THỰC TẬP SƯ PHẠM
TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản lí phải xác định đầy đủ, chính xác mục tiêu TTSP cần đạt được để thiết kế nội dung, phương thức tổ chức, cách kiểm tra, đánh giá TTSP theo mục tiêu đã xác định trong suốt quá trình quản lí. Các giải pháp cần hướng đến mục tiêu hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho SV trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp quản lí TTSP trong ĐTGV tiểu học phải được xây dựng trên khung lí thuyết chung về quản lí TTSP, có tính hệ thống, đồng bộ gồm nhiều bộ phận kết hợp với nhau tạo thành một thể thống nhất.
Các giải pháp quản lí cần được thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu từ quản lí mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP đến quản lí nội dung, phương thức tổ chức và cách đánh giá kết quả TTSP trong ĐTGV tiểu học.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Theo nguyên tắc này, các giải pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng vào công tác quản lí TTSP trong ĐTGV nói chung và ĐTGV tiểu học nói riêng. Các nội dung của giải pháp phải được nghiên cứu, phân tích, đánh giá phù hợp với điều kiện thực tế để có thể thực hiện được.
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn
Việc đề xuất các giải pháp quản lí TTSP trong ĐTGV tiểu học phải phù hợp với thực tiễn tổ chức đào tạo của các trường/khoa SP, trường thực tập; phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với bối cảnh đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp đề xuất phải đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác quản lí TTSP trong ĐTGV tại các trường/khoa SP và có khả năng áp dụng vào thực tiễn, phù hợp với các điều kiện, nguồn lực sẵn có để công tác quản lí TTSP trong ĐTGV tiểu học được thuận lợi, đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lí đào tạo.
3.1.6. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Đây là một nguyên tắc quan trọng đòi hỏi các giải pháp đề xuất phải trên cơ sở kế thừa và phát triển những kết quả đã đạt được trong thực tiễn nhằm phát huy những điểm mạnh của giải pháp quản lí hiện nay, đề xuất giải pháp quản lí mới hiệu quả hơn.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ THỰC TẬP SƯ PHẠM TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giảng viên và giáo viên về vai trò thực tập sư phạm, tầm quan trọng của quản lí thực tập sư phạm và sự cần thiết đổi mới thực tập sư phạm
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Kết quả khảo sát nhận thức về vai trò TTSP, tầm quan trọng của quản lí TTSP cho thấy: TTSP - một loại hình thực hành nghề nghiệp chưa thật sự để lại dấu ấn trong đào tạo nghề nghiệp, cần được đổi mới để đóng góp hiệu quả, tích cực trong nâng cao chất lượng ĐTGV, đáp ứng yêu cầu mới.
Vì vậy, mục tiêu của giải pháp “Nâng cao nhận thức của CBQL, giảng viên và GV về vai trò TTSP, tầm quan trọng của quản lí TTSP và sự cần thiết đổi mới TTSP” nhằm tăng cường sự hiểu biết của CBQL, giảng viên và GV, giúp họ ngày càng có nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn về vai trò của TTSP, tầm quan trọng của quản lí TTSP; từ đó có những hành động đúng và chủ động tham gia các hoạt động đổi mới TTSP và quản lí TTSP để TTSP đóng góp hiệu quả vào chất lượng ĐTGV, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT hiện nay.
3.2.1.2. Ý nghĩa của giải pháp
Để có thể thực hiện tốt vai trò TTSP, tầm quan trọng của quản lí TTSP trong ĐTGV tiểu học, cần có sự đổi mới nhận thức trong TTSP. Đổi mới nhận thức, nói cách khác là đổi mới tư duy. Có tư duy, nhận thức đúng mới có hành động đúng. Vì vậy, giải pháp “Nâng cao nhận thức của CBQL, giảng viên và GV về vai trò TTSP, tầm quan trọng của quản lí TTSP và sự cần thiết đổi mới TTSP” có ý nghĩa là giải pháp “đột phá, then chốt” để thực hiện đổi mới TTSP, nâng cao chất lượng TTSP, góp phần nâng cao chất lượng ĐTGV, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT.
3.2.1.3. Nội dung giải pháp
Để nâng cao chất lượng TTSP, nâng cao chất lượng ĐTGV, điều quan trọng là CBQL, giảng viên SP, GV tiểu học phải có nhận thức đúng về vai trò của TTSP, tầm quan trọng của quản lí TTSP trong ĐTGV tiểu học; và vai trò, đóng góp của bản thân trong TTSP.
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí TTSP cho thấy, yếu tố nhận thức của CBQL, giảng viên SP về vai trò của TTSP và nhận thức của sở, phòng GD-ĐT, GV tiểu học về vai trò, trách nhiệm của mình đối với TTSP được đánh giá là yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến quản lí TTSP.
Như vậy, cần tăng cường các biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên các trường/khoa SP; GV các trường tiểu học và các sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT về vai trò và trách nhiệm của mình đối với công tác TTSP trong ĐTGV tiểu học qua các hoạt động sau:
a) Tổ chức tuyên truyền về vai trò TTSP, tầm quan trọng của quản lí TTSP và sự cần thiết đổi mới TTSP.
b) Phổ biến nhận thức mới về TTSP và định hướng đổi mới TTSP trong các trường/khoa SP và trường tiểu học.
c) Vận động PT (sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT, các trường tiểu học) chủ động, tích cực tham gia cùng các trường/khoa SP trong đổi mới TTSP.
3.2.1.4. Cách thức thực hiện giải pháp
Để đạt được mục tiêu đề ra và thể hiện được ý nghĩa là giải pháp “đột phá, then chốt” cần tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
a) Tổ chức tuyên truyền về vai trò TTSP, tầm quan trọng của quản lí TTSP và sự cần thiết đổi mới TTSP.
- Nội dung tuyên truyền trong xã hội, trong ngành GD-ĐT về vai trò TTSP, sự cần thiết đổi mới TTSP:
+ TTSP có vai trò quan trọng, không thể thiếu trong công tác ĐTGV.
+ Các trường/khoa SP đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng TTSP chưa thực sự thực hiện tốt vai trò của mình, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD-ĐT.
+ TTSP tập trung (theo truyền thống) bộc lộ những hạn chế đáng kể, cần đổi mới theo hướng tổ chức TTSP thường xuyên như SV ngành Y thực tập tại các bệnh viện.
+ Ý nghĩa và lợi ích của đổi mới TTSP từ phương thức TTSP tập trung sang phương thức TTSP thường xuyên.
+ TTSP không chỉ là nhiệm vụ của các trường/khoa SP mà còn được quy định là nhiệm vụ bắt buộc của ngành giáo dục địa phương (các sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT, các cơ sở GDPT).
+ Vai trò, trách nhiệm của PT (sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT, các cơ sở GDPT trong đổi mới TTSP).
+ Tầm quan trọng của quản lí TTSP, đặc biệt là quản lí sự đổi mới TTSP.
- Hình thức tuyên truyền:
+ Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin truyền thông, qua các tạp chí của ngành GD-ĐT.
+ Tổ chức ở trường/khoa SP, ở trường tiểu học các hội thảo khoa học chuyên đề về đổi mới TTSP.
b) Phổ biến nhận thức mới về vai trò TTSP và định hướng đổi mới TTSP trong các trường/khoa SP và trường tiểu học.
- Nội dung phổ biến:
+ Các nội dung cần tuyên truyền như nêu trên.
+ Các quy định, hướng dẫn, các văn bản, biểu mẫu trong đổi mới TTSP.
- Cách thức phổ biến:
+ Phổ biến qua hệ thống văn bản gửi đến các đơn vị, cơ sở giáo dục liên quan.
+ Phổ biến qua các cuộc họp ở trường/khoa SP.
+ Phổ biến tại các cuộc họp ở PT (sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT, các trường tiểu học).
c) Vận động PT (sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT, các trường tiểu học) chủ động, tích cực tham gia cùng các trường/khoa SP trong đổi mới TTSP.
- Nội dung vận động:
+ Sở, phòng GD-ĐT chủ động, tích cực tham gia đổi mới TTSP.
+ Các trường tiểu học đăng kí tham gia nhận SV TTSP.
- Cách thức vận động:
+ Thông qua các buổi gặp gỡ, làm việc trực tiếp giữa các trường/khoa SP và trường tiểu học.
+ Thông qua các cuộc họp liên quan.
3.2.1.5. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp được thực hiện tốt, hiệu quả, cần đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Các tài liệu phục vụ cho tuyên truyền, phổ biến, vận động phải được chuẩn bị cẩn thận, chu đáo về nội dung, hình thức, có sức thuyết phục.
- Tạo mối quan hệ tốt giữa trường/khoa SP và PT.
3.2.2. Chú trọng hoạt động đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra thực tập sư phạm
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Các khảo sát thực tiễn về mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP cho thấy phần lớn các trường/khoa SP đang tổ chức TTSP theo lối truyền thống, kinh nghiệm; không chú trọng việc tổ chức đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP. Nhiều trường/khoa SP chỉ nêu mục tiêu TTSP, không xây dựng chuẩn đầu ra TTSP để cụ thể hóa các mục tiêu ấy.
Vì vậy, mục tiêu của giải pháp “Chú trọng hoạt động đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP” nhằm tăng cường tính kế hoạch hóa trong cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP; tổ chức rà soát, đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP thường xuyên, định kì như hoạt động đánh giá, cập nhật CTĐT ở trường/khoa SP đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2.2.2. Ý nghĩa của giải pháp
Thực hiện giải pháp “Chú trọng hoạt động đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP” tạo tiền đề cho việc chỉnh lí nội dung, phương thức tổ chức TTSP cũng như chỉnh lí hoạt động đánh giá TTSP. Bởi lẽ, các thành tố: mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung, phương thức, đánh giá TTSP có quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau, tạo thành một ma trận; trong đó mục tiêu, chuẩn đầu ra là yếu tố tạo tiền đề tác động đến các mắt xích khác trong ma trận.
3.2.2.3. Nội dung giải pháp
Để thực hiện tốt giải pháp “Chú trọng hoạt động đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP” cần thực hiện tốt các nội dung:
a) Định kì tổ chức đánh giá mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP theo quy trình chặt chẽ, khoa học.
b) Định kì cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP phù hợp sự phát triển của lí luận và thực tiễn.
3.2.2.4. Cách thức thực hiện giải pháp
Thực chất hai nội dung nêu trên của giải pháp luôn gắn liền với nhau, thực hiện cùng nhau. Đánh giá là để phát hiện các hạn chế, bất cập; cập nhật là để điều chỉnh, khắc phục các hạn chế, bất cập ấy. Vì vậy, các biện pháp để thực hiện giải pháp là đồng thời để thực hiện 2 hoạt động nêu trên, gồm:
- Đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP cần thực hiện thường xuyên sau mỗi năm học và cần thực hiện đánh giá, cập nhật theo chu kì, ít nhất 2 năm một lần.
- Trường/khoa SP cần có văn bản quy định về kế hoạch, quy trình đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP.
- Mỗi đợt đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP cần thực hiện các công việc:
+ Thành lập Ban đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP cấp trường/khoa SP.
+ Quy định thành phần và nhiệm vụ của các thành viên trong Ban đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP.
+ Ban hành các văn bản hướng dẫn các vấn đề liên quan đến triển khai thực hiện đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP: hướng dẫn lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, hướng dẫn thực hiện các công việc,
+ Tổ chức thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến việc đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP. Trong đó cần lưu ý: ngoài việc lấy ý kiến của CBQL, giảng viên SP về mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP, cần quan tâm việc lấy ý kiến của CBQL, GV tiểu học về mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP.
+ Xây dựng báo cáo đánh giá về mức độ thực hiện mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP.
+ Tổ chức hội thảo khoa học cấp trường/khoa SP để đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP; các tác động và các cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP.
Một trong những đổi mới quan trọng của GD-ĐT Việt Nam hiện nay là việc ban hành Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT (Bộ GD-ĐT, 2018a). Các tiêu chuẩn trong Chuẩn nghề nghiệp GV là yêu cầu về phẩm chất, năng lực ở từng lĩnh vực mà GV phải đạt được. Các tiêu chuẩn trong chuẩn đầu ra TTSP cũng là yêu cầu về phẩm chất, năng lực ở từng lĩnh vực mà SV phải đạt được. Do đó, chuẩn đầu ra TTSP cần đầy đủ các tiêu chuẩn như Chuẩn nghề nghiệp GV; nói cách khác, chuẩn đầu ra TTSP trong ĐTGV hiện nay cần tương ứng với Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT năm 2018. Căn cứ quan niệm này, có thể xác định chuẩn đầu ra TTSP trong ĐTGV tiểu học theo tiếp cận năng lực đầu ra như mô tả ở Bảng 1.1.
Tuy nhiên, cần lưu ý là chuẩn đầu ra TTSP, tức là chuẩn đối với SV chuẩn bị tốt nghiệp ra trường nên ở mỗi mức đo (mức đạt, mức khá, mức tốt) của mỗi tiêu chí yêu cầu SV đạt được Chuẩn phải thấp hơn so với yêu cầu GV đạt được.
3.2.2.5. Điều kiện thực hiện giải pháp
Chuẩn đầu ra TTSP là sự cụ thể hóa các mục tiêu TTSP. Nội dung TTSP nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra, để hướng tới đạt được mục tiêu TTSP. Do vậy, để thực hiện tốt giải pháp “Chú trọng hoạt động đánh giá, cập nhật mục tiêu, chuẩn đầu ra TTSP” các trường/khoa SP cần bố trí CBQL, cán bộ phụ trách TTSP am hiểu sâu về TTSP và có hiểu biết cập nhật về kiểm định chương trình giáo dục, CTĐT.
3.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung thực tập sư phạm theo tiếp cận năng lực đầu ra
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Năng lực đầu ra của SV SP được xem như là hệ thống phẩm chất, năng lực mà SV cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục HS trong các cơ sở GDPT. SV sau TTSP được xem như chuẩn bị tốt nghiệp, sẵn sàng thích ứng với hoạt động của một GV nên hệ thống phẩm chất, năng lực mà SV cần đạt được sau TTSP, tức sau tốt nghiệp cũng là hệ thống phẩm chất, năng lực cần có của một GV. Do vậy, có thể xem hệ thống phẩm chất, năng lực ấy được hệ thống hóa và trình bày trong Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT.
Vì vậy, mục tiêu của giải pháp là xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung TTSP theo tiếp cận năng lực đầu ra, có thể nói là theo tiếp cận Chuẩn nghề nghiệp GV, trên cơ sở kế thừa nội dung TTSP theo tiếp cận công việc của GV.
3.2.3.2. Ý nghĩa của giải pháp
Xây dựng và thực hiện nội dung TTSP theo tiếp cận năng lực đầu ra có ý nghĩa:
- Giúp SV tốt nghiệp đạt được các chuẩn đầu ra TTSP theo tiếp cận năng lực đầu ra.
- Đồng bộ nội dung TTSP của SV với nội dung công việc của GV (cả về nội dung và hình thức) để giảm tải công việc và tạo điều kiện thuận lợi cho GVHD thực tập, hướng tới đồng bộ, tiệm cận cách đánh giá kết quả TTSP của SV với cách đánh giá GV theo Chuẩn.
3.2.3.3. Nội dung của giải pháp
Nội dung của giải pháp gồm các biện pháp cụ thể sau đây:
a) Xây dựng nội dung TTSP theo tiếp cận năng lực đầu ra của người học và công việc SV cần thực hiện ứng với mỗi nội dung ấy.
b) Tổ chức thực hiện các nội dung TTSP theo tiếp cận năng lực đầu ra.
3.2.3.4. Cách thực hiện giải pháp
a) Xây dựng nội dung TTSP theo tiếp cận năng lực đầu ra của người học và công việc SV cần thực hiện ứng với mỗi nội dung ấy.
Các tiêu chuẩn trong Chuẩn nghề nghiệp GV là yêu cầu về phẩm chất, năng lực ở từng lĩnh vực mà GV phải đạt được. Các tiêu chuẩn trong chuẩn đầu ra TTSP cũng là yêu cầu về phẩm chất, năng lực ở từng lĩnh vực SV phải đạt được. Vì vậy, có thể coi chuẩn đầu ra TTSP (theo tiếp cận năng lực đầu ra) gắn liền với các tiêu chí của các tiêu chuẩn trong Chuẩn nghề nghiệp GV.
Dựa vào chuẩn đầu ra TTSP theo tiếp cận năng lực đầu ra để xác định nội dung TTSP theo tiếp cận năng lực đầu ra (Bảng 1.3).
Để thực hiện nội dung TTSP theo tiếp cận năng lực đầu ra, ở mỗi nội dung TTSP, SV cần thực hiện các công việc tương ứng được trình bày ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Công việc SV cần thực hiện ở các nội dung TTSP
theo tiếp cận năng lực đầu ra
TT
Nội dung TTSP
Công việc SV phải thực hiện
1
Rèn luyện, bồi dưỡng đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định.
- Sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ.
- Khiêm tốn học hỏi.
- Chân thành, cởi mở trong quan hệ với đồng nghiệp, với HS.
2
Tạo dựng phong cách nhà giáo.
- Tác phong làm việc nghiêm túc, đúng giờ.
- Rèn luyện, tạo phong cách nhà giáo.
3
Phát triển năng lực chuyên môn bản thân.
- Xác định được điểm mạnh, điểm yếu của mình về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có kế hoạch tự học tập, tự rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ để khắc phục các hạn chế của bản thân.
4
Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
- Tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục.
- Xây dựng được kế hoạch dạy học.
- Dự giờ.
- Xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học.
- Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp.
- Điều khiển tiết sinh hoạt lớp.
- Điều khiển hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Xây dựng, quản lí hồ sơ chủ nhiệm.
- Tham gia các hoạt động giáo dục khác.
5
Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
- Soạn giáo án.
- Giảng dạy (lên lớp).
- Lập kế hoạch thực hiện tiết sinh hoạt lớp.
6
Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
- Tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Tham gia đánh giá, xếp loại kết quả rèn luyện của HS.
7
Tư vấn và hỗ trợ HS.
- Tìm hiểu các quy định về công tác tư vấn và hỗ trợ HS.
- Xây dựng kế hoạch tư vấn hỗ trợ HS.
- Chủ động tìm hiểu, giúp đỡ HS khắc phục khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức.
8
Xây dựng văn hóa nhà trường.
- Thực hiện đúng nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường.
- Đề xuất biện pháp thực hiện nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử trong nhà trường.
- Đóng góp trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
9
Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường.
- Tìm hiểu và thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ trong nhà trường.
- Đóng góp, phát huy quyền dân chủ trong thực hiện nhiệm vụ năm học.
10
Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
- Tìm hiểu và thực hiện đầy đủ quy định của nhà trường về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
- Đề xuất biện pháp thực hiện tốt việc xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
11
Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ HS và các bên liên quan.
- Trao đổi thường xuyên về tình hình học tập, rèn luyện của HS qua sổ liên lạc giữa gia đình và nhà trường (sổ liên lạc điện tử, ...).
- Tôn trọng quyền của cha mẹ HS trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục.
- Đề xuất và thực hiện biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với cha mẹ HS và các bên liên quan.
12
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho HS.
Thông tin đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học môn học, các hoạt động giáo dục, thời khóa biểu... tới cha mẹ HS và các bên có liên quan.
13
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho HS.
Trao đổi, thông tin với cha mẹ HS và các bên liên quan về nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường, về tình hình rèn luyện, giáo dục đạo đức, lối sống của HS ở trên lớp, tại gia đình.
14
Sử dụng ngoại ngữ trong dạy học, giáo dục.
- Viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong hoạt động dạy học, giáo dục bằng tiếng Anh khi cần thiết.
- Tham khảo các tài liệu bằng tiếng Anh trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
15
Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
b) Tổ chức thực hiện các nội dung TTSP theo tiếp cận năng lực đầu ra
Căn cứ vào tính chất công việc của từng nội dung TTSP, có thể xác định cách thực hiện từng nội dung TTSP như sau:
- Nội dung 1, 2, 3: SV xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch với sự hướng dẫn, giám sát của GVHD và tổ chuyên môn.
- Nội dung 4: SV xây dựng 2 bản kế hoạch: Kế hoạch dạy học và Kế hoạch chủ nhiệm lớp. Mỗi kế hoạch bao hàm các nội dung công việc SV phải thực hiện theo tuần, tháng được GVHD và tổ chuyên môn thông qua (kí duyệt); trong đó, mỗi học kì thực tập, SV phải thực tập tối thiểu 10 tiết lên lớp. Đánh giá các tiết lên lớp của SV: sử dụng biểu mẫu dự giờ đánh giá GV mà trường tiểu học đang sử dụng (áp dụng thích hợp cho đánh giá SV thực tập).
- Nội dung 5: SV soạn giáo án cho các tiết thực tập dạy học, các tiết sinh hoạt lớp và lên lớp theo kế hoạch với sự hướng dẫn của GVHD; trong đó ở mỗi học kì có 01 tiết lên lớp được tổ chuyên môn dự giờ, góp ý, đánh giá.
- Nội dung 6 đến nội dung 15: SV xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch với sự hướng dẫn, giám sát của GVHD và tổ chuyên môn.
Lưu ý: Khi thực hiện các công việc tương ứng với nội dung thực tập, SV cần chủ động tích lũy, sắp xếp các minh chứng phục vụ cho việc đánh giá TTSP của SV khi kết thúc hoạt động TTSP.
3.2.3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp là khả thi và thực hiện có hiệu quả cần hai điều kiện sau:
- Trường/khoa SP (CBQL cấp trường, cấp khoa, phòng chức năng, tổ chuyên môn và giảng viên) và PT (CBQL cấp sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT, ban giám hiệu các trường tiểu học, tổ chuyên môn và GV tiểu học) cần có nhận thức mới về TTSP:
+ Nên đổi mới từ phương thức TTSP tập trung sang phương thức TTSP thường xuyên; nội dung TTSP và đánh giá TTSP cần đổi mới theo tiếp cận năng lực đầu ra.
+ Trong đổi mới TTSP, trách nhiệm và vai trò của trường tiểu học là rất quan trọng. GVHD thực tập: hướng dẫn, chỉ bảo, kèm cặp, giám sát, đánh giá SV thực tập thường xuyên tại trường tiểu học như SV trường Y thực tập tại các bệnh viện với thái độ cởi mở, thân thiện, trách nhiệm để SV có thể coi trường thực tập là “nhà”.
- Cần có mối quan hệ tốt, chặt chẽ, thường xuyên giữa trường/khoa SP và trường tiểu học.
3.2.4. Xây dựng và vận dụng phương thức thực tập sư phạm thường xuyên trong đào tạo giáo viên tiểu học
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy, CBQL, giảng viên SP, GV tiểu học và SV năm thứ 4 ngành ĐTGV tiểu học đều đánh giá TTSP theo phương thức tổ chức tập trung còn những hạn chế cơ bản: thời gian TTSP ít, chưa đủ để SV củng cố, khắc sâu kĩ năng nghề nghiệp; không phát huy được vai trò, trách nhiệm của trường tiểu học trong sự nghiệp ĐTGV; ĐTGV không gắn chặt chẽ với nơi sử dụng - trường tiểu học; khó đáp ứng yêu cầu xã hội; Trong khi TTSP theo phương thức tổ chức thường xuyên (như SV trường Y thực tập ở bệnh viện) có thể khắc phục được các hạn chế ấy.
Mặt khác, phần lớn khách thể khảo sát đều đồng ý cao với đề xuất: Nên chuyển đổi dần phương thức TTSP truyền thống (TTSP tập trung thành đợt như hiện nay) sang phương thức TTSP thường xuyên (cho SV vừa học ở trường/khoa SP, vừa về trường tiểu học thực tập trong cả học kì hoặc năm học như SV trường Y thực tập ở các bệnh viện).
Vì vậy, giải pháp “Xây dựng và vận dụng phương thức TTSP thường xuyên trong ĐTGV tiểu học” nhằm mục tiêu giúp SV tăng cường khả năng thích ứng với nghề nghiệp; phát huy vai trò, trách nhiệm của trường tiểu học trong sự nghiệp ĐTGV; thực hiện nguyên lí giáo dục gắn lí thuyết với thực hành, lí luận với thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng ĐTGV tại các trường/khoa SP đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT.
3.2.4.2. Ý nghĩa của giải pháp
Xây dựng và vận dụng phương thức TTSP thường xuyên trong ĐTGV tiểu học có ý nghĩa:
- Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (RLNVSP) thường xuyên là cầu nối giữa lí luận đào tạo nghề làm thầy với thực tiễn giáo dục. Chỉ đạo thực hiện tốt việc RLNVSP thường xuyên góp phần quan trọng trong việc hiện thực hóa mục tiêu TTSP, tạo môi trường thuận lợi để SV tiếp cận và thể hiện các phẩm chất, năng lực theo mô hình nhân cách người GV tiểu học.
- Đào tạo gắn với thị trường lao động, nâng cao chất lượng đào tạo, tạo cơ hội cho cán bộ, giảng viên tiếp cận thực tiễn.
- Giúp SV tăng cường khả năng thích ứng với nghề nghiệp và môi trường làm việc ngay sau khi tốt nghiệp.
3.2.4.3. Nội dung giải pháp
Xây dựng và vận dụng phương thức TTSP thường xuyên trong ĐTGV tiểu học, gồm các nội dung sau:
a) Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn tham mưu xây dựng chương trình và tổ chức hoạt động RLNVSP thường xuyên đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với người GV tiểu học; đồng thời, ban hành các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định liên quan đến hoạt động RLNVSP thường xuyên cho SV ngành GDTH.
b) Tổ chức cho SV vừa học ở trường/khoa SP, vừa thường xuyên về trường tiểu học thực tập.
c) Mỗi học kì thực tập, SV được đăng kí về thực tập ở một trường tiểu học, chịu sự hướng dẫn trực tiếp, toàn diện của một GVHD và tổ chuyên môn.
d) Trong học kì thực tập, SV thực tập thường xuyên tại trường tiểu học, coi trường thực tập là “nhà”, là môi trường rèn luyện, học tập, tu dưỡng của bản thân.
3.2.4.4. Cách thức thực hiện giải pháp
a) Triển khai mô hình RLNVSP thường xuyên: SV đăng kí nhóm RLNVSP (như đăng kí lớp môn học), mỗi nhóm gồm số lượng SV theo quy định và GVHD RLNVSP thường xuyên tại cơ sở được lựa chọn. Quy trì