MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ . ix
DANH MỤC BẢNG . x
MỞ ĐẦU. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI . 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. 2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU . 2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC . 2
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. 3
6. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 3
7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ. 5
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN. 6
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN . 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THẠC SĨ
NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC . 7
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ . 7
1.1.1. Những nghiên cứu về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận năng lực . 7
1.1.2. Những nghiên cứu về đào tạo thạc sĩ theo tiếp cận năng lực. 16
1.1.3. Những nghiên cứu về đào tạo và QLĐT ThS ngành
LL&PPDHBM theo tiếp cận năng lực. 17
1.1.4. Đánh giá chung và hướng nghiên cứu tiếp theo . 23
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN . 25
1.2.1. Đào tạo . 25
1.2.2. Đào tạo thạc sĩ. 26
1.2.3. Đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM theo tiếp cận năng lực. 27iv
1.2.4. QLĐT ThS ngành LL&PPDHBM theo tiếp cận năng lực. 29
1.3. HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THẠC SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC . 29
1.3.1. Vấn đề đào tạo theo tiếp cận năng lực . 29
1.3.2. Yêu cầu về năng lực đối với ThS ngành LL&PPDHBM. 31
1.3.3. Quy trình đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM theo tiếp cận
năng lực . 38
1.4. QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THẠC SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC . 44
1.4.1. Sự cần thiết phải QLĐT ThS ngành LL&PPDHBM theo tiếp
cận năng lực . 44
1.4.2. QLĐT theo tiếp cận năng lực dựa trên mô hình CIPO . 45
1.4.3. Quy trình quản lý quá trình đào tạo ThS ngành
LL&PPDHBM theo tiếp cận năng lực. 47
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THẠC
SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN. 56
1.5.1. Các yếu tố chủ quan . 56
1.5.2. Các yếu tố khách quan. 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 58
209 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý đào tạo thạc sĩ ngành lý luận và phương pháp dạy học bộ môn theo tiếp cận năng lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Về phương pháp và chất lượng học tập
3
Xây dựng mục tiêu, lập
kế hoạch học tập
94 15,9 269 44,6 164 27,4 73 12,1 2,643 3
4
Chủ động, hợp tác với
GV trong các tiết học
trên lớp
50 8,5 338 56,1 185 30,9 27 4,5 2,686 2
76
5
Có phương pháp tự học,
tự nghiên cứu thích hợp
130 21,8 297 49,4 153 25,5 20 3,3 2,897 1
6
Hình thành và phát triển
năng lực nghề nghiệp
71 11,7 269 45,0 217 36,2 43 7,1 2,613 5
7
Sử dụng thư viện, tài liệu
khoa học, phương tiện
kỹ thuật hiện đại trong
học tập
46 7,9 323 53,6 195 32,5 36 6,0 2,634 4
X 2,755
Nhận xét: Về thực trạng, hoạt động học của HV được CBQL, GV và HV
đánh giá thấp hơn hoạt động dạy. Điểm đánh giá trung bình của hoạt động học
của HV là X = 2,755.
Nếu phân tích theo từng nội dung hoạt động học của HV, có thể thấy rằng
việc đảm bảo thực hiện đúng quy chế về học tập cũng như hiểu biết về những
quy định đào tạo ThS được đánh giá đạt ở mức cao hơn các nội dung khác. Nội
dung Hiểu biết về quy chế đào tạo ThS có điểm đánh giá trung bình 2,963. Nội
dung Có phương pháp tự học, tự nghiên cứu thích hợp có điểm đánh giá trung
bình 2,897. Nội dung Thực hiện các quy định về học tập theo quy chế có điểm
đánh giá trung bình X = 2,851. Các nội dung khác của hoạt động học tập của
HV được đánh giá khá tương đồng nhau và có điểm đánh giá trung bình dao
động trong khoảng từ 2,613 đến 2,686. Kết quả phản ánh HV hiểu biết về quy
chế đào tạo trình độ ThS. Điều này là hoàn toàn phù hợp vì người học đã được
thông báo về quy chế đào tạo trước khi học tập, đồng thời đa số HV tham gia
học tập là những người đang công tác ở ngành giáo dục, vì vậy họ có những
hiểu biết nhất định về các quy định trong đào tạo. Tuy nhiên từ nhận thức biến
thành thái độ và hành vi học tập nghiêm túc còn là vấn đề đối với HV.
77
2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của HV ThS ngành
LL&PPDHBM
Bảng 2.5. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của HV ThS
ngành LL&PPDHBM
TT Nội dung
Mức độ thực hiện
ĐTB
Xi
Thứ
bậc
di
Tốt Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
1
Nhận thức của
CBQL và GV về
kiểm tra, đánh giá
theo hướng tiếp
cận năng lực
40 6,9 216 35,7 217 36,2 127 21,2 2,283 4
2
Thực hiện đa dạng
hóa các hình thức
kiểm tra, đánh
giá thường xuyên,
định kỳ, thi kết
thúc học phần theo
hướng tiếp cận
năng lực
50 8,4 241 40,2 225 37,5 84 13,9 2,431 3
3
Thực hiện kiểm
tra, đánh giá hoạt
động tự học của
HV
66 11,3 264 43,6 184 30,7 86 14.4 2,518 2
4
Ứng dụng CNTT
trong kiểm tra,
đánh giá và quản
lý kết quả học tập
143 23,5 281 46,8 153 25,5 25 4.2 2.896 1
5 X 2,532
78
Nhận xét:
Thực trạng công tác đánh giá kết quả học tập được trình bày ở bảng 2.5.
Kết quả khảo sát cho thấy công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV
ThS chuyên ngành ngành LL&PPDHBM chưa được quan tâm đúng mức. Điều
này thể hiện qua ý kiến đánh giá của CBQL và GV, phần lớn điểm đánh giá chỉ
đạt ở mức khá và trung bình. Các cơ sở đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM chưa
chú ý nhiều đến yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp mà vẫn nặng về trang
bị kiến thức cho người học. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV chủ
yếu mới dừng lại ở mức độ kiểm tra những kiến thức lý luận. Mặc dù đã có phần
vận dụng vào thực tiễn song đang ở mức độ thấp. Hầu như chưa có cơ sở giáo
dục nào kiểm tra người học bằng hình thức vấn đáp. HV thiên về học thuộc kiến
thức, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa thực sự phát huy được kinh
nghiệm thực tiễn của HV.
Trong 4 nội dung về đánh giá kết quả học tập được khảo sát, có 2 nội
dung đạt ở mức khá là "Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá và quản lý kết
quả học tập" và “Thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của HV". Hai
nội dung còn lại đạt trung bình. Nội dung "Nhận thức của CBQL và GV về KT-
ĐG theo hướng tiếp cận năng lực" có thứ bậc thấp nhất với điểm trung bình Xi =
2,283. Kết quả này phản ánh thực tế các nhà trường đã cập nhật ứng dụng CNTT
trong dạy học nói chung và quản lý kết quả học tập của của HV nói riêng; tuy
nhiên, việc kiểm tra đánh giá chưa được thực hiện theo hướng phát triển năng
lực người học.
2.3.6. Thực trạng CSVC và tài chính phục vụ đào tạo
Trong hoạt động đào tạo nói chung và đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM
nói riêng, CSVC và tài chính là hai yếu tố quan trọng đảm bảo quá trình đào tạo
có chất lượng. Tuy nhiên, do tiềm lực vật chất của nhà trường và do hình thức tổ
chức đào tạo mà nhiều lúc, nhiều nơi vẫn chưa đảm bảo đầy đủ các yếu tố này.
79
Bảng 2.6. Thực trạng CSVC và tài chính phục vụ đào tạo ThS
ngành LL&PPDHBM
TT Nội dung
Mức độ thực hiện
ĐTB
Xi
Thứ
bậc
di
Tốt Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
1 Hệ thống phòng học 146 24,6 281 48,1 155 25,9 8 1,4 2,959 2
2 Thư viện, bao gồm cả
tài liệu phục vụ quá trình
đào tạo
98 16,3 286 47,7 194 32,4 22 3,6 2,767 4
3 Hạ tầng CNTT 165 27,1 305 50,8 105 17,5 27 4,6 3,004 1
4 Hệ thống phương tiện,
trang thiết bị phục vụ
dạy học
125 21,0 322 53,6 144 23,9 9 1,5 2,941 3
5 Tài chính phục vụ đào
tạo, NCKH
55 9,2 280 46,4 224 37,3 43 7,1 2,577 5
X 2,849
Kết quả khảo sát ở Bảng 2.6 cho thấy CSVC và tài chính phục vụ cho đào
tạo ThS ngành LL&PPDHBM ở các trường mới được thực hiện ở mức khá, với
điểm đánh giá trung bình X = 2,849.
a) Về tài chính
Trong hai vấn đề CSVC và tài chính thì vấn đề tài chính được đánh ở mức
thấp hơn về tính đáp ứng đầy đủ và kịp thời phục vụ cho hoạt động đào tạo.
Việc chi trả cho GV tham gia giảng dạy và hướng dẫn HV thực hiện luận văn tốt
nghiệp, chi cho việc mua sắm và các hoạt động khác của quá trình đào tạo nhiều
lúc còn chậm trễ. Chính vì vậy mà ý kiến đánh giá của các đối tượng được khảo
sát chỉ đạt mức khá Xi = 2,577, gần mức trung bình. Theo chế độ tài chính hiện
nay, kinh phí trả cho người hướng dẫn luận văn ThS tại các trường là khá thấp,
với mức chi chỉ tương đương với 20 tiết dạy của GV. Mức kinh phí như hiện
nay ảnh hưởng một phần đến chất lượng luận văn ở các cơ sở đào tạo.
Nguồn kinh phí ngân sách cấp theo định mức kinh phí/ HV cơ bản bảo
đảm khoản chi cho con người, chi nghiệp vụ chuyên môn và bổ sung thiết bị cần
thiết. Các cơ sở đào tạo đã rất cố gắng huy động nguồn thu từ học phí, lệ phí và
80
các hoạt động khác để hỗ trợ kinh phí chi cho nghiệp vụ chuyên môn, mua sắm
thiết bị, thu nhập tăng thêm cho CBQL và GV. Bên cạnh những ưu điểm trên,
tài chính ở các cơ sở đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM còn nhiều hạn chế.
Nguồn kinh phí ngân sách cấp phụ thuộc vào tổng số HV nhập học nên thường
hạn hẹp; nguồn thu từ học phí, lệ phí và các hoạt động khác còn ít, do vậy tỷ
trọng kinh phí cân đối cho các hoạt động đào tạo và NCKH, đào tạo bồi dưỡng
GV, tăng cường CSVC ở nhiều trường còn thấp. Mặc dù từng khoản kinh phí chi
cho hoạt động chuyên môn đa số đảm bảo theo quy định song kinh phí chi cho
các hoạt động nâng cao chuyên môn cho GV và HV như tham quan, tổ chức hội
nghị, hội thảo nâng cao chất lượng trong đào tạo ThS vẫn còn rất hạn hẹp.
b) Về CSVC
Nhìn chung, CSVC đáp ứng yêu cầu cơ bản cho hoạt động đào tạo ThS
ngành LL&PPDHBM so với quy mô đào tạo hiện nay. Các trường so đủ số
phòng học, phòng thực hành - thí nghiệm, phòng mô phỏng. Nhiều phòng học
được trang bị máy chiếu, tivi, thiết bị âm thanh. Thư viện có đủ giáo trình, tài
liệu tham khảo. Các trường đều phủ sóng wifi. CSVC đáp ứng yêu cầu làm việc.
Các trường đều có các phần mềm, thiết bị ứng dụng CNTT trong QLĐT. Trang
web của các cơ sở đào tạo hoạt động tương đối tốt.
2.3.7. Thực trạng môi trường đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM
Để tìm hiểu về thực trạng môi trường đào tạo ThS LL&PPDHBM, chúng
tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Thực trạng môi trường đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM
TT Nội dung
Mức độ thực hiện
ĐTB
Xi
Thứ
bậc
di
Tốt Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
1
Thực hiện dân chủ hóa, văn
hóa dạy học, nề nếp, kỷ cương
của nhà trường
95 15,7 289 48,3 202 33,6 14 2,4 2,773 2
2
Hệ thống văn bản QLĐT ThS
đầy đủ và thống nhất
156 26,2 270 44,9 165 27,5 9 1,4 2,959 1
X 2,866
81
Hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động đào tạo ThS ngành
LL&PPDHBM nói riêng không phụ thuộc khá nhiều vào môi trường đào tạo.
Môi trường đào tạo được tạo bởi nhiều yếu tố nhưng có hai yếu tố quan trọng
nhất là Hệ thống văn bản QLĐT ThS và Thực hiện dân chủ hóa, văn hóa dạy
học, nền nếp, kỷ cương của nhà trường. Kết quả khảo sát thực trạng môi trường
đào tạo cho thấy các đối tượng được khảo sát đánh giá môi trường đào tạo chỉ ở
mức khá, với điểm đánh giá trung bình 2,866. Hai nội dung của môi trường đào
tạo là Hệ thống văn bản của nhà trường đạt điểm đánh giá trung bình 2,959 và
Thực hiện dân chủ hóa, văn hóa, nề nếp, kỷ cương của nhà trường đạt điểm
đánh giá trung bình là 2,773. Như vậy, hệ thống các văn bản quy định đào tạo là
những cơ sở pháp lý trong đào tạo ThS nói chung và trong đào tạo ThS ngành
LL&PPDHBM nói riêng cần phải được rà soát để hoàn thiện thêm.
2.4. THỰC TRẠNG QLĐT THẠC SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
2.4.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh đào tạo ThS ngành
LL&PPDHBM theo tiếp cận năng lực
Để tìm hiểu nội dung này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết
quả ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh trong đào tạo ThS
ngành LL&PPDHBM
TT Nội dung
Mức độ quan trọng (QT)
Mức độ thực hiện
Rất
QT
QT Ít QT
Không
QT
ĐTB
Xi
Thứ
bậc
di
Tốt Khá TB Yếu
ĐTB
Yj
Thứ
bậc
dj
1
Khảo sát nhu
cầu nhân lực
trước khi
tuyển sinh
46,4 17,2 2,7 3,111 3 5,9 38,8 40,5 14,8 2,358 6
2
Xác định chỉ
tiêu tuyển
sinh đúng
40,9 38,1 16,6 4,4 3,155 2 7,4 54,6 28,1 9,9 2,595 3
82
theo quy
định về năng
lực thực hiện
3
Lập kế hoạch
tuyển sinh
37,0 48,5 12,8 1,7 3,208 1 29,1 52,5 15,6 2,8 3,079 1
4
Tổ chức
quảng bá
tuyển sinh
25,5 57,1 16,0 1,4 3,067 4 6,6 47,8 31,9 13,7 2,473 5
5
Tổ chức thực
hiện tuyển
sinh
31,8 52,6 14,9 0,7 3,155 2 26,3 51,1 17,5 5,1 2,986 2
6
Đánh giá
công tác
tuyển sinh
hằng năm
18,3 55,7 20,0 6,0 2,863 5 8,8 49,0 34,6 7,6 2,590 4
X, Y 3,093 2,680
Nhận xét: Kết quả ở bảng 2.8 cho thấy hầu hết CBQL, GV và HV được
khảo sát đều cho rằng các nội dung quản lý công tác tuyển sinh là quan trọng và
rất quan trọng. Điểm đánh giá trung bình về nhận thức tầm quan trọng của các
nội dung quản lý công tác tuyển sinh đạt mức khá tốt với Xi = 3,093. Phần lớn
các đối tượng được hỏi đều khẳng định Công tác lập kế hoạch tuyển sinh, Xác
định chỉ tiêu tuyển sinh đúng theo quy định và Tổ chức thực hiện tuyển sinh là
các khâu quan trọng hơn cả vì đây là khâu đầu vào, có HV mới có quá trình đào
tạo. Trong bối cảnh hiện nay, số lượng HV tham gia đào tạo trình độ ThS ngành
LL&PPDHBM ngày càng ít, các trường tham gia khảo sát đều tập trung vào
tuyển sinh, xác định tăng cường truyền thông để có HV tham gia đào tạo.
Về năng lực đào tạo, đại đa số các trường tự đánh giá năng lực đào tạo cao
hơn so với thực tế của cơ sở vì việc đánh giá đúng năng lực thực hiện sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm. Phần lớn các trường có số
lượng tuyển sinh đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM hằng năm đều vượt so với
năng lực thực hiện. Tuy nhiên, một bộ phận đối tượng được khảo sát đánh giá
thấp tầm quan trọng của công tác tổ chức quảng bá tuyển sinh (với Xi = 3,067).
Các trường chưa chủ động, thiếu thích nghi với môi trường đào tạo hiện nay khi
83
nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường. Điều này thể hiện ở chỗ các trường
chưa thực sự quan tâm quảng bá tuyển sinh. Thông tin tuyển sinh chỉ được đưa
lên website của cơ sở đào tạo và người học tự tìm hiểu để tham gia tuyển sinh.
Đây là một trong những nguyên nhân làm cho số lượng tuyển sinh của các cơ sở
đào tạo ThS ngày càng giảm sút, có những cơ sở đào tạo trong những năm gần
đây tuyển sinh không đủ chỉ tiêu.
Mặc dù nhận thức về công tác tuyển sinh đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM
là khá tốt, nhưng việc thực hiện công tác tuyển sinh vẫn chưa được đánh giá cao.
Cụ thể điểm đánh giá trung bình chỉ đạt Y=2,680, ở mức khá. Các nội dung
Công tác lập kế hoạch tuyển sinh và Tổ chức thực hiện tuyển sinh được đánh giá
cao hơn. Tương ứng với nội dung đầu, điểm đánh giá trung bình Yj = 3,079, xếp
thứ 1; nội dung thứ 2 có điểm đánh giá trung bình Yj = 2,986, xếp thứ 2. Việc
lập kế hoạch tuyển sinh hằng năm phải được thực hiện nghiêm túc theo quy chế
đào tạo. Từ khâu thông báo tuyển sinh đến tổ chức đào tạo phải có kế hoạch và
phải được báo cáo định kì với Bộ GD&ĐT để được giám sát, kiểm tra. Hai nội
dung được đánh giá thấp nhất là Tổ chức quảng bá tuyển sinh với điểm đánh
điểm trung bình Yj =2,473, xếp thứ 5 và Khảo sát nhu cầu nhân lực trước khi
tuyển sinh với điểm đánh giá trung bình Yj = 2,358, xếp thứ 6. Điều này cho
thấy hầu hết các cơ sở đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM chưa thực hiện khảo
sát hoặc ít cơ sở thực hiện khảo sát nhu cầu nguồn nhân lực đào tạo, vì vậy việc
tuyển sinh của các trường còn thụ động.
Về tuyển sinh và quản lý tuyển sinh, hầu như các trường ĐH đều thực
hiện nghiêm túc theo quy chế đào tạo hiện hành. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số
lượng nguồn tuyển sinh hạn chế, có những trường chạy đua về chỉ tiêu đào tạo
nên đã hạ thấp yêu cầu tuyển sinh, dẫn đến sự cạnh tranh về số lượng, ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng đầu vào khi tuyển sinh.
2.4.2. Thực trạng quản lý CTĐT ThS ngành LL&PPDHBM
CTĐT là một văn bản pháp quy, có tính pháp lệnh bắt buộc phải thực hiện
đúng đối với các cơ sở đào tạo ThS. Để quá trình đào tạo thực hiện đúng CTĐT
đã phê duyệt, công tác quản lý CTĐT phải được coi trọng. Để tìm hiểu thực
84
trạng quản lý CTĐT ThS ngành LL&PPDHBM theo tiếp cận năng lực, chúng
tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý CTĐT ThS ngành LL&PPDHBM
theo tiếp cận năng lực
TT Nội dung
Mức độ quan trọng (QT) Mức độ thực hiện
R
ấ
t
Q
T
QT
Ít
Q
T
K
h
ô
n
g
Q
T
ĐTB
Xi
Thứ
bậc
di
Tốt
K
h
á
TB
Y
ếu
ĐTB
Yj
Thứ
bậc
dj
1
Chỉ đạo xây dựng
mục tiêu đào tạo và
CĐR theo tiếp cận
năng lực
42,5 46,7 10,8 - 3,317 1 14,8 49,1 25,0 11,1 2,676 3
2
Thường xuyên rà soát,
bổ sung, điều chỉnh
mục tiêu đào tạo theo
tiếp cận năng lực
26,1 53,4 17,7 2,8 3,028 4 7,3 40,7 38,4 13,6 2,417 6
3
Xây dựng kế hoạch
phát triển CTĐT ThS
ngành LL&PPDHBM
28,0 47,9 22,1 2,0 3,019 5 10,6 55,9 29,2 4,3 2,728 2
4
Định kỳ kiểm tra, đánh
giá công tác phát triển
CTĐT ThS ngành
LL&PPDHBM
34,4 45,2 16,9 3,5 3,105 3 6,5 48,1 33,8 11,6 2,495 5
5 Tổ chức phát triển CTĐT 30,7 51,5 17,8 - 3,129 2 27,7 52,5 18,0 1,8 3,061 1
6
Định kỳ so sánh, đối
chiếu mục tiêu với
kết quả đào tạo
24,2 54,9 13,6 7,3 2,960 6 12,6 41,3 39,3 6.8 2,597 4
X, Y 3,093 2,662
Kết quả khảo sát cho thấy: Về nhận thức, phần lớn các đối tượng được
khảo sát đều cho rằng việc quản lý CTĐT ThS ngành LL&PPDHBM là quan
trọng, thể hiện qua điểm đánh giá trung bình Xi= 3,093. Các trường ĐH đã thực
hiện quản lý khá toàn diện đối với CTĐT ThS ngành LL&PPDHBM theo quy
85
định của Bộ GD&ĐT từ cấu trúc, khối lượng chương trình đến số tín chỉ quy
định. Tuy nhiên, đi sâu vào nội dung cụ thể lại có sự khác biệt. Các đối tượng
đánh giá cao tầm quan trọng của nội dung Tổ chức phát triển CTĐT với điểm
đánh giá trung bình Xi = 3,129, xếp thứ 2 và nội dung Xây dựng mục tiêu đào
tạo và CĐR theo tiếp cận năng lực với điểm đánh giá trung bình Xi = 3,317, xếp
thứ 1. Để xây dựng nội dung CTĐT theo tiếp cận năng lực, phải xây dựng được
mục tiêu đào tạo và CĐR theo tiếp cận năng lực.
Nội dung quản lý CTĐT được đánh giá thấp nhất là Định kỳ so sánh, đối
chiếu mục tiêu với kết quả đào tạo với điểm đánh giá trung bình Xi = 2,960, xếp
thứ 6 và Xây dựng kế hoạch phát triển CTĐT đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM
với điểm đánh giá trung bình Xi = 3,019, xếp thứ 5. Việc phát triển CTĐT, cập
nhật và bổ sung chương trình được thực hiện thường xuyên theo quy định của
Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, sự quan tâm phát triển chương trình chưa thực sự hiệu
quả. Việc tham khảo ý kiến của các GV cho thấy có những cơ sở không thực
hiện cập nhật CTĐT mà chủ yếu do GV tự bổ sung, cập nhật chương trình cho
nội dung bài giảng của mình. Thực tế, có những cơ sở đào tạo, qua nhiều khóa
đào tạo, CTĐT chưa có sự thay đổi. Điều này cho thấy công tác quản lý CTĐT
ThS ngành LL&PPDHBM chưa thực sự hiệu quả.
Khác với thực trạng nhận thức, việc thực hiện CTĐT ThS ngành LL&PPDHBM
nhìn chung được đánh giá thấp, điểm đánh giá trung bình chung của hoạt động
này là Y = 2,662, đạt mức khá nhưng gần mức trung bình. Trong hoạt động
quản lý CTĐT, các nội dung được thực hiện tốt nhất bao gồm: Nội dung Tổ
chức phát triển CTĐT với điểm đánh giá trung bình Yj = 3,061, xếp thứ 1 và nội
dung Xây dựng kế hoạch phát triển CTĐT ThS ngành LL&PPDHBM với điểm
đánh giá trung bình Yj = 2,728 xếp thứ 2. Các nội dung được các đối tượng khảo
sát đánh giá thấp nhất bao gồm Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh mục
tiêu đào tạo với điểm đánh giá trung bình Yj = 2,417, xếp thứ 6 và Định kỳ kiểm
tra, đánh giá công tác phát triển CTĐT với điểm đánh giá trung bình Yj = 2,495,
xếp thứ 5.
86
Từ những phân tích trên có thể rút ra nhận xét chung về hoạt động quản lý
CTĐT ThS ngành LL&PPDHBM theo tiếp cận năng lực như sau: Các cơ sở đào
tạo ThS ngành LL&PPDHBM theo tiếp cận năng lực về cơ bản đáp ứng yêu cầu
chung của đào tạo ThS. CTĐT được quản lý thống nhất toàn trường. Bên cạnh
đó vẫn còn một số hạn chế như CTĐT ThS ngành LL&PPDHBM mặc dù đã
được thực hiện rà soát bổ sung nhưng chưa được thường xuyên theo định kỳ,
chủ yếu được cập nhật thông qua bài giảng của GV.
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy giữa nhận thức đến hành
động trong thực hiện các nội dung quản lý chưa có sự thống nhất cao. Có những
nội dung nhận thức ở mức 1, tức là rất quan trọng nhưng thực hiện chỉ đạt ở
mức độ thứ 3. Có nội dung nhận thức ở mức độ thứ 6 tức là không quan trọng
nhưng thực hiện lại ở mức độ thứ 4. Như vậy, về nội dung Quản lý CTĐT ThS
ngành LL&PPDHBM, kết quả khảo sát cho thấy các khách thể nghiên cứu đều
có nhận thức tương đối tốt về CTĐT và phát triển CTĐT. Tuy nhiên, việc thực
hiện chưa thực sự tốt; cần xem xét lại các khâu trong thực hiện nội dung này để
có những điều chỉnh cần thiết.
2.4.3. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM
2.4.3.1. Thực trạng xây dựng và ban hành các quy định về quy trình tổ
chức đào tạo
Trong tất cả các cơ sở đào tạo, khâu tổ chức đào tạo có ảnh hưởng trực
tiếp đến các mặt hoạt động đào tạo, đảm bảo cho quá trình đào tạo một chuyên
ngành có chất lượng và có đạt được hiệu quả hay không. Thông thường, việc tổ
chức đào tạo được thiết kế theo quy trình tổ chức rất khoa học. Điều này cho
thấy tầm quan trọng của vấn đề quản lý quy trình tổ chức đào tạo nói chung và
đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM nói riêng. Quản lý quy trình đào tạo thực
chất là quản lý theo các bước, các khâu của quá trình đào tạo.
87
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý quy trình tổ chức đào tạo ThS
ngành LL&PPDHBM
TT Nội dung
Mức độ quan trọng (QT) Mức độ thực hiện
R
ấ
t
Q
T
QT
Ít
Q
T
K
h
ô
n
g
Ọ
T
ĐTB
Xi
Thứ
bậc
di
Tốt
K
h
á
TB
Y
ếu
ĐTB
Yj
Thứ
bậc
dj
1
Xây dựng quy
trình tổ chức
đào tạo cụ thể
theo các bước
36,9 48,8 14,3 - 3,226 2 25,5 47,9 23,3 3,3 2,956 1
2
Đánh giá, điều
chỉnh, cải tiến
quy trình tổ
chức đào tạo
29,5 53,7 16,0 0,8 3,119 3 14,7 46,1 28,0 11,2 2,643 3
3
Kiểm tra thực
hiện quy trình
tổ chức đào tạo
34,4 56,3 9,3 - 3,251 1 24,9 40,3 29,1 5,7 2,844 2
4 X,Ỹ 3,198 2,814
Kết quả khảo sát ở Bảng 2.10 cho thấy mức độ nhận thức về tầm quan
trọng của khâu quản lý quy trình tổ chức đào tạo ThS ngành LL&PPDHBM ở các
cơ sở đào tạo đạt mức khá cao với điểm đánh giá trung bình X = 3,198. Nhận
thức về tầm quan trọng của công tác Kiểm tra thực hiện quy trình tổ chức đào tạo
được đánh giá ở mức cao nhất với điểm đánh giá trung bình Xi = 3,251, xếp thứ
bậc 1; tiếp đó là nhận thức tầm quan trọng của công tác Xây dựng quy trình tổ
chức đào tạo cụ thể theo các bước được đánh giá với điểm trung bình Xi = 3,226,
xếp thứ bậc 2. Nội dung Đánh giá, điều chỉnh, cải tiến quy trình tổ chức đào tạo
được đánh giá tầm quan trọng với điểm trung bình Xi = 3,119, xếp thứ 3.
Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý quy trình tổ
chức đào tạo, nhưng về mặt thực hiện trong thực tế của công tác này, các đối
tượng được khảo sát đánh giá không cao. Điểm đánh giá trung bình về mức độ
thực hiện công tác quản lý quy trình tổ chức đào tạo chỉ đạt Y = 2,814, thấp hơn
so với điểm đánh giá nhận thức về mức độ quan trọng của công tác này với X =
88
3,198. Điều đó nói lên rằng mức độ nhận thức một vấn đề không tỷ lệ thuận với
mức độ thực hiện vấn đề đó.
Nhận xét chung về quản lý quy trình tổ chức đào tạo, những ưu điểm ghi
nhận được bao gồm: Bám sát Quy chế đào tạo ThS của Bộ GD&ĐT, xây dựng
được quy trình đào tạo tương đối hoàn chỉnh và thực hiện quản lý chặt chẽ quy
trình đào tạo.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác quản lý quy trình tổ chức đào tạo ở
các trường còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Trước hết, cần có sự thống nhất hơn
giữa nhận thức và hành động trong quản lý quy trình tổ chức đào tạo. Việc xây
dựng kế hoạch đào tạo, sắp xếp thời khóa biểu chưa khai thác hết tiềm năng của
GV và điều kiện CSVC. Việc quản lý thực hiện kế hoạch đào tạo cần được cải
tiến để bảo đảm tính khoa học và chặt chẽ hơn. Đặc biệt, có ý kiến cho rằng công
tác triển khai đào tạo chưa triệt để, chưa tạo được sự linh hoạt và chủ động cho
người học. Nguyên nhân của những hạn chế trên bao gồm: trình độ, kinh nghiệm
của đội ngũ viên chức quản lý và GV; khó khăn về nhân lực và CSVC; chưa phát
huy hết chức năng của phần mềm QLĐT; chất lượng đầu vào của HV thấp.
2.4.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học
a) Về quản lý hoạt động dạy của GV
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV trong đào tạo ThS
ngành LL&PPDHBM
TT Nội dung
Mức độ quan trọng (QT) Mức độ thực hiện
R
ấ
t
Q
T
QT
Ít
Q
T
K
h
ô
n
g
Q
T
ĐTB
Xi
Thứ
bậc
di
Tốt
K
h
á
TB
Y
ếu
ĐTB
Yj
Thứ
bậc
dj
1 Tổ chức hoạt động
dạy của GV thực hiện
đúng quy chế đào tạo
38,7 56,3 5,0 - 3,337 1 34,6 51,5 11,7 2,2 3,185 1
2
Chỉ đạo biên soạn đề
cương chi tiết học phần
26,4 58,1 12,0 3,5 3,074 5 15,9 41,7 31,3 11,1 2,624 5
3
Chỉ đạo GV đổi mới
phương pháp, hình
31,9 50,7 15,1 2,3 3,122 2 10,4 36,8 38.2 14,6 2,430 6
89
thức, tổ chức
4
Phát triển năng lực
dạy cho GV
19,2 47,5 30,0 3,3 2,826 8 7,7 40,4 35,9 16,0 2,398 8
5
Xây dựng chế độ,
chính sách phù hợp
đối với GV
23,8 45,6 22,7 7,9 2,853 7 8,1 39,0 38,4 14,5 2,407 7
6
Có sổ theo dõi giảng
dạy của GV
17,1 59,4 20,4 3,1 2,905 6 12,2 58,5 19,3 10,0 2,729 4
7
Có danh sách các GV
cơ hữu và kiêm nhiệm
giảng dạy
32,5 46,7 18,3 2,5 3,092 4 26,9 53,2 17,8 2,1 3,049 2
8
Có danh sách các GV
tham gia hướng dẫn
luận văn cao học
33,6 47,4 14,1 4,9 3,097 3 22,5 49,3 25,5 2,7 2,916 3
X, Y 3,038 2,717
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ quan trọng của các nội dung quản lý
hoạt động dạy được đa số đối tượng khảo sát đánh giá cao, với điểm trung bình
X = 3,038. Đồng thời, CBQL, GV và HV đánh giá mức độ thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động dạy đạt mức khá với điểm đánh giá trung bình Y =
2,717, có nghĩa là mức độ thực hiện thấp hơn mức độ nhận thức.
Trong 8 nội dung quản lý hoạt động dạy thì nội dung Tổ chức hoạt động
dạy của GV thực hiện đúng quy chế đào tạo được đánh giá là rất quan trọng (Xi
= 3,337, xếp thứ bậc 1). Việc thực hiện nội dung này cũng được đánh giá khá tốt
(Yj = 3,185 xếp thứ bậc 1). Tiếp theo, nội dung Có danh sách các GV cơ hữu và
kiêm nhiệm giảng dạy được đánh giá ở mức khá tốt, xếp thứ bậc 3 cả về mức độ
nhận thức và mức độ thực hiện, với điểm đánh giá trung bình Xi = 3,092 và Yj =
2,916. Mặc dù nội dung Chỉ đạo GV đổi mới phương pháp, hình thức, tổ chức
dạy học được đánh giá khá quan trọng với điểm đánh giá trung bình Xi = 3,122,
xếp thứ bậc 2 nhưng về mặt thực hiện chỉ được xếp thứ 6 với điểm đánh giá
trung bình Yj = 2,430.
Hai nội dung Xây dựng chế độ, chính sách phù hợp đối với GV và Phát
triển năng lực dạy cho GV đều được đánh giá thấp với thứ bậc tương ứng cho
90
từng nội dung là thứ 7 và thứ 8 cả về mức độ nhận thức tầm quan trọng và cả về
mức độ thực hiện. Thực tiễn cho thấy các trường ĐH là những đơn vị thực hiện
chế độ tài chính theo quy định của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Việc
giảng dạy của GV cơ hữu và GV thỉnh giảng đ