Luận án Quản lý bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho công chức các sở thuộc thành phố Hà Nội

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỒI

DƯỠNG CÔNG CHỨC VÀ BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN

NGẠCH CÔNG CHỨC. 9

1.1.Những nghiên cứu về bồi dưỡng công chức. 9

1.2. Những nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng công chức và quản lý bồi

dưỡng công chức theo tiêu chuẩn ngạch công chức . 21

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG THEO

TIÊU CHUẨN NGẠCH CÔNG CHỨC CHO CÔNG CHỨC CÁC SỞ. 28

2.1. Lý luận về công chức các Sở . 28

2.2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho công chức các Sở . 33

2.3. Quản lý bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho công

chức các Sở theo mô hình CIPO. 45

2.4. Chủ thể quản lý bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho

công chức các Sở. 59

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN NGẠCH CÔNG CHỨC CHO

CÔNG CHỨC CÁC SỞ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 61

3.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng . 61

3.2.Thực trạng quản lý bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức

cho công chức các Sở của thành phố Hà Nội . 67

3.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng quản lý

hoạt động bồi dưỡng công chức các Sở . 110

Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG THEO TIÊU

CHUẨN NGẠCH CÔNG CHỨC CHO CÔNG CHỨC CÁC SỞ

THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI . 115

4.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp . 115

pdf254 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho công chức các sở thuộc thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng cho công chức các Sở được thể hiện ở các bảng số liệu sau: Bảng 3.30: Đánh giá thực trạng quản lý kết quả quản lý các yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng công chức các Sở Biểu hiện ĐTB ĐLC Mức độ đánh giá (%) Rất thấp Thấp Bình thường Cao Rất cao 1.Kết thúc khóa bồi dưỡng công chức các Sở Tổng kết khóa bồi dưỡng 3,30 ,642 4,4 66,4 23,6 5,6 Cấp chứng chỉ cho học viên 3,32 ,569 5,2 57,2 37,6 ĐTB 3,31 ,526 0 2.Kết quả bồi dưỡng công chức các Sở Công chức các Sở vận dụng kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng vào công việc của bản thân 3,48 0 ,665 3,2 52,0 38,4 6,4 Công chức các Sở thực hiện công vụ có hiệu quả hơn 3,40 ,699 6,4 53,2 34,4 6,0 ĐTB 3,44 ,568 ĐTB Chung 3,37 ,455 Quản lý các yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng công chức các Sở được các công chức và cán bộ quản lý đánh giá ở mức trung bình, hơi nghiêng về mức tốt. So sánh giữa hai yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng thì yếu tố quản lý kết quả bồi dưỡng được đánh giá cao hơn yếu tố quản lý kết thúc khóa bồi dưỡng ( ĐT = 3,44 so với ĐT = 3,31). Điều này cho thấy việc quản lý các yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng đã đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng công chức nhưng đạt ở mức chưa cao. 101 Trong số các nội dung của các yếu tố đầu ra thì yếu tố “Công chức các Sở vận dụng kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng vào công việc của bản thân” được đánh giá cao nhất với ĐT = 3,48, tiệm cận ở mức tốt, có gần 50% công chức cho răng quản lý nội dung này đạt ở mức tốt và rất tốt. Nội dung “ Cấp chứng chỉ cho học viên” được đánh giá thấp nhất với ĐT = 3,32. Kết quả khảo sát cho thấy lãnh đạo cơ sở bồi dưỡng đã tổ chức khá tốt tổng kết khóa bồi dưỡng, tổ chức cấp chứng chỉ cho học viên. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở có công chức bồi dưỡng đã đánh giá những kiến thức và kỹ năng mà công chức nắm được qua hoạt động bồi dưỡng thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ công vụ của công chức được giao tại các Sở. Bảng 3.31: Sự tương quan giữa các yếu tố đầu ra trong quản lý bồi dưỡng công chức các Sở 1.Kết thúc khóa bồi dưỡng công chức các Sở 2.Kết quả bồi dưỡng công chức các Sở 1.Kết thúc khóa bồi dưỡng công chức các Sở r 1 ,381** p ,000 2. Kết quả bồi dưỡng công chức các Sở r 1 p ,000 Số liệu bảng trên cho thấy yếu tố kết thúc khóa bồi dưỡng công chức có mối tương quan với yếu tố kết quả bồi dưỡng công chức các Sở khi r = 0,381** (<0,5) và p=0,000. Điều này có nghĩa là yếu tố kết thúc khóa bồi dưỡng công chức không có tác động nhiều đến yếu tố kết quả bồi dưỡng công chức các Sở và ngược lại. 3.2.3.2. Thực trạng yếu tố bối cảnh ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng công chức các Sở Yếu tố bối cảnh ảnh hưởng tới hoạt động quản lý bồi dưỡng công chức từ yếu tố đầu vào đến yếu tố quá trình và yếu tố đầu ra. Đánh giá của công chức, cán bộ quản lý về thực trạng các yếu tố bối cảnh ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cho công chức các Sở được thể hiện ở các bảng số liệu sau: a..Ảnh hưởng của yếu tố điều kiện kinh tế của đất nước và thành phố 102 Bảng 3.32: Đánh giá của công chức và cán bộ quản lý về ảnh hưởng của yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội đất nước và thành phố Biểu hiện ĐTB ĐLC Mức độ ảnh hưởng (%) Không ảnh hưởng rất nhiều Ảnh hưởng ít Ảnh hưởng bình thường Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng rất nhiều Kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi công chức phải nâng cao năng lực chuyên môn, năng động, nhạy bén hơn 3,70 0,622 38,8 52,4 8,8 Sự phát triển kinh tế thị trường của đất nước nói chung và của thành phố nói riêng qui định khả năng cung cấp kinh phí, cung cấp các điều kiện vật chất cho hoạt động bồi dưỡng, 3,61 0,668 1,6 44,0 45,6 8,8 Điều kiện triển kinh tế của đất nước, địa phương tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình và các yếu tố đầu ra của bồi dưỡng công chức 3,76 0,748 2,0 26,8 54,4 16,8 ĐTB 3,69 0,492 Theo đánh giá của công chức và cán bộ quản lý được khảo sát thì yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và thành phố có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng công chức của thành phố với ĐT = 3,69 ở mức ảnh hưởng nhiều. Các ý kiến đánh giá của các công chức khá thống nhất khi ĐLC = 0,492. Sự ảnh hưởng này thể hiện ở các khía cạnh sau: - Kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi công chức phải nâng cao năng lực chuyên môn, năng động, nhạy bén hơn với ĐT = 3,70, mức ảnh hưởng nhiều, có 52,4% công 103 chức được hỏi cho rằng yếu tố này ảnh hưởng ở mức nhiều, và 8,8% cho là ở mức rất nhiều. Như vậy đa số công chức cho là yếu tố này ảnh hưởng nhiều đến hoạt động bồi dưỡng công chức. Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cũng như của thành phố Hà Nội, tức là phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế thì mỗi công chức phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của mình. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi công chức phải có chuyên môn tốt hơn, phải năng động, nhạy bén và sáng tạo hơn. Điều này đặt ra yêu cầu đối với hoạt động bồi dưỡng công chức từ kế hoạch bồi dưỡng, đến xây dựng chương trình và nội dung chương trình bồi dưỡng, sự kết hợp giữa học lý luận và thực hành, đến bồi dưỡng kỹ năng quản lý trong hoạt động bồi dưỡng công chức. - Sự phát triển kinh tế thị trường của đất nước nói chung và của thành phố nói riêng qui định khả năng cung cấp kinh phí, cung cấp các điều kiện vật chất cho hoạt động bồi dưỡng với ĐT = 3,61, tiếp cận sát với mức ảnh hưởng nhiều, có 54,4% công chức cho là yếu tố này ảnh hưởng ở mức nhiều và rất nhiều. Khi kinh tế phát triển thì thành phố và Trung ương có điều kiện cung cấp kinh phí tốt hơn cho hoạt động bồi dưỡng công chức, các điều kiện học tập của công chức cũng tốt hơn. Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, trong 5 năm từ 2011 – 2015 thành phố đã cho cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức như sau: Năm 2011 là 120, 510 tỷ đồng; năm 2012 cho 170,194 tỷ đồng; năm 2013 chi 246,651 tỷ đồng; năm 2014 chi 154,145 tỷ đồng; năm 2015 chi 151,716 tỷ đồng và năm 2016 chi 203,488 tỷ đồng. Như vậy, kinh phí của thành phố chi cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức ngày càng tăng 2. Đây là kết quả của sự phát triển kinh tế của thành phố và sự quan tâm của lãnh đạo thành phố đối với hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức. - Điều kiện triển kinh tế của đất nước, địa phương tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình và các yếu tố đầu ra của bồi dưỡng công chức 2 Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 1374 ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Ch nh phủ và kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, cán bộ, công chức cáp xã giai đoạn 2011 – 2015. áo cáo số 17/ C-UBND, ngày 29/1/2016. 104 với ĐT = 3,76, mức ảnh hưởng nhiều, có 71,2% công chức được hỏi cho rằng yếu tố này ảnh hưởng nhiều và rất nhiều. Khi thành phố phát triển kinh tế tốt thì tạo điều kiện tốt cho khâu tuyển sinh. Đó là có nhiều công chức được đi bồi dưỡng hơn. Cơ sở bồi dưỡng điều kiện mời các giảng viên có trình đọ chuyên môn, uy tín tốt hơn với mức thù lao thỏa đáng hơn. Đối với quá trình bồi dưỡng, kinh phí, sự quan tâm của lãnh đạo dành cho xây dựng chương trình tốt hơn, các công chức được trải nghiệm thực tiễn và đi thực hành ở cơ sở nhiều hơn. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập cũng đầy đủ hơn, hiện đại hơn. Đối với đầu ra, khi có kinh phí tốt thì việc kết thúc khoa học cũng tốt hơn, các công chức về Sở của mình có điều kiện để vận dụng các kiến thức đã học vào công việc của mình b .Ảnh hưởng của yếu tố chính sách và luật pháp Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của yếu tố chính sách và luật pháp của Đảng và Nhà nước đến quản lý hoạt động bồi dưỡng được thể hiện ở bảng số liệu sau: Kết quả khảo sát cho thấy Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có Mục 4, chương IV quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức, trong đó có Điều 47 quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức; Điều 48 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức được công chức và cán bộ quản lý đánh giá ở mức nhiều với ĐT = 3,90, mức ảnh hưởng hiều. Tuy vậy, ý kiến của các công chức tương đối phân tán khi ĐLC = 0,622. Tại Điều 47 , Mục 4 qui định về nội dung chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức. Qua khảo sát cho thấy điều này của Luật Công chức là cơ sở pháp lý để Sở Nội vụ xác định chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng công cho các Sở của thành phố. Điều 48 của Luật Công chức đã là cơ sở pháp lý cho Sở Nội vụ, các Sở của thành phố xác định trách nhiệm của mình đối với hoạt động bồi dưỡng công chức của Sở mình từ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đến tạo điều kiện để công chức được đi bồi dưỡng để nâng cao năng lực, nghiệp vụ chuyên môn, cũng như tạo điều kiện về kinh ph cho công chức đi bồi dưỡng. 105 Bảng 3.33: Đánh giá của công chức và cán bộ quản lý về ảnh hưởng của các chính sách, luật pháp của Đảng và Nhà nước Biểu hiện ĐTB ĐLC Mức độ ảnh hưởng (%) Không ảnh hưởng rất nhiều Ảnh hưởng ít Ảnh hưởng bình thường Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng rất nhiều Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có Mục 4 quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức, trong đó có Điều 47 quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức; Điều 48 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức 3,90 0,716 2,0 24,8 54,0 19,2 Nghị định số 101/2017/NĐ- CP của Ch nh phù ngày 1/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng công chức quy định về mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức 3,98 0,755 2,0 23,2 59,2 15,6 Thông tư số 11/2014/TT – BNV của ộ Nội vụ ngày 9/10/2014 qui định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của các ngạch công chức chuyên ngành hành ch nh; Thông tư số 01/2018/TT- BNV của Bộ Nội vụ ký ngày 8/1/2018 3,84 0,663 2,0 25,2 59,6 13,2 ĐTB 3,90 0,484 Nghị định số 101/2017/NĐ – CP về đào tạo bồi dưỡng công chức do Thủ tướng chính phủ ký ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng công chức là cơ sở pháp lý cho thành phố triển khai hoạt động bồi dưỡng công chức của mình. Yếu tố này 106 được đánh giá với ĐT = 3,98, mức ảnh hưởng nhiều, tiệm cận mức ảnh hưởng rất nhiều. Có 74,8% công chức đánh giá ở mức ảnh hưởng nhiều và rất nhiều. Nghị định này là cơ sở để U ND thành phố, Sở Nội vụ, cơ sở cụ thể hóa hoạt động bồi dưỡng công chức như xác định mục tiêu, nguyên tắc, chế độ bồi dưỡng, chương trình bồi dưỡng, biên soạn tài liệu bồi dưỡng, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng công chức của thành phố. Thông tư số 11/2014/TT – BNV của ộ Nội vụ ngày 9/10/2014 qui định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của các ngạch công chức chuyên ngành hành chính; Thông tư số 01/2018/TT- BNV của Bộ Nội vụ ký ngày 8/1/2018 cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động bồi dưỡng công chức của thành phố với ĐT = 3,84 và có 72,8% công chức đánh giá ảnh hưởng ở mức nhiều và rất nhiều. c. Ảnh hưởng của yếu tố đầu tư cho hoạt động bồi dưỡng Bảng 3.34: Đánh giá của công chức và cán bộ quản lý về ảnh hưởng của yếu tố đầu tư của nhà nước và thành phố cho hoạt động bồi dưỡng công chức Biểu hiện ĐTB ĐLC Mức độ ảnh hưởng (%) Không ảnh hưởng rất nhiều Ảnh hưởng ít Ảnh hưởng bình thường Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng rất nhiều Khi Nhà nước, thành phố quan tâm đến đội ngũ công chức, đầu tư nhiều cho bồi dưỡng đội ngũ này thì hoạt động bồi dưỡng công chức được thực hiện thuận lợi, đạt hiệu quả tốt 3,87 0,742 2,0 28,4 49,6 20,0 khi Nhà nước, thành phố đầu tư t thì hoạt động bồi dưỡng công chức sẽ gặp nhiều khó khăn 3,66 0,652 2,0 38,0 52,0 8,0 ĐTB 3,76 0,547 107 Các công chức và cán bộ quản lý các Sở được khảo sát đánh giá khá cao ảnh hưởng của yếu tố đầu tư của nhà nước và thành phố cho hoạt động bồi dưỡng công chức. Với ĐT = 3,76 - mức ảnh hưởng nhiều. Ở đây kh a cạnh “Khi Nhà nước, thành phố quan tâm đến đội ngũ công chức, đầu tư nhiều cho bồi dưỡng đội ngũ này thì hoạt động bồi dưỡng công chức được thực hiện thuận lợi, đạt hiệu quả tốt” được đánh giá cao. Với ĐT = 3,87, tiệm cận gần mức ảnh hưởng rất nhiều. Sự đầu tư ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động bồi dưỡng công chức từ tuyển sinh, xây dựng kế hoạch, xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng, tổ chức hoạt động dạy và học, cũng như đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức. Bảng 3.35: Đánh giá chung ảnh hưởng của các yếu tố bối cảnh đến quản lý bồi dưỡng công chức TT Các yếu tố ĐTB ĐLC 1 Điều kiện kinh tế - xã hội đất nước và địa phương 3,69 0,492 2 Chính sách, luật pháp của Đảng và Nhà nước về bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cho đội ngũ công chức 3,90 0.484 3 Đầu tư của nhà nước và thành phố về bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cho đội ngũ công chức các Sở 3,76 0,547 ĐTB chung 3,75 0,507 Đánh giá chung ảnh hưởng của yếu tố bối cảnh đến hoạt động bồi dưỡng công chức ở mức ảnh hưởng nhiều (ĐT = 3,75). Trong ba kh a cạnh của yếu bối cảnh thì khía cạnh “Ch nh sách, luật pháp của Đảng và Nhà nước về bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cho đội ngũ công chức” ảnh hưởng nhiều nhất. Khía cạnh “Đầu tư của nhà nước và thành phố về bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cho đội ngũ công chức các Sở” ảnh hưởng ở vị trí thứ hai và khía cạnh “Điều kiện kinh tế - xã hội đất nước và địa phương” ảnh hưởng t hơn hai kh a cạnh còn lại. 3.2.3.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng công chức a.Đánh giá chung thực trạng quản lý Đánh giá chung của công chức, cán bộ quản lý về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng được thể hiện ở các bảng số liệu sau: 108 Bảng 3.36: Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng công chức các Sở TT Biểu hiện ĐTB ĐLC 1 Đánh giá về kết quả quản lý các yếu tố đầu vào 3.44 0.476 2 Đánh giá về kết quả quản lý các yếu tố của quá trình bồi dưỡng 3.28 0.368 3 Đánh giá về kết quả quản lý các yếu tố đầu ra của bồi dưỡng 3.37 0.455 ĐTB chung 3,33 0,433 Số liệu tổng hợp ở bảng trên cho thấy nhìn một cách tổng thể thực trạng quản lý động bồi dưỡng công chức các Sở ở mức trung bình (ĐT = 3,33), ý kiến của các công chức rất chụm khi ĐLC = 0,433 <0,5. Điều này cũng có nghĩa là quản lý động bồi dưỡng công chức các Sở đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản của bồi dưỡng công chức, song chưa đạt được ở mức cao. Trong ba yếu tố của quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng theo mô hình CIPO thì quản lý các yếu tố đầu vào được đánh giá cao nhất và quản lý các yếu tố của quá trình bồi dưỡng được đánh giá thấp nhất. b.So sánh quản lý các yếu tố của hoạt động bồi dưỡng theo nhóm khách thể Bảng 3.37: So sánh các yếu tố của quản lý bồi dưỡng theo vị trí quản lý của khách thể Ngạch bậc Số lượng ĐTB ĐLC t p 1.Đánh giá về kết quả quản lý các yếu tố đầu vào Nhân viên 152 3,38 0,462 -2,586 ,010 Cán bộ quản lý 98 3,53 0,483 2. Đánh giá về kết quả quản lý các yếu tố của quá trình bồi dưỡng Nhân viên 152 3,23 0,380 -2,274 ,024 Cán bộ quản lý 98 3,34 0,340 3. Đánh giá về kết quả quản lý các yếu tố đầu ra của bồi dưỡng Nhân viên 152 3,37 0,448 -,157 ,875 Cán bộ quản lý 98 3,38 0,468 Nếu so sánh các yếu tố của hoạt động quản lý bồi dưỡng theo biến số vị trí quản lý ta thấy các cán bộ quản lý đánh giá về hoạt động quản lý bồi dưỡng cao hơn các công chức là chuyên viên chính và chuyên viên. Sự khác biệt này thể hiện rõ nhất ở đánh giá yếu tố đầu vào (ĐT = 3,53 so với 3,38), tiếp đến là ở đánh giá 109 quản lý các yếu tố quá trình bồi dưỡng (ĐT = 3,34 so với 3,23). Phân tích T- test cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm khách thể này ở hai khía cạnh trên có ý nghĩa về mặt thống kê khi p < 0,5 và cán bộ quản lý có xu hướng đánh giá cao hơn chuyên viên. Sự khác biệt ít nhất ở đánh giá yếu tố đầu ra (ĐT = 3,38 so với 3,37). Phân tích T-test cho thấy sự khác biệt giữa cán bộ quản lý và nhân viên là chuyên viên chính, chuyên viên không có ý nghĩa thống kê khi p= 0,875 > 0,5. Sự khác biệt này có thể lý giải như sau: Khi người ta tự đánh giá về hoạt động của mình thường có xu hướng đánh giá cao người khác đánh giá về hoạt động đó. Mặt khác, chính các cán bộ quản lý hiểu rõ hơn về hoạt động bồi dưỡng so với công chức là chuyên viên (những thuận lợi, khó khăn, những yếu tố tác động). c.Tương quan giữa các yếu tố của quản lý hoạt động bồi dưỡng công chức Bảng 3.38: Tương quan giữa các yếu tố trong hoạt động quản lý hồi dưỡng công chức theo mô hình CIPO 1.Kết quả quản lý các yếu tố đầu vào 2.Kết quả quản lý các yếu tố của quá trình bồi dưỡng 3.Kết quả quản lý các yếu tố đầu ra của bồi dưỡng 1.Kết quả quản lý các yếu tố đầu vào r 1 ,347 ** ,057 p ,000 ,371 2.Kết quả quản lý các yếu tố của quá trình bồi dưỡng r ,347 ** 1 ,560 ** p ,000 ,000 3.Kết quả quản lý các yếu tố đầu ra của bồi dưỡng r ,057 ,560 ** 1 p ,371 ,000 Số liệu bảng trên cho thấy: Giữa quản lý yếu tố đầu vào và quản lý yếu tố quá trình bồi dưỡng có mối tương quan yếu khi r = 0,347 (<0,5) và p= 0,000. Điều này có nghĩa là yếu tố đầu vào ít ảnh hưởng nhiều đến yếu tố quá trình trong quản lý bồi dưỡng và ngược lại. Giữa quản lý yếu tố đầu vào và quản lý yếu tố quá trinh có mối tương quan rất yếu khi r = 0,057 (<0,5) và p= 0,000. Điều này có nghĩa là yếu tố đầu vào ảnh hưởng rất t đến yếu tố quá trình trong quản lý bồi dưỡng và ngược lại. 110 Giữa quản lý yếu tố quá trình và quản lý yếu tố đầu vào có mối tương quan yếu khi r = 0,347 (<0,5) và p= 0,000. Điều này có nghĩa là yếu tố quá trình ảnh hưởng không nhiều đến yếu tố đầu vào trong quản lý hoạt động bồi dưỡng và ngược lại. Giữa quản lý yếu tố quá trình và quản lý yếu tố đầu ra có mối tương quan mạnh khi r = 0,560 (> 0,5) và p= 0,000. Điều này có nghĩa là yếu tố quá trình ảnh hưởng nhiều đến yếu tố đầu ra trong quản lý hoạt động bồi dưỡng và ngược lại. Giữa quản lý yếu tố đầu ra và quản lý yếu tố đầu vào có mối tương quan yếu khi r = 0,057 (< 0,5) .Tuy vậy, điều này không có ý nghĩa thống kê khi p= 0,371. Giữa quản lý yếu tố đầu ra và quản lý yếu tố quá trình có mối tương quan mạnh khi r = 0,560 (< 0,5) và p= 0,000. Điều này có nghĩa là yếu tố đầu ra có ảnh hưởng nhiều đến yếu tố quá trình trong quản lý hoạt động bồi dưỡng và ngược lại. 3.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng công chức các Sở 3.3.1. Ưu điểm Từ phân tích thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng công chức các Sở và tực tế khảo sát của đề tài có thể đưa ra một số ưu điểm sau: - Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ vào các văn bản quy định của Chính phù đã ban hành qui định về đào tạo, bồi dưỡng công chức , trong đó có công chức của các Sở . Trong qui định này đã chỉ rõ đối tượng, nội dung, điều kiện, hồ sơ, thủ tục cử công chức đi bồi dưỡng ở trong nước và ngoài nước, nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến hoạt động bồi dưỡng công chức. Công tác qui hoạch, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức luôn luôn được thành phố chú trọng, quan tâm. Thành phố đã qui định về kinh ph dành cho đào tạo, bồi dưỡng công chức cụ thẻ. -Về hoạt động bồi dưỡng công chức: Dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố, Sở Nội vụ đã kết hợp với lãnh đạo các Sở xác định được mực tiêu, nguyên tắc và các phương pháp và hình thức bồi dưỡng phù hợp với qui định của Nhà nước, yêu cầu thực tế về bồi dưỡng của các Sở và yêu cầu thực thi công vụ của công chức. Chương trình bồi dưỡng đã được xây dựng theo qui định về bồi dưỡng của nhà nước, trong đó các nội dung về bồi dưỡng kiến thức chung, bồi dưỡng các kỹ năng 111 quản lý, báo cáo kinh nghiêm, bồi dưỡng tin học và ngoại ngữ cho công chức được đánh giá khá tốt. Kết cấu chương trình bồi dưỡng đội ngũ công chức các Sở được xây dựng khoa học, hợp lý, đáp ứng được các qui định của Nhà nước về bồi dưỡng công chức. Đó là: giảng dạy trên lớp, thảo luận, tự nghiên cứu, đi thực tế, và đánh giá kết quả học tập. Thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng đội ngũ công chức các Sở. Hàng năm thành phố dành một khoản kinh phí khá lớn cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức. Chẳng hạn, kinh ph dành cho đào tạo, bồi dưỡng năm 2011 là 120,510 tỷ đồng, năm 2016 là 230, 488 tỷ đồng. -Về quản lý hoạt động bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch của đội ngũ công chức các Sở có những ưu điểm chính sau: - Dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố Sở Nội vụ kết hợp với các Sở đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm cho công chức. Trong báo cáo kết quả 5 năm cũng chỉ rõ: Hàng năm thành phố đều xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện các mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã đề ra. Kế hoạch bồi dưỡng đã được xây dựng theo tiêu chuẩn ngạch công chức. - Công tác tuyển sinh công chức các Sở đi bồi dưỡng được thực hiện khá tốt. Hoạt động tuyển sinh được thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt, theo tiêu chuẩn ngạch bậc của công chức và theo nhu cầu bồi dưỡng của công chức. - Trong quản lý chương trình bồi dưỡng thì phần lý luận chung của khung chương trình bồi dưỡng công chức đã được thực hiện khá tốt. Các công chức dã được bồi dưỡng quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hệ thống ch nh trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ, công chức, các văn bản pháp luật mới được ban hành, các lý thuyết quản lý mới trên thế giới - Trong quản lý hoạt động dạy và học thì quản lý hoạt động đi thực tế và đánh giá kết quả học tập được thực hiện khá tốt. Việc chú trọng đến hoạt động đi tham quan, trải nghiệm thực tiễn đã giúp cho công chức các Sở có củng cố kiến thức, kỹ năng đã được học, có thêm kinh nghiệm về quản lý. 112 - Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy công chức các Sở đã vận dụng khá tốt các kiến thức và kỹ năng được học vào thực thi công vụ của mình. Nguyên nhân các ưu điểm: - Hoạt động bồi dưỡng công chức các Sở đã được UBND thành phố và trực tiếp là Sở Nội vụ rất quan tâm, chú trọng. Điều này thể hiện rõ trong Báo cáo của UBND thành phố tổng kết 5 năm (2011 – 2015) thực hiện Quyết định 1347?QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trong báo cáo chỉ rõ: Xác định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chưc, viên chức là nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Thành phố đã ban hành nhiều chương trình, đề án kế hoạch, văn bản chỉ đạo để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chưc, viên chức. - Thành phố đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Một nguồn kinh phí khá lớn đã được chi cho hoạt động này và có xu hướng tăng lên. - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Nội vụ với các Sở của thành phố và với cơ sở bồi dưỡng công chức. - Cơ sở bồi dưỡng công chức đã triển khai tốt kế hoạch bồi dưỡng công chức đã được thành phố xây dựng và phê duyệt. 3.3.2. Hạn chế Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy sự gắn kết giữa công tác qui hoạch và sử dụng đội ngũ công chức với việc đào tạo, bồi đưỡng công chức còn chưa thật chặt chẽ, đồng bộ. Kinh phí cho cho hoạt động bồi dưỡng công chức so với nhu cầu bồi dưỡng công chức của các Sở còn hạn chế, nên việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng còn khó khăn. Hoạt động kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng đội ngũ công chức của các cơ sở đào tạo, sự kết hợp của các Sở với cơ sở bồi dưỡng chưa được tiến hành thường xuyên. Về hoạt động bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch của đội ngũ công chức các Sở kết quả khảo sát cho thấy: Trong các nội dung của hoạt động bồi dưỡng công chức thì nội dung về bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học chưa được đánh giá cao. Điều này 113 cho thấy việc bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học chưa đáp ứng được tốt nhu cầu bồi dưỡng về vấn đề này của đội ngũ công chức. Theo đánh giá của công chức và cán bộ quản lý được khảo sát cho thấy việc lựa chọn các hình thức bồi dưỡng cho công chức chưa thật phù hợp. Ở đây là không phù hợp với thời gian và công việc của công chức. Đây là vấn cần được chú ý trong bồi dưỡng công chức hiện nay. Nhìm một cách tổng quát, thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức mới được đánh giá ở mức trung bình, bắt đầu tiệm cận mức tốt. Điều này cho thấy tuy hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ công chức các Sở của thành phố đã đáp ứng được những yêu cầu, qui định về bồi dưỡng công chức của Nhà nước và thành phố, song mức độ đáp ứng này chưa cao. Về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cho đội ngũ công chức các Sở thì việc quản lý các yếu tố của quá trình bồi dưỡng được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_boi_duong_theo_tieu_chuan_ngach_cong_chuc_ch.pdf
Tài liệu liên quan